intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: VĂN HỌC VIỆT NAM Ở HẢI NGOẠI SAU 1975, THẾ HỆ CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI

Chia sẻ: Trương Văn Bình | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

305
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thế hệ cầm bút sau 1975: thế hệ này với các tác giả trưởng thàng ở hải ngoại như, Hoàng Mai Đạt, Ngu Yên, Phạm Thị Ngọc, Nguyễn Hoàng Nam. ở thế hệ này đã có những cách nhìn về chính trị khác nhau. Đặc biệt ở Hoàng Mai Đạt đã có những cách nhìn mới mẻ và công bằng hơn đối với lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: VĂN HỌC VIỆT NAM Ở HẢI NGOẠI SAU 1975, THẾ HỆ CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: VĂN HỌC VIỆT NAM Ở HẢI NGOẠI SAU 1975, THẾ HỆ CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI 1
  2. MỤC LỤC VĂN HỌC ĐÔ THỊ MIỀN NAM VIỆT NAM ..................................................................................... 4 TỪ 1954-1975 ........................................................................................................................................ 4 BÀI TẬP NHÓM ................................................................................................................................... 4 Giảng viên hướng dẫn: T.s Nguyễn Đình Hảo ...................................................................................... 4 Nhóm sinh viên thự c hiện:..................................................................................................................... 4 Đà Lạt 04-2011 ....................................................................................................................................... 5 1. Khuynh hướng tư tưởng .................................................................................................................... 7 2. Khuynh hư ớng lự a chọn đề tài ......................................................................................................... 7 3. Khuynh hướng bản sắc ...................................................................................................................... 7 4. Về các thế hệ cầm bút ........................................................................................................................ 8 III. CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI ....................................................................... 9 1. HOÀNG MAI ĐẠT ........................................................................................................................... 9 a. Tiểu sử................................................................................................................................................ 9 b. Khuynh hư ớng sáng tác .................................................................................................................. 11 2. NGU YÊN ........................................................................................................................................ 13 Thơ ....................................................................................................................................................... 16 76 Bạch Đằng ........................................................................................................................................ 