Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến
lượt xem 11
download
Đề tài này nghiên cứu, tìm hiểu xung đột văn hóa trong văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX giúp chúng ta nhận thấy mâu thuẫn giữa văn hóa Đông – Tây, từ đó là sự thay đổi của tất cả mọi tầng lớp trong xã hội trước sự phôi pha của những giá trị đạo đức văn hóa truyền thống tốt đẹp qua tác phẩm thơ Nôm trào phúng đặc sắc của Nguyễn Khuyến. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC --------------- MAI THỊ HOÀN XUNG ĐỘT VĂN HÓA TRONG THƠ NÔM TRÀO PHÚNG NGUYỄN KHUYẾN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Thái Nguyên - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC --------------- MAI THỊ HOÀN XUNG ĐỘT VĂN HÓA TRONG THƠ NÔM TRÀO PHÚNG NGUYỄN KHUYẾN Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS Vũ Thanh Thái Nguyên – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Mai Thị Hoàn
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Báo chí – Truyền thông và Văn học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Thanh đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Mai Thị Hoàn
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 1 1.1. Lý do khoa học ..................................................................................................... 1 1.2. Lí do thực tiễn ....................................................................................................... 2 2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................................... 3 2.1. Lịch sử nghiên cứu thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến ................................ 3 2.2. Nghiên cứu xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến..... 6 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 7 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 7 3.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 7 4.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7 4.2.1. Phương pháp liên ngành ........................................................................ ...7 4.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp........................................................... 8 4.2.3. Phương pháp tiếp cận thi pháp học .......................................................... 8 4.2.4. Phương pháp loại hình .............................................................................. 8 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 8 5.1. Phạm vi nội dung .................................................................................................. 8 5.2. Phạm vi tư liệu ...................................................................................................... 8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 9 7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 9 Chương 1 .................................................................................................................... 10 XUNG ĐỘT VĂN HÓA GIAI ĐOẠN NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TRÀO PHÚNG .................................................. 10 1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 10 1.1.1. Khái niệm trào phúng, tự trào và văn học trào phúng ........................... 10
- 1.1.2. Khái niệm văn hóa, xung đột văn hóa và xung đột văn hóa trong thơ trào phúng ................................................................................................................. 11 1.2. Sự hình thành và phát triển xung đột văn hóa trong văn học trào phúng Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX .......................................................................... 15 1.2.1. Vấn đề xung đột văn hóa giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX ........................ 15 1.2.2. Vấn đề xung đột văn hóa trong văn học trào phúng ............................... 