16 Tạp ghi về thơ ...................................................................................................................................... 16 Thơ Khác Lịch Sử ................................................................................................................................. 16 Cho anh xem ......................................................................................................................................... 18 Cho anh xem ......................................................................................................................................... 18 Hôm nay ta bên nhau mơ màng ............................................................................................................. 18 Cho anh xem ......................................................................................................................................... 19 Vén lên em . Vén vải lên em ................................................................................................................... 19 Tư Án 5”............................................................................................................................................... 19 “Thi sĩ? ................................................................................................................................................. 19 Tư Án 3 ................................................................................................................................................ 20 “Con nít không biết ............................................................................................................................... 20 Em biết được gì ..................................................................................................................................... 20 Tư Án 4 ................................................................................................................................................ 20 “Ví dụ: Thơ là mì gói ............................................................................................................................ 20 2
  3. IV. NỘI DUNG TÁC PHẨM .............................................................................................................. 22 2. NGU YÊN ........................................................................................................................................ 24 B u ồn bu ồn t rả lời gió ..................................................................................................................... 25 H ô m s au q u a y t r ở lạ i .................................................................................................................... 25 B u ồn bu ồn t rả lời gió ..................................................................................................................... 25 N hà 76 B ạ ch Đ ằn g N ha T ra ng ..................................................................................................... 25 C h ị t ôi đ ẹp nh ất L ê Quí Đ ôn ........................................................................................................ 26 C á c a nh t ôi r ời bi ển ....................................................................................................................... 26 T ôi yêu B ạ ch Đằ ng ổ g à vă ng nư ớ c ........................................................................................... 27 D ò ng th ời gi an xuôi d òn g n ư ớ c m ắt .......................................................................................... 27 Lâu lắm rồi............................................................................................................................................ 28 “Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Muôn Năm”................................................................................. 28 Florence ............................................................................................................................................... 31 V. KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 33 3
  4. VĂN HỌC ĐÔ THỊ MIỀN NAM VIỆT NAM TỪ 1954-1975 BÀI TẬP NHÓM CÂU 31: VĂN HỌC VIỆT NAM Ở HẢI NGOẠI SAU 1975, THẾ HỆ CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI: HOÀNG MAI ĐẠT, NGU YÊN, PHẠM THỊ NGỌC, NGUYỄN HOÀNG NAM. Giảng viên hướng dẫn: T.s Nguyễn Đình Hảo Nhóm sinh viên thực hiện: Họ và tên Mssv 1. Trương văn Bình 0811700 2. Nguyễn Văn Hùng 0811743 3. Nguyễn văn Thuộc 0811806 4
  5. Đà Lạt 04-2011 Văn học Việt Nam ở hải ngoại sau 1975, thế hệ nhà văn trưởng thành ở hải ngoại Hoàng Mai Đạt, Ngu Yên, PhạmThị Ngọc, Nguyễn Hoàng Nam I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Năm 1975 đất nước ta được thống nhất hoàn toàn, chính phủ Việt Nam Cộng Hòa bị sụp đổ.từ đó có một bộ phận người Việt đã đi ra hải ngoại để tị nạn. trong số đó có một bộ phận các văn nghệ sĩ cũng theo dòng tị nạn đó. Từ dòng người Việt tị nạn đó sau này đã tạo ra một dòng văn học mới- dòng văn học Việt Nam ở hải ngoại sau 1975. 1. Đặc điểm Chống đối chính thể trong nước (chính trị): đây là vấn đề nhạy cảm lien quan đến chính tri . khi tị nạn ra nước ngoài, có một bộ phận người Việt vẫn thường xuyên và âm mưu chống phá đất nước. tư tưởng chống phá này có nhiều trong thế hệ tị nạnban đầu. từ đó nền văn học hải ngoại cũng ít nhiều bị chi phối bởi tư tưởng chống phá. Tự do viết (tự do) :đây là đặc điểm về tự do trong cách viết và tư tưởng. Đối kháng cho nhân sinh nhân loại (yếu tố đối kháng) Theo Mai Thảo thì đối tượng của văn học Việt Nam hải ngoại là “hướng vào vận nạn đất nước không có hướng tới nào khác”. Chúng ta có thể thấy rằng văn học Vệt Nam hải ngoại phồn thịnh là do cuộc vượt biên năm 1978, làm xuất hiện nhiều người viết mới.từ 5
  6. cuộc vượt biên này đã xuất hiện những cây bút viết trước và sau 1975. Từ đó, có không ít các nhà văn, nhà thơ trưởng thành và thành công. 2. Các giai đoạn phát triển Từ hoàn cảnh lịch sử, chúng ta có thể chia văn học Việt Nam hải ngoại thành 3 giai đoạn như sau: a. Giai đoạn khai phá (1976-1979): với các nhà văn nhà thơ thời kì di tản,các tờ tạp chí văn học ở California, như Quê mẹ của nhóm Võ Văn Aí- Ỷ Lan, ở Canada với các nhà văn như Nguyễn Ngọc Ngạn, Bắc Phong, Võ Kì Điện… b. Giai đoạn phát triển (1980-1985): ở giai đoạn này văn học phát triển nhờ cuộc vượt biên đông đảo, cộng thêm sự tiến bộ về khoa học -kĩ thuật như các máy in, xếp chữ và các tổ chức khang chiến từ hải ngoại. Xuất hiện các tờ báo mới như: Châu Dương và Về Nguồn (ở Úc), Lửa Việt và Làng Văn (Canada). Các tác giả như: Võ Hoàng, Tưởng Năng Tiến, Nguyễn Ngọc Ngạn, Trần Diệu Hằng, Lê Thị Huệ, Hà Thúc Sinh, Nguyễn Mộng GiácVõ Phiến, Hồ Trường An và Duyên Anh c. Giai đoạn kiện toàn (1986-1990): sự phát triển của khao học-công nghệ và sự xâm nhập văn hóa từ nội địa Việt Nam. ở giai đoạn này chúng ta đã thấy được dấu hiệu của sự giao lưu văn hóa giưa văn học hải ngoại văn học trong nước Nhiều báo mới ra đời ở nhiều nơi như: Texas, Nhật Bản, Tây Đức, Hoa Thịnh Đốn, Houston, Toronto… Các nhà văn gồm: Những người phản đối văn hóa phẩm trong nước như: Nguyễn Ngọc Ngạn, Triều Khê, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Nghĩa… 6