21 1.3. Văn học trào phúng và vai trò của văn học trào phúng trong sự phát triển văn học dân tộc.................................................................................................................. 23 1.4. Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 27 Chương 2 .................................................................................................................... 29 NỘI DUNG XUNG ĐỘT VĂT HÓA TRONG THƠ NÔM TRÀO PHÚNG NGUYỄN KHUYẾN ................................................................................................ 29 2.1. Xung đột giữa văn hóa phương Đông và phương Tây..................................... 29 2.1.1. Giữa tinh thần yêu nước, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc với văn hóa ngoại lai của kẻ xâm lược ................................................................................. 29 2.1.2. Giữa phong tục, tập quán và lối sống mới trong xã hội thực dân phong kiến .................................................................................................................... 34 2.2. Sự đối lập giữa truyền thống khoa cử, học vấn lâu đời của dân tộc với thực trạng xã hội đương thời.............................................................................................. 42 2.2.1. Truyền thống học vấn rực rỡ .................................................................. 42 2.2.2. Thực trạng của các trường thi và danh vị tiến sĩ mới. Sự xuống cấp của Đạo học ............................................................................................................. 43 2.2.3. Xung đột giữa tầng lớp nho sĩ yêu nước và những kẻ khoác áo nhà nho làm tay sai, bù nhìn cho kẻ thù.......................................................................... 46 2.3. Xung đột văn hóa dẫn đến những mâu thuẫn trong bản thân nhà thơ............. 51 2.3.1. Giữa học vấn, tài năng, khát vọng và hiện thực xã hội .......................... 51 2.3.2. Hình tượng “con người thừa” và cảm giác cô độc, bất lực của nhà thơ trước những biến động xã hội ........................................................................... 54
- 2.4. Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 62 Chương 3 .................................................................................................................... 64 NGHỆ THUẬT THỂ BIỂU HIỆN XUNG ĐỘT VĂN HÓA QUA THƠ NÔM NGUYỄN KHUYẾN ................................................................................................ 64 3.1. Khai thác triệt để các mâu thuẫn, xung đột của đối tượng trào phúng từ góc độ văn hóa ........................................................................................................................ 64 3.2. Khai thác xung đột nội tâm, đối lập bản thân với thực trạng xã hội ............... 71 3.3. Các phương thức nghệ thuật trào phúng khác thể hiện xung đột văn hóa - xã hội................................................................................................................................ 76 3.3.1. Khai thác thế mạnh của thể loại và ngôn ngữ thơ Nôm Đường luật ...... 76 3.3.2. Xây dựng các biểu tượng mang tính xung đột, đối lập ........................... 86 3.4. Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................. 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 95
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khoa học Cuộc chiến tranh xâm lược và chính sách thuộc địa của thực dân Pháp vào cuối thế kỉ XIX đã chuyển Việt Nam từ xã hội phong kiến thành xã hội thực dân nửa phong kiến. Việt Nam có sự thay đổi trên rất nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự…, trong đó do sự du nhập của văn hóa phương Tây tạo ra một xã hội “nửa ta, nửa tây” với những biểu hiện lố lăng, kệch cỡm của một nền văn minh “rởm”. Các giá trị văn hóa truyền thống có nguy cơ bị chối bỏ thay vào đó là sự đua đòi chạy theo phương Tây của một bộ phận người dân. Với những diễn biến trên nền văn hóa dân tộc có quá nhiều chuyển biến phức tạp, có sự đấu tranh giữa văn hóa Đông và Tây, và với mục đích thống trị của mình, thực dân Pháp sẽ cố lái theo hướng có lợi cho họ vì vậy văn hóa phương Tây dần lấn át. Nhưng một bộ phận những trí thức, người dân yêu nước sẽ không chấp nhận thực tại, từ đó tạo nên xung đột văn hóa Đông và Tây. Đó sẽ là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà nho yêu nước trung vua, thông qua tác phẩm văn học của mình sẽ nói lên tiếng nói lên án, tố cáo và thể hiện niềm yêu mến, trân trọng và tiếc nuối những gía trị văn hóa truyền thống, thầm kín bộc lộ lòng yêu nước. Trong tiến trình của văn học Việt Nam, văn học trào phúng phát triển gắn với lịch sử văn hóa và văn học dân tộc. Cảm hứng trào phúng đã xuất hiện khá sớm trong các sáng tác dân gian nhưng phải đến giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX văn học trào phúng mới phát triển thành dòng rộng lớn với các tác gia tiêu biểu như Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến,… Mảng thơ ca trào phúng đặc biệt là thơ Nôm trào phúng góp một phần quan trọng làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần. Thông qua tiếng cười trào lộng các nhà nho lên án những bất
- 2 công suy thoái của xã hội, nhằm thức tỉnh con người và toàn xã hội đẩy lùi cái xấu và thúc đẩy cái tốt. Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn của giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX, một tài năng nghệ thuật có những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc, những đóng góp đó có ý nghĩa sâu sắc và rất đáng trân trọng. Làm nên giá trị thơ văn của ông là toàn bộ những sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trữ tình cũng như trào phúng. Nhưng có thể nói, làm nên nét phong cách và hồn thơ đặc sắc của Nguyễn Khuyến chính là mảng thơ Nôm. Thơ Nôm của Nguyễn Khuyến có sức hấp dẫn lớn đối với bạn đọc. Thơ chữ Nôm của ông bao gồm cả những bài thơ trữ tình lẫn trào phúng, là những bài thơ đã bộc lộ được tấm lòng, tâm tư tình cảm, những nỗi niềm trăn trở, thái độ của ông trước thời cuộc cũng như thể hiện được nét phong cách riêng của mình. Với những vần thơ Nôm, Nguyễn Khuyến đã tái hiện một hình ảnh thu nhỏ của xã hội Việt Nam đang trên hành trình bị văn hóa phương Tây lấn át. Ý thức được giá trị thơ Nôm Nguyễn Khuyến nói chung, thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến nói riêng và mong muốn nghiên cứu mảng thơ Nôm này trong ảnh hưởng tác động của văn hóa, người viết đã chọn đề tài Xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến để có cơ hội được tiếp cận thơ Nôm trào phúng Tam nguyên Yên Đổ với kiến thức tổng hợp liên ngành văn hóa và văn học. Việc tìm hiểu xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến là mong muốn chân thành của người viết nhằm phần nào bày tỏ niềm tri ân trước nhà thơ lớn của văn học dân tộc, đồng thời hướng đến cơ hội tìm hiểu một tác giả quen thuộc với những phát hiện từ góc nhìn văn hóa. 1.2. Lí do thực tiễn Nghiên cứu, tìm hiểu tác phẩm văn học ở góc nhìn văn hóa là một hướng tiếp cận còn tương đối mới mẻ với đội ngũ giáo viên làm công tác giảng dạy tại
- 3 các trường THPT vì vậy chúng tôi chọn đề tài này với mong muốn thực hành, làm quen với một cách khai thác tác phẩm văn học. Đó là những lí do chúng tôi chọn đề tài Xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến cho luận văn cao học của mình. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến Nguyễn Khuyến là một trong những cây đại thụ của nền văn học nước nhà. Vì vậy, thơ ông luôn là đề tài hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu văn học. Trong suốt 100 năm qua, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết tập trung tìm hiểu tương đối đầy đủ giá trị thơ văn Nguyễn Khuyến. Và sau đây chúng tôi xin trình bày khái quát về lịch sử nghiên cứu thơ văn Nguyễn Khuyến nói chung, thơ Nôm trào phúng nói riêng. Thơ văn Nguyễn Khuyến được đăng tải đầu tiên là trên tạp chí Nam Phong, đăng trong mục Thơ ca Yên Đổ nhưng phải đợi đến gần hai chục năm sau thì các công trình văn học sử trên đường hành trình mới tìm đến Nguyễn Khuyến. Dương Quảng Hàm trong cuốn sách Việt Nam văn học sử yếu (Nha học chính Đông Pháp xuất bản, Hà Nội, 1943) đã khẳng định giá trị nổi bật ở mảng thơ trào phúng trong đó phải kể đến thơ Nôm và xếp Nguyễn Khuyến vào hàng ngũ các nhà thơ trào phúng nổi tiếng.[9] Cuốn: Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam gồm 3 tập của nhóm Lê Qúy Đôn, Nxb Xây dựng, năm 1957 là cuốn sách văn học sử đầu tiên của chế độ mới đã dành 20 trang để nghiên cứu về Nguyễn Khuyến, do Lê Trí Viễn viết, đề cập chủ yếu đến phần thơ Nôm và tư cách trào phúng của ông.[6] Đến năm 1958 Văn Tân cho ra đời cuốn Văn học trào phúng Việt Nam, Nxb Văn Sử Địa, tác giả đã dành một phần lớn số trang đánh giá về ý nghĩa và giá trị trào phúng của thơ văn Nguyễn Khuyến ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Người viết đặc biệt nhấn mạnh: “Thơ văn trào phúng của
- 4 Nguyễn Khuyến cũng như thơ văn của Nguyễn Khuyến nói chung có nhiều hiện thực tính, nhiều nhân dân tính. Về nội dung, thứ thơ văn đó mang nặng những tư tưởng yêu nước, yêu nhân dân, yêu lao động, thù ghét quân cướp nước và bọn quan lại làm tay sai cho chúng”.[32 , tr 159-160] Trong cuốn Giáo trình lịch sử văn học Việt Nam (1978) tập IVA của tập thể giáo sư trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khi viết về Nguyễn Khuyến, Lê Hoài Nam nhận định: “Nguyễn Khuyến nổi tiếng là nhà thơ châm biếm. Nội dung châm biếm của thơ văn ông bao giờ cũng có một ý nghĩa xã hội và chính trị phong phú. Động cơ châm biếm của ông xuất phát không phải từ sự bất mãn về quyền lợi cá nhân mà là từ lòng yêu nước nồng nàn. Cho nên đối tượng đả kích thường tập trung xung quanh những người, những việc gì có liên quan đến việc nước hay việc thực dân Pháp đặt quyền thống trị trên đất nước ta” [48, tr 127]. Bài Nguyễn Khuyến trong bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX của tác giả Trần Quốc Vượng (Theo Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ) khi viết về Nguyễn Khuyến có đưa ra những day dứt trong nội tâm, và Nguyễn Khuyến giải tỏa bằng nhiều cách và từ đó ông đã trở thành một nhà thơ châm biếm lớn.[3]. Tác giả Lê Trí Viễn, trong cuốn Thơ văn Nguyễn Khuyến – Trần Tế Xương đã nhận xét về thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến: “Nó có tính cách là những lời phê phán điềm đạm, bình tĩnh của một nhà nho tuổi tác, có đạo đức và nhiều tình cảm. Nụ cười, do đó, bề ngoài chỉ nhẹ nhàng nhưng lai lắng vào bề sâu và pha phách một tí thương hại”.[46] Nhà thơ Xuân Diệu khi tìm hiểu phong cách thơ trào phúng Nguyễn Khuyến, đã có những tìm tòi khá kĩ càng. Có thể nhận thấy ngôn ngữ thơ Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, vừa tự nhiên, vừa hiểm hóc cũng vừa độc đáo, đặc biệt là nghệ thuật tạo tiếng cười bằng cách vận dụng điệp thanh.[5]
- 5 Trong Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ do Nguyễn Huệ Chi chủ biên các tác giả đã đề cập đến bút pháp trào phúng trong thơ Nguyễn Khuyến. Công trình nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ đồng cảm giữa tác giả và đối tượng nghệ thuật, điều này đã làm cho thơ trào phúng Nguyễn Khuyến trở nên chân thực. Qua đó nhà thơ cũng gửi gắm nỗi buồn thương và tâm sự sâu kín của mình.[3] Trong bài nghiên cứu mở đầu cuốn sách Nguyễn Khuyến tác phẩm (1984) do Nguyễn Văn Huyền sưu tầm, biên dịch và giới thiệu người viết đã đem đến cho bạn đọc sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh về toàn bộ cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của nhà thơ. Ông đã khẳng định vị trí của Nguyễn Khuyến trong làng thơ trào phúng trung đại Việt Nam.