  7. Những người ủng hộ văn hóa trong nước như: Nguyễn Ngữ và Nhật Tiến III.CÁC KHUYNH HƯỚNG SÁNG TÁC CỦA VĂN HỌC HẢI NGOẠI Theo Lê Hoài Nguyên, thì nền văn học hải ngoại có thể chia thành các khuynh hướng sau: 1. Khuynh hướng tư tưởng Trong nội tại khuynh hướng tư tưởng chứa đựng những hệ tư tưởng khác nhau, các tư tưởng đó chi phối đến khuynh hướng sang tác của các nhà thơ, nhà văn.tư tưởng gồm có: a. Tư tưởng chính trị: khuynh hướng đối kháng chống chế độ là tâm thức chịu ảnh hưởng của văn học Sài Gòn tiền 1975. b. Tư tưởng thích nghi: đây là sự hội nhập vào đất mới, hội nhập vào như qua cốt truyện Hợp Lưu của Hồ Trường An. c. Phong trào thể nghiệm tính dục: với các tác giả như Kiệt Tấn, Trần Vũ… d. Phong trào thể hiện tâm linh tôn giáo: với các tác giả như Nguyễn Hữu Nhật, Nghiêm Minh… 2. Khuynh hướng lựa chọn đề tài Gồm đề tài cuộc sống lịch sử và đề tài cuộc sống hiện tại trong nước, qua các tác phẩm của Nguyễn Ngọc Ngạn, Thế Giang, Hồ Đình Nghiêm, và đề tài cuộc sống cua người hải ngoại. 3. Khuynh hướng bản sắc 7
  8. Đây là khuynh hướng văn chương gốc nam bộ, với bản sắc địa phương, tiêu biểu cho khuynh hướng này là các tác giả như: Hồ Trường An, Kiệt Tấn, Võ Kỉ Điều, Nguyễn Văn Sâm, Nguyễn Văn Ba, Huỳnh Hữu Lôi, Nguyễn Tấn Hưng… 4. Về các thế hệ cầm bút Khuynh hướng này gồm: thế hề cầm bút trước 1975 và thế hệ cầm bút sau 1975. Thế hệ cầm bút tiền 1975: thế hệ này có các tác giả như Võ Phiến, Nhã Ca, Duyên Anh…các tác giả này phần lớn đều bị ảnh hưởng bởi văn học thực dân mới. Thế hệ cầm bút sau 1975: thế hệ này với các tác giả trưởng thàng ở hải ngoại như, Hoàng Mai Đạt, Ngu Yên, Phạm Thị Ngọc, Nguyễn Hoàng Nam. ở thế hệ này đã có những cách nhìn về chính trị khác nhau. Đặc biệt ở Hoàng Mai Đạt đã có những cách nhìn mới mẻ và công bằng hơn đối với lịch sử. Qua đây chúng ta thấy rằng sự phân chia các khuynh hướng sáng tác của văn học hải ngoại ở trên chỉ mang tính tương đối, chưa triệt để và còn nhiều chỗ trùng lặp. Tuy nhiên do dòng văn học này mới được hình thanh, còn ít người nghiên cứu vì thế chúng ta hãy tạm chấp nhận cách phân chia ở trên. 8
  9. III. CÁC NHÀ VĂN TRƯỞNG THÀNH Ở HẢI NGOẠI 1. HOÀNG MAI ĐẠT a. Tiểu sử Hoàng Mai Đạt chào đời tháng Giêng 1961 tại Nha Trang. Cha tử trận giữa thập niên 1960, mẹ buôn bán ở chợ nuôi hai con. Vào Sài Gòn năm 1974, rời Việt Nam cuối tháng Tư 1975, tị nạn tại Mỹ, sống hơn 10 năm ở Pittsburgh, Pennsylvania. Tốt nghiệp cử nhân truyền thông tại trường Pennsylvania State University. Đến San Jose, California năm 1987. Làm việc tại Nhật Báo Người Việt ở Quận Cam, Nam California từ cuối năm 1987 đến 1989. Nhân viên của sở xã hội ở Sutter County, Bắc California năm 1989-1990. Mở tiệm bán sách ở Stockton năm 1990-1992. Biên tập viên tin tức đài Little Saigon Radio, Nam California từ năm 1994 đến 2007. Biên tập viên của Nhật Báo Người Việt từ 2007 đến nay. Ngoài thời gian viết tin tức để kiếm sống, thỉnh thoảng viết tạp ghi hoặc giới thiệu sách cho các tờ báo văn chương như Văn Học, Hợp Lưu, Văn, Thế Kỷ 21, Phố Văn…. Đã xuất bản ba tuyển tập “Cánh Đồng Cho Em” năm 1991, “Giữa Hai Miền Mưa Nắng” 2000, và “Biên Tà Tà ” 2005. Bên cạnh đó còn có một số bài tạp ghi của Hoàng Mai Đạt như:  Đạp xe với Thanh Tâm Tuyền  Êm dịu đêm giao thừa 9