[12] Cuối năm 1998, cuốn sách Nguyễn Khuyến, về tác gia tác phẩm do Vũ Thanh tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Giáo dục, Hà Nội,1998, tập hợp một cách rộng rãi những bài viết và công trình khoa học tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Khuyễn từ xưa đến nay. Trong cuốn sách này người biên soạn khẳng định: “Nguyễn Khuyến - Về tác gia và tác phẩm chính là sự tập hợp một cách rộng rãi những bài viết và công trình khoa học tiêu biểu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Khuyến từ xưa đến nay nhằm đem đến cho bạn đọc một bức tranh toàn cảnh những thành tựu trong việc nghiên cứu một trong những tác giả văn học lớn nhất cuối thế kỉ XIX. Cuốn sách ra đời vào những năm cuối cùng của thế kỉ XX với mong muốn trở thành cơ sở cho những bước tiếp theo trong việc nghiên cứu sự nghiệp của một nhà thơ được cả dân tộc yêu mến.”[33, tr 28]. Trong tập sách trên có bài viết: Tâm trạng Nguyễn Khuyến qua thơ tự trào. Ở đó người viết đã đề cập trực tiếp đến hình tượng trào phúng được miêu tả bằng cách nói phủ định để khẳng định và ngược lại. Tác giả đã chỉ rõ sự biến đổi tâm trạng Nguyễn Khuyến trong thơ văn. Từ thời điểm Nguyễn Khuyến lui
- 6 về ở ẩn đã có sự thay đổi cách nhìn, cách cảm. Tác giả bài viết cũng khẳng định giá trị thơ Nôm trào phúng đặc biệt trong mảng tự trào thể hiện rõ nỗi lòng của một nhà nho yêu nước trước tình cảnh đất nước bị quân giặc chiếm đóng. Có thể nói đây là bài viết trực tiếp đề cập đến mảng thơ tự trào của Nguyễn Khuyến và có những nhận định thật sâu sắc về những vần thơ này. 2.2. Nghiên cứu xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến Các công trình nghiên cứu đã được chỉ ra ở trên được xem là nguồn tư liệu quý báu mà người viết tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng cho đến thời điểm này chưa có một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến ở góc độ khai thác các xung đột văn hóa và từ việc phản ánh những xung đột văn hóa đó mà tìm hiểu những thay đổi trong bút pháp nghệ thuật phản ánh của ông. Chỉ có một số công trình đã chỉ ra được mối quan hệ giữa sáng tác của Nguyễn Khuyến và cội nguồn văn hóa dân tộc. Gần đây trên tạp chí Giáo dục, số 318 tác giả Dương Thu Hằng – Hoàng Mai Quyên, (2013), có bài Giá trị văn hóa truyền thống trong thơ Nôm Nguyễn Khuyến. Bài viết chỉ ra những giá trị văn hóa truyền thống thể hiện trong toàn bộ những sáng tác thơ Nôm của Nguyễn Khuyến nhưng vẫn không lưu ý đến các xung đột văn hóa trong sáng tác của ông. Như vậy có thể nói rằng nghiên cứu xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến là một vùng đất tương đối mới mẻ. Điều đó tạo động lực mạnh mẽ thôi thúc người viết khám phá mảnh đất này. Với góc nhìn từ xung đột văn hóa, người viết hi vọng rằng chúng ta sẽ có được cái nhìn mới về thơ Nôm trào phúng của Nguyễn Khuyến.
- 7 3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề văn hóa được phản ánh qua văn học. Cụ thể là xung đột văn hóa trong văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX qua thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, tìm hiểu xung đột văn hóa trong văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX giúp chúng ta nhận thấy mâu thuẫn giữa văn hóa Đông – Tây, từ đó là sự thay đổi của tất cả mọi tầng lớp trong xã hội trước sự phôi pha của những giá trị đạo đức văn hóa truyền thống tốt đẹp qua tác phẩm thơ Nôm trào phúng đặc sắc của Nguyễn Khuyến. 4. Nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến từ góc độ phản ánh những xung đột văn hóa trong thời đại của mình. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn chúng tôi sử dụng một số phương pháp: 4.2.1. Phương pháp liên ngành Người viết sử dụng phương pháp này để tìm hiểu khái niệm và biểu hiện xung đột văn hóa của các ngành khoa học như: triết học, nghệ thuật, xã hội học, tâm lí học, văn hóa học… để soi chiếu vào văn học từ đó thấy được mâu thuẫn, xung đột được nhìn từ góc độ văn hóa.
- 8 4.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp Phương pháp này giúp chúng tôi tìm hiểu các bài thơ làm sáng tỏ xung đột văn hóa từ đó chỉ ra được những đổi mới của Nguyễn Khuyến ở phương diện nội dung và nghệ thuật. 4.2.3. Phương pháp tiếp cận thi pháp học Phương pháp này người viết tìm hiểu các vấn đề của bộ môn thi pháp học như: không - thời gian nghệ thuật, cách khai thác mâu thuẫn – xung đột, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật… Từ đó giúp người viết thấy được cách tân nghệ thuật trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến. 4.2.4. Phương pháp loại hình Áp dụng những kiến thức lí luận về tác giả, đặc trưng thể loại, về nội dung đề tài, các phương diện nhân vật, ngôn ngữ…Chúng tôi chỉ ra những điểm khác biệt giữa Nguyễn Khuyến với các nhà thơ cùng thời. Đồng thời thấy giá trị thơ văn của ông trong nền văn học Trung đại Việt Nam cả về nội dung và nghệ thuật. Ngoài sử dụng những phương pháp trên trong quá trình nghiên cứu người viết còn sử dụng thêm thao tác thống kê, khảo sát và phân loại… 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Phạm vi nội dung Nghiên cứu những xung đột văn hóa thể hiện cụ thể trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến. 5.2. Phạm vi tƣ liệu Nghiên cứu toàn bộ thơ trào phúng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến dựa trên các tài liệu sau:
- 9 Tác phẩm: Nguyễn Khuyến tác phẩm. Nguyễn Văn Huyền sưu tầm, biên dịch, giới thiệu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1984. Sách nghiên cứu: Nguyễn Khuyến - về tác gia, tác phẩm, Vũ Thanh tập hợp, biên soạn, giới thiêu, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007. Phong cách nghệ thuật Nguyễn Khuyến, chuyên luận của Biện Minh Điền, Nxb Đại học Quốc gia, 2008. Và các tài liệu bổ trợ khác. 6. Đóng góp của luận văn Thông qua luận văn bạn đọc có thể nhận thấy cách tiếp cận, tìm hiểu, cảm nhận thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến ở góc nhìn văn hóa. Thấy được những xung đột văn hóa biểu hiện trong nội dung và những tác động đến hình thức nghệ thuật thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến. Đó là một đóng góp nhỏ của luận văn. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, hướng triển khai Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Xung đột văn hóa giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX và sự phát triển của văn học trào phúng. Chương 2: Nội dung xung đột văn hóa trong thơ Nôm trào phúng Nguyễn Khuyến. Chương 3: Nghệ thuật biểu hiện xung đột văn hóa qua thơ Nôm Nguyễn Khuyến
- 10 Chƣơng 1 XUNG ĐỘT VĂN HÓA GIAI ĐOẠN NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TRÀO PHÚNG 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm trào phúng, tự trào và văn học trào phúng 1.1.1.1. Khái niệm trào phúng Trong cuốn Từ điển Hán - Việt từ “trào phúng” là từ gốc Hán bao gồm hai từ tố được giải nghĩa như sau: Trào nghĩa gốc là cười (cười nhạo), giễu (chế giễu). Phúng nghĩa là nói bóng gió, nói ví. “Trào phúng” có nghĩa là nói ví để cười nhạo, là châm biếm giễu cợt. “Trào phúng” cũng có nghĩa mượn lời bóng gió để tạo ra tiếng cười châm biếm, giễu cợt. Trào phúng là nói ví để cười nhạo, dùng lời nói có tác dụng gây cười nhằm châm biếm, phê phán. Trào phúng luôn bao hàm cả hai yếu tố đan xen lẫn nhau: yếu tố tiếng cười, cái cười và yếu tố răn bảo, đấu tranh chống lại điều lỗi, cái xấu [49, tr.29]. 