  10. Khung cửa chiều đông  Mùa xuân theo máy thời gian  Ngôi nhà thờ xưa ở Irwin  Những buổi cầu siêu “dễ thương” ở Riverside  Những giọt mồ hôi mùa đông  Ở một nơi không có tết  Quân tử thích gặm xương  Sóng đêm San Elijo   Thu còn có em Tìm ở sao trời   Trái tim Bukowski Trước ở, nay về.  …. Sang Hoa Kỳ năm 14 tuổi, vào học trung học, rồi tốt nghiệp cử nhân Truyền Thông, một cấp bằng nhân văn xã hội của đại học Hoa Kỳ có khả năng mang đến cho Hòang Mai Đạt những thành công ở các nghề nghiệp cần xử dụng khả năng truyền thông bằng Anh Ngữ cao cấp. Nhưng Hòang Mai Đạt lại chọn lựa cầm bút sáng tác và hành nghề ký giả xử dụng tiếng Việt toàn thời gian trên đất nước Hoa Kỳ. Hoàng Mai Đạt là trường hợp thú vị của một tác giả sáng tác bằng tiếng Việt đáng nghiên cứu. Chính xác là một trong những tác giả đầu tiên của nền văn chương tiếng Việt chào đời ngòai Việt Nam. Sự thành công của Hòang Mai Đạt chuyên chở dấu ấn một thứ đời sống của ngôn ngữ Việt sản sanh, bám rễ, bùng nở và thành đạt, ở ngòai địa lý Việt Nam. Mở trang sử văn học hải ngọai đầu tiên của ngôn ngữ này cùng với đợt tỵ nạn vĩ đại của người Việt rời Việt Nam sau cuộc chiến tranh Quốc Cộng 1975. 10
  11. b. Khuynh hướng sáng tác Hoàng Mai Đạt cũng là nhà văn sáng tác tốt ở hai khía cạnh: tuổi thơ tan vỡ vì chiến tranh, và những vấn nạn của người nhập cư giữa hai nền văn hoá. Những vấn nạn của người nhập cư giữa hai nền văn hóa, điều này thể hiện rõ trong các bài tản văn của ông như: cảnh đón tết trong đêm giao thừa thì“…ba mẹ con tôi không có bánh chưng bánh tét, ngay cả đến mứt dừa mứt bí cũng không…”.(Êm dịu đêm giao thừa), tuy khó khăn thiếu thốn trong những buổi đầu, nhưng người Việt vẫn làm bữa cơm tất niên và mời người thân, người quen. Những người Việt tị nạn sang Mĩ thì lao động vất vả trong những buổi đầu: “Gặp chú Toàn, tôi nghe chú kể tội chú Thuận trốn trách nhiệm, không liên lạc với gia đình, cũng không gởi tiền về cho thân nhân trong những lúc cơ cực nhất sau năm 1975. Sau đó, chú Toàn còn mắng em là đã đến Mỹ từ lâu mà không gầy dựng được gì như mấy người khác, chỉ biết uống rượu và sống như một con chó hoang.”(Êm dịu đêm giao thừa) Hoàng Mai Đạt viết về lịch sử có phần công bằng, nhưng đôi khi cũng có phần tiêu cực và lệch lạc. Đây cũng là điều hiển nhiên trong tư tưởng và tâm lí của người Việt tị nạn, điều này được thể hiện trong tác phẩm “Êm dịu đêm giao thừa”: “…chú Đức, chú Vinh, chú Tùng, chú Thuận và bác Châu đang bàn cãi gì đó ở bàn ăn, thỉnh thoảng tôi nghe vẳng lên các từ ngữ quen thuộc như “thằng Thiệu,” “bàn tay lông lá,” “thằng cha Hồ Chí Minh,” “lão Mao,” kèm giữa những tiếng chưởi thề kéo dài…” Không gay gắt, nhưng cũng không ỡm ờ nhờm đờm, những bài viết về người cha, về chiến tranh của Hoàng Mai Đạt cho thấy tác giả là loại nhà văn với ý thức lịch sử và lương tri sáng rõ về thiện-ác. 11
  12. “Quê hương tôi không ở bên kia, cũng không phải ở đây, mà ở đâu đó giữa hai nơi. Tôi rời Việt Nam quá sớm để có những kỷ niệm êm đềm với Việt Nam Tôi không có những cơn mưa bất chợt ở Sài Gòn, không có dấu chân trên cát trắng ở Nha Trang, và chắc chắn không có gì ở miền Bắc như cha mẹ tôi đã có. Tôi chỉ có không khí chiến tranh, có xóm chợ dơ bẩn, và có đôi chân trần dẫm lên đá trên đường tản cư. Những kỷ niệm êm đềm nhất của tôi có lẽ là ở đây, ở Hoa Kỳ, nơi mà giờ đây tôi đã sống trên nửa đời người. Vậy mà quê hương của tôi cũng không chắc là ở nơi đây. Quê hương của tôi có lẽ chỉ có trong những kỷ niệm bên người thân, bên vợ, bên con, bên những người cũng không có một mảnh đất mà họ có thể bước chân lên và ứa nước mắt, như một đứa con lưu lạc lâu năm nay trở về lại gốc nguồn”. Hoàng Mai Đạt là nhà văn viết tiếng Việt có khả năng trình bày chân thành và tinh tế cái kinh nghiệm đa văn hoá của người Việt nhập cư thế hệ 1.5, những người không hằn Mỹ, nhưng cũng không hoàn toàn Việt về mặt văn hoá. Muốn tìm hiểu đời sống tinh thần của những người Việt thế hệ 1.5 ở Mỹ, không gì hay hơn đọc Hoàng Mai Đạt. Các truyền thống văn hóa Việt Nam như xông đất vẫn được người Việt giữ gìn. Chúng ta thấy được điều này trong bài tản mạn “Êm dịu đêm giao thừa”: “…Thông lệ xông đất kỳ cục này bắt đầu từ năm đầu tiên chúng tôi mới đến Mỹ. Mùa đông năm 1976, đầu tháng Hai, chúng tôi cũng ăn Tết, cũng chờ đón đêm giao thừa như khi còn ở Nha Trang. Tuy nhiên, ba mẹ con tôi không có bánh chưng bánh tét, ngay cả đến mứt dừa mứt bí cũng không…” Sự thú vị của văn chương Hoàng Mai Đạt phần lớn nằm ở cái nhìn đặc sắc củamộtngười đứng giữa hai nền văn hoá, một người “đa văn 12
  13. hoá” thứ thiệt, nhưng cũng chính vì vậy mà rất ý thức và trân trọng phần Việt trong mình. Cách dùng câu từ trong văn chương của Hoàng Mai Đạt rất “Việt Nam”, đặc biệt là tiếng Miền Nam. Như: “Mày lộn xộn tao mét má mày mua cái băng nhạc của tụi Kiss đó nghe không.” “Anh Đạt xịt nước hoa, hôi thấy mồ,” (Êm dịu đêm giao thừa) Qua đây chúng ta thấy được sự đóng góp to lớn của Hoàng Mai Đạt đối với nền văn học Việt Nam nói chung, và nền văn học hải ngoại sau 1975 nói riêng. 2. NGU YÊN a.Tiểu sử Ngu Yên tên thật là Nguyễn Hiền Tiên. Sinh ngày 20 tháng 11 năm 1952 tại Kim Châu – Bình Định. Thích mộng mị. Ngu Yên là hai tĩnh từ, ngu nhu ngu dại, yên như yên bình, nghĩa là ngụp lặn phù sinh, ngu cho trí óc tâm hồn yên vui. Ngu không có nghĩa là đui, yên không có nghĩa là buông xuôi cuộc đời. Ngu Yên nối một danh từ. "Nguyên" là kết cuộc vẫn như khởi đầu, trộn nhào qua loạn biển dâu, xác tuy sưt mẻ hồn hầu như nguyên, nghĩa là bám chặt nhịp tim, đến giờ hấp hối điềm nhiên nụ cười. Ngu Yên không giống động từ, bởi khi linh hoạt giống như im lìm, mới nhìn tưởng ngủ lim dim, nhung trong thức mộng nỗi niềm xôn xao. Có người giận hỏi tại sao ? Thưa, đang theo dõi chiêm bao tuyệt vời. Ngu Yên có bài thơ tự thuật về tiểu sử của mình như sau: “Ngu-Yên tên Nguyễn hiền Tiên Quê quán Bình Định, gốc miền Kim Châu 13
  14. Kể rằng thân thế khởi đầu 20 tháng 11 sinh vào 52 Mặt mày trên mức xấu trai Học hành đại khái, ngày ngày rong chơi Nuôi hoài bão nhưng biếng lười Nên thường lấp liếm vài lời cuồng ngông Sinh ra tâm tính lông bông Lớn khôn chỉ giỏi bềnh bồng nổi trôi Giữa cơn binh loạn đổi đời Xuôi dòng tản lạc thành người lưu vong Tháng ngày sồi sụt long đong Vui buồn thơ động tiếng lòng nghêu ngao. Từ nhỏ tôi khoái chiêm bao Lớn lên ghiền mộng, tuổi nào cũng mơ Mộng mơ phải tiết thành thơ Rồi thơ tinh quái phỉnh phở cả tôi Từ thơ quấn quít lôi thôi Tình trôi vào ý, ý trôi vào lời Lời trôi nhâng nháo vào đời Đời trôi uất kết hóa người Ngu Yên. 14
  15. Chẳng ai yêu quý muộn phiền Chẳng qua cuộc sống gắn liền khổ đau Mượn lộng ngôn hí lộng trào Thật ra trào lộng khác nào bi thương Khi bình thường là nhiễu nhương Ngu Yên vớ vẩn bên đường yên ngu Thứ gì chẳng phải phù du Làm thơ để thở mịt mù thế thôi... Có người muốn bắt bí tôi Nhìn xem bằng lái xe rồi rêu rao: "Ngu Yên đâu phải tên nào, Chẳng qua là chút lào xào nặc danh" Thương nghề thi sĩ khó khăn Chơi thơ phải có văn bằng chứng minh -" Dạ, tôi có dấu trong mình Nốt ruồi thi sĩ thực tình dưới mông Nơi đây thiên hạ rất đông Cởi quần bất tiện, thưa ông xin chờ... Chờ khi người ta nhìn lơ Nốt ruồi lớn lắm, ông rờ thử xem..." 15
  16. b. Tác phẩm Thơ 76 Bạch Đằng Chín Dấu và những bài thơ khác Chùm Thơ Xuân Canh Dần 2010 Con Dán và những bài thơ khác Ca Khúc Thơ: Muốn Bay, và một số thơ khác Đà Lạt Còn Anh Và Em Ghé Thăm Chết Võ Đình Sống Sài Gòn Tóc Bạc Súc Nhân Sinh, thơ trình diễn, Ngu Yên Tạp ghi về thơ Thơ Khác Lịch Sử Thơ Thấp Hơn Nửa Giá Sách Tôi Mất Trang Tim Mù Tư Án 1 Tư Án 2 16
  17. Tư Án 3 Tư Án 4 Tư Án 5 Tư Án 6 Trộm Vào Nhà. Yêu Phụng Nhất Trên Đời. Tranh Đen, thơ trình diễn, Ngu Yên. Tháng 1-2010 ra mắt tập thơ thứ 7. Thơ của Ngu Yên có cái tinh quái nhìn đời của Nguyên Khuyến, cái vịnh đời đắng cay của Nguyên Công Trứ, cái lèng èng vô tâm của Bùi Giáng, cái lơ mơ xuất thần của Nguyễn Đức Sơn, hay chính cái sung mãn vọng động của Ngu Yên. Thơ Ngu Yên mang đậm chất triết lí. Tôi chết rồi Ai ở với em? Ai sờ trong đêm nhột ngón dương cầm? Ai thì thầm nửa khuya dỗ ngủ? Ai mới hoài không cũ chuyện vợ chồng? Tôi chết rồi Em đừng buồn lâu quá Đừng sót sa mãi hạnh phúc không còn… (Tôi chết rồi) 17
  18. Cho anh xem Một lần thôi Cho anh xem một lần để nhớ Nhớ rồi thương Thương rồi tương tư Cho anh xem Mất gì đâu em Cho anh xem một lần cho hết ước mơ. Cho anh xem Một lần thôi em Cho anh xem rồi mai xa cách Nhớ về em Không bao giờ quên Cho anh xemTiếc làm chi em Cho anh xem dù một thoáng khép hờ. Hôm nay ta bên nhau mơ màng Men tình lên đúng độ thời gian Anh điên cuồng khẩn cầu em đó Cho anh xem 18
  19. Một lần thôi em. Cho anh xem Một lần thôi em Cho anh xem Thề anh sẽ hứa Anh muôn đời giữ kín trong tim. Vén lên em . Vén vải lên em Cho anh xem. Hãy cho anh xem Bao nhiêu năm thẹn thùng dấu mãi Nốt ruồi son.” (Cái ruồi) Qua bài thơ “Cái ruồi” trên đây chúng ta thấy được một cách viết lạ trong thơ ca của Ngu Yên, mới đọc giống như là dâm nhưng cuối cùng lại không phải. Nhà thơ đã cho chúng ta tưởng tượng một cách thoải mái. Nhưng cuối cùng kết thúc lại hoàn toàn khác. Từ đây ta thấy được cái tài tình trong việc chọn hình tượng trong thơ của Ngu Yên. Thơ Ngu Yên triết lí và có lúc khó hiểu như thơ Bùi Giáng Tư Án 5” “Thi sĩ? Người làm thơ? 19
  20. Hay thơ làm người?” Tư Á n 3 “Con nít không biết Cầm đái Ông lớn biết nhiều Cầm đái Em biết được gì Sao cầm không đái” Hoặc một cách triết lí thơ rất lạ. Tư Án 4 “Ví dụ: Thơ là mì gói Tôi ăn khi không có món ngon Ví dụ: Thơ là thể dục Tôi cố tập dù chán Ví dụ: Thơ là gái điếm Vợ tôi cấm làm” Đọc hết toàn bộ thơ của Ngu Yên sẽ thấy sự giàu mạnh trong thúc hối và xô đẩy của một kẻ suốt đời quẩn quanh tìm đường sáng tạo. Một nét độc đáo khác của thơ Ngu Yên là nét động. Thơ nhạc truyền thống Việt Nam mấy chục năm nay bị lôi cuốn vào nét tĩnh. Người thưởng ngoạn Việt Nam mấy chục năm qua tìm đến thơ và nhạc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2