1.1.1.2. Khái niệm tự trào Cho đến hiện nay vẫn chưa có một khái niệm đầy đủ, rõ ràng và chính xác nào về tự trào. Nhưng qua nghiên cứu và tìm hiểu có thể đưa ra cách hiểu một cách khái quát chung nhất. “Tự trào” được xem là một mảng của thơ ca trào phúng Việt Nam, trong đó đối tượng trào phúng là chủ thể (Chủ thể ở đây được hiểu là chính bản thân tác giả). Muốn hiểu được khái niệm “tự trào”, trước hết chúng ta phải thông qua khái niệm trào phúng như đã nói ở trên. Từ đó, ta có thể suy rộng ra nghĩa của từ “tự trào”: Tự có thể hiểu là tự mình, tự chính bản thân mình. Trào là cười (chế nhạo), giễu (chế giễu). Như vậy, “tự trào” là tự cười mình, tự chế giễu mình. Thơ tự trào là thơ làm ra để tự cười mình mà đối tượng được cười nhạo trong thơ tự trào chính là chủ thể. Nói cách
- 11 khác, đối tượng cười nhạo trong bài thơ là chính tác giả. Cũng có thể nói thơ tự trào là thơ trào phúng mà trong đó đối tượng trào phúng chính là bản thân chủ thể trữ tình. 1.1.1.3. Khái niệm văn học trào phúng Trong Từ điển thuật ngữ văn học các tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Trần Khắc Phi cho rằng: “Trào phúng theo nghĩa từ nguyên là dùng lời lẽ bóng bẩy, kín đáo để cười nhạo, mỉa mai kẻ khác, song trong lĩnh vực văn học, trào phúng gắn liền với phạm trù mĩ học cái hài với các cung bậc hài hước, châm biếm. Văn học trào phúng bao hàm một lĩnh vực rộng lớn với những cung bậc khác nhau” [10, tr.363]. Văn học trào phúng được coi là “một loại hình đặc biệt của sáng tác văn học, gắn liền với phạm trù mĩ học cái hài, với các cung bậc tiếng cười, hài hước, châm biếm, đả kích…”. Chính mối quan hệ nhân quả giữa cái hài và cái bi sẽ tạo nên chiều sâu nhận thức trong cảm hứng trào phúng của tác phẩm văn học. Từ đó có thể hiểu thêm, thơ trào phúng là một loại hình đặc biệt của văn học trào phúng, đó là “loại tác phẩm hợp nguyên các trạng thái trái ngược nhau, những rung động cảm xúc sáng tạo, sự phê phán và tiếng cười. Các trạng thái tâm lí này hòa trộn, thẩm thấu lẫn nhau triệt tiêu nhau tạo nên hiệu quả Katharsis nghệ thuật. Và như vậy về mặt định vị thể loại, thơ trào phúng mang tính phức hợp pha trộn nhiều loại hình thể loại – vừa trữ tình vừa tự sự, vừa mang cả “chất kịch”. Trong đó, tiếng cười là yếu tố cơ bản quyết định những loại hình (văn) thơ trào phúng khác” [22, tr.35]. 1.1.2. Khái niệm văn hóa, xung đột văn hóa và xung đột văn hóa trong thơ trào phúng 1.1.2.1. Khái niệm văn hóa
- 12 Thuật ngữ khoa học: văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh “ Cultus” mà nghĩa gốc gắn liền với gieo trồng, trau dồi, bồi dưỡng cây trồng, trồng người. Con người sinh ra không phải tự nhiên mà có văn hóa, văn hóa có được nhờ quá trình tu dưỡng, đào tạo, giáo dục. (Khái niệm văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng). Thuật ngữ văn hóa với nghĩa “canh tác tinh thần” được thịnh hành vào thế kỉ XVII- XVIII bên cạnh nghĩa gốc là quản lí canh tác nông nghiệp. Vào thế kỉ XIX thuật ngữ “văn hóa” được các nhà nhân học phương Tây sử dụng như một danh từ chính. Những học giả này cho rằng văn hóa (văn minh) thế giới có thể phân loại từ trình độ thấp nhất đến trình độ cao nhất và văn hóa của họ chiếm vị trí cao nhất. Bởi vì họ cho rằng bản chất văn hóa hướng về trí lực và sự vươn lên sự phát triển này tạo thành văn minh. Hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn quan niệm văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã được đúc kết, truyền lại bằng biểu tượng và nó hình thành, thành quả độc đáo của nhân loại khác với các loại hình khác trong đó bao gồm cả đồ tạo tác do con người tạo ra. Các học giả Mỹ cho rằng “văn hóa là tấm gương nhiều mặt phản chiếu đời sống và nếp sống của một cộng đồng dân tộc”, ở trung tâm của văn hóa quyển là hệ tư tưởng cũng được xem là hệ văn hóa. [30, Dẫn theo tr 18] Các học giả Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa cũng đưa ra cách phân loại văn hóa. Theo Đại từ điển tiếng Việt thì văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử [52]. Phan Ngọc đưa ra định nghĩa văn hóa theo tinh thần thao tác luận khác biệt với định nghĩa trước đó: “Văn hóa là một quan hệ, nó là quan hệ giữa thế giới biểu tượng với thế giới thực tại. Quan hệ ấy biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của một dân tộc người, một cá nhân so với một dân tộc người khác,
- 13 một cá nhân khác. Nét khu biệt các kiểu lựa chọn làm cho chúng khác nhau tạo thành nền văn hóa khác nhau đó là độ khúc xạ. Tất cả mọi cái mà một dân tộc người tiếp thu hay sáng tạo riêng ở một lĩnh vực khác và rất khác độ khúc xạ ở một dân tộc khác” [27, tr.68]. Tuy nhiên, có thể coi định nghĩa văn hóa của UNESCO là toàn diện và sâu sắc hơn cả: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và vật chất, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những tập tục tín ngưỡng” [27, tr.68]. Từ nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về văn hóa như vậy chúng ta có thể tạm quy định có hai loại định nghĩa về văn hóa: được hiểu theo nghĩa rộng văn hóa là lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử… được hiểu theo nghĩa hẹp là văn hóa nghệ thuật, kĩ thuật, học vấn… Tùy từng trường hợp, hoàn cảnh chúng ta có thể có những cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về văn hóa. Và trong luận văn này, người viết sử dụng định nghĩa văn hóa theo nghĩa hẹp: Văn hóa được hiểu đó là văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây, văn hóa nông nghiệp, văn hóa công nghiệp, văn hóa du mục… 1.1.2.2. Khái niệm xung đột Xung đột hiểu theo nghĩa căn bản nhất là sự đối lập tranh chấp một cách gay gắt và quyết liệt. Theo Từ điển tiếng Việt của Hồ Ngọc Đức giải thích “xung đột” là: Đánh nhau, tranh chấp, chống đối lại một cách dữ dội. Chống đối nhau do sự trái ngược hoặc có mâu thuẫn gay gắt. Như vậy, xung đột là nói đến mâu thuẫn và khi mâu thuẫn đạt tới đỉnh điểm thì sẽ có thoái trào giải quyết mâu thuẫn. Người ta có thể nói tới các loại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
147 p | 670 | 92
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ chat - Tiếng Việt và tiếng Anh
141 p | 667 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam bộ
240 p | 303 | 65
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối chiếu giữa các phương ngữ)
116 p | 229 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức
192 p | 248 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 152 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tiếp xúc ngôn ngữ Ê Đê - Việt ở tỉnh Đak Lăk trên bình diện từ vựng - ngữ nghĩa
155 p | 201 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính tiêng Việt trong lĩnh vực thương mại
152 p | 240 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri luận
92 p | 170 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Quán ngữ tình thái tiếng Việt
94 p | 168 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của vị từ ngôn hành tiếng Việt
98 p | 163 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ
165 p | 166 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
249 p | 205 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt
148 p | 155 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 155 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
203 p | 119 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam
113 p | 155 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Một số tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Tố Hữu
25 p | 122 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn