intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Yếu tố giới trong lời chê và hồi đáp chê (trên cứ liệu giao tiếp của sinh viên tại tp.HCM)

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

130
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Yếu tố giới trong lời chê và hồi đáp chê (trên cứ liệu giao tiếp của sinh viên tại tp.HCM) được thực hiện nhằm tìm hiểu về cơ sở lý thuyết và yếu tố giới trong lời chê và hồi đáp chê. Mời các bạn tham khảo luận văn để nắm bắt nội dung cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Yếu tố giới trong lời chê và hồi đáp chê (trên cứ liệu giao tiếp của sinh viên tại tp.HCM)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Nguyễn Hồng Phúc YẾU TỐ GIỚI TRONG LỜI CHÊ VÀ HỒI ĐÁP CHÊ (TRÊN CỨ LIỆU GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HCM) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Nguyễn Hồng Phúc YẾU TỐ GIỚI TRONG LỜI CHÊ VÀ HỒI ĐÁP CHÊ (TRÊN CỨ LIỆU GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HCM) Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 60 22 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN KHANG Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Trần Nguyễn Hồng Phúc
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi còn có sự dạy dỗ, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TS Nguyễn Văn Khang, người thầy đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin gởi những lời tri ân nhất từ đáy lòng đối với những điều mà thầy đã dành cho tôi. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong tổ Ngôn ngữ học – khoa Ngữ văn – trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu. Xin cảm ơn phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân đã luôn bên cạnh, không ngừng động viên, khích lệ và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị và các bạn học đã giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Trần Nguyễn Hồng Phúc
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 T 1 1T Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ HỮU QUAN ...... 7 T 1 T 1 1.1. Một số vấn đề về giới tính trong ngôn ngữ............................................. 7 T 1 T 1 1.1.1. Bình diện ngữ âm .............................................................................. 7 T 1 T 1 1.1.2. Bình diện từ vựng ............................................................................. 8 T 1 T 1 1.1.3. Bình diện ngữ pháp ......................................................................... 12 T 1 T 1 1.1.4. Bình diện ngữ dụng......................................................................... 14 T 1 T 1 1.2. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ ................................................................... 17 T 1 T 1 1.3. Lí thuyết hội thoại ................................................................................. 20 T 1 1T 1.3.1. Cấu trúc hội thoại ............................................................................ 20 T 1 T 1 1.3.2. Lí thuyết về lịch sự và quan hệ liên cá nhân trong hội thoại .......... 22 T 1 T 1 1.4. Hành vi chê ........................................................................................... 25 T 1 1T 1.4.1. Khái niệm chê và hành vi chê ......................................................... 25 T 1 T 1 1.4.2. Các yếu tố giao tiếp chi phối hành vi chê ....................................... 27 T 1 T 1 1.4.3. Tham thoại hồi đáp hành vi chê ...................................................... 29 T 1 T 1 1.5. Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 31 T 1 1T Chương 2. YẾU TỐ GIỚI TRONG LỜI CHÊ CỦA SINH VIÊN T 1 TẠI TP.HCM HIỆN NAY ....................................................... 32 T 1 2.1. Kết quả thống kê các phát ngôn chê của sinh viên tại Tp.HCM T 1 hiện nay ............................................................................................... 32 1T 2.2. Yếu tố giới thể hiện qua mục đích và nội dung các phát ngôn chê T 1 của sinh viên tại Tp.HCM hiện nay .................................................... 34 T 1 2.2.1. Khảo sát mục đích của các phát ngôn chê ...................................... 34 T 1 T 1
  6. 2.2.2. Khảo sát nội dung các phát ngôn chê ............................................. 39 T 1 T 1 2.3. Yếu tố giới thể hiện ở biểu thức các phát ngôn chê của sinh viên T 1 tại Tp.HCM hiện nay ............................................................................ 45 1T 2.3.1. Phát ngôn chê trực tiếp và phát ngôn chê gián tiếp ........................ 45 T 1 T 1 2.3.2. Yếu tố giới thể hiện qua các phát ngôn chê trực tiếp và phát T 1 ngôn chê gián tiếp ........................................................................... 50 T 1 2.4. Các yếu tố tăng cường được sử dụng trong các biểu thức chê của T 1 sinh viên tại Tp.HCM hiện nay ............................................................. 54 T 1 2.5. Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 57 T 1 1T Chương 3. YẾU TỐ GIỚI TRONG LỜI HỒI ĐÁP CHÊ CỦA SINH T 1 VIÊN TẠI TP.HCM HIỆN NAY ............................................ 60 T 1 3.1. Kết quả thống kê các phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên tại T 1 Tp.HCM hiện nay ............................................................................... 60 1T 3.2. Yếu tố giới thể hiện qua nội dung các phát ngôn hồi đáp chê của T 1 sinh viên tại Tp.HCM hiện nay ........................................................... 62 T 1 3.2.1. Phát ngôn hồi đáp tích cực và phát ngôn hồi đáp tiêu cực ............ 62 T 1 T 1 3.2.2. Yếu tố giới thể hiện qua các phát ngôn hồi đáp chê tích cực và T 1 tiêu cực ............................................................................................ 66 1T 3.3. Yếu tố giới thể hiện ở biểu thức các phát ngôn hồi đáp chê của T 1 sinh viên tại Tp.HCM hiện nay ........................................................... 70 T 1 3.4. Yếu tố giới thể hiện qua cách dùng từ xưng hô trong các biểu T 1 thức chê và hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM hiện nay ............. 74 T 1 3.5. Các yếu tố tăng cường được sử dụng trong các biểu thức hồi đáp T 1 chê của sinh viên tại Tp.HCM hiện nay.............................................. 80 T 1 3.6. Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 83 T 1 1T KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 T 1 1T TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 T 1 1T PHỤ LỤC T 1 1T
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. SP1 (Speaker 1) : nhân vật hội thoại thứ nhất 2. SP2 (Speaker 2) : nhân vật hội thoại thứ hai 3. HĐ : hồi đáp 4. PNC : phát ngôn chê 5. PNHĐC : phát ngôn hồi đáp chê 6. Tp.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng phát ngôn chê của sinh viên một số T 1 trường đại học tại Tp.HCM ......................................................... 32 T 1 Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng các phát ngôn chê của sinh viên một T 1 số trường đại học tại Tp.HCM xét theo mục đích chê ................ 36 T 1 Bảng 2.3. Bảng kết quả thống kê chi tiết số lượng các phát ngôn chê T 1 của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM xét theo mục đích chê ................................................................................ 37 1T Bảng 2.4. Bảng thống kê số lượng các phát ngôn chê của sinh viên một T 1 số trường đại học tại Tp.HCM xét theo nội dung chê ................ 39 T 1 Bảng 2.5. Bảng thống kê chi tiết số lượng các phát ngôn chê của sinh T 1 viên một số trường đại học tại Tp.HCM xét theo nội dung chê ................................................................................................ 40 1T Bảng 2.6. Bảng thống kê số lượng phát ngôn chê trực tiếp – gián tiếp T 1 của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ....................... 50 T 1 Bảng 2.7. Bảng thống kê chi tiết số lượng phát ngôn chê trực tiếp – gián T 1 tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................ 51 T 1 Bảng 2.8. Bảng thống kê tần số sử dụng các yếu tố tăng cường trong T 1 các phát ngôn chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ....................................................................................... 55 1T Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên T 1 một số trường đại học tại Tp.HCM .............................................. 61 T 1 Bảng 3.2. Bảng thống kê các phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên một T 1 số trường đại học tại Tp.HCM xét theo nội dung hồi đáp .......... 66 T 1 Bảng 3.3. Bảng thống kê chi tiết số lượng phát ngôn hồi đáp tích cực T 1 và tiêu cực của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ...... 67 T 1
  9. Bảng 3.4. Bảng thống kê số lượng phát ngôn hồi đáp trực tiếp và gián T 1 tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................ 71 T 1 Bảng 3.5. Bảng thống kê chi tiết số lượng phát ngôn hồi đáp trực tiếp T 1 và gián tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM..... 72 T 1 Bảng 3.6. Bảng thống kê tần số sử dụng các từ xưng hô trong phát ngôn T 1 chê và hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM ............................. 76 T 1 Bảng 3.7. Bảng thống kê chi tiết tần số sử dụng các từ xưng hô trong T 1 phát ngôn chê và hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM ............ 77 T 1 Bảng 3.8. Bảng thống kê tần số sử dụng các yếu tố tăng cường trong T 1 các phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ........................................................................... 80 1T
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phát ngôn chê của sinh viên một T 1 số trường đại học tại Tp.HCM ................................................. 33 T 1 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ các phát ngôn chê của sinh T 1 viên một số trường đại học tại Tp.HCM xét theo mục đích chê ............................................................................................ 38 1T Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phát ngôn chê của sinh viên một T 1 số trường đại học tại Tp.HCM xét theo nội dung chê ............ 40 T 1 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát ngôn chê trực tiếp – gián tiếp T 1 của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................... 51 T 1 Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ phát ngôn chê trực tiếp – gián T 1 tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ............ 52 T 1 Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện tần số sử dụng các yếu tố tăng cường T 1 trong các phát ngôn chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ....................................................................... 55 T 1 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên T 1 một số trường đại học tại Tp.HCM .......................................... 61 T 1 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các phát ngôn hồi đáp chê của sinh T 1 viên một số trường đại học tại Tp.HCM xét theo nội dung hồi đáp ...................................................................................... 66 1T Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ phát ngôn hồi đáp tích cực T 1 và tiêu cực của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................................................................................... 67 1T Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ phát ngôn hồi đáp tích cực T 1 và tiêu cực của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................................................................................... 68 1T
  11. Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát ngôn hồi đáp trực tiếp và gián T 1 tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ............ 71 T 1 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ phát ngôn hồi đáp trực tiếp T 1 và gián tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................................................................................... 72 1T Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện chi tiết tỷ lệ phát ngôn hồi đáp trực tiếp T 1 và gián tiếp của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ................................................................................... 73 1T Biểu đồ 3.8. Biểu đồ thể hiện tần số sử dụng các từ xưng hô trong phát T 1 ngôn chê và hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM ................ 76 T 1 Biểu đồ 3.9. Biểu đồ thể hiện chi tiết tần số sử dụng các từ xưng hô T 1 trong phát ngôn chê và hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM ................................................................................... 77 1T Biểu đồ 3.10. Biểu đồ thể hiện tần số sử dụng các yếu tố tăng cường T 1 trong các phát ngôn hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM ..................................................... 81 T 1
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người, ngôn ngữ không chỉ có chức năng phản ánh thực tại xã hội mà còn có chức năng duy trì và củng cố tồn tại xã hội. Giữa ngôn ngữ và xã hội có mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau. Ngôn ngữ chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội, và cũng chính là tấm gương phản chiếu những đặc trưng của xã hội ấy. Bên cạnh các yếu tố vùng miền, tuổi tác, nghề nghiệp, giai cấp, địa vị xã hội,… thì giới tính còn được coi là một trong những nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Vấn đề giới là một chủ đề rất lớn liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội như: nhận thức, thói quen, ứng xử, văn hóa… Về mặt lí luận, giới tính có hàm ý không chỉ trong quan hệ về chủng tộc, trong tầng bậc xã hội, luật pháp và thói quen, thể chế giáo dục mà còn tác động đến tôn giáo, giao tiếp xã hội, phát triển xã hội và nhận thức, vai trò trong gia đình và công sở, phong cách xử sự, quan niệm về cái tôi, phân bố nguồn lực, các giá trị thẩm mĩ và đạo đức và nhiều lĩnh vực khác nữa. Về mặt thực tiễn, vấn đề giới liên quan mật thiết đến sự thay đổi về quan niệm và đời sống, vị thế ở cả gia đình cũng như ở ngoài xã hội của nam và nữ. [31, 243] Ngôn ngữ không chỉ phản ánh cách nhìn nhận về giới của con người mà còn có thể tác động, góp phần vào việc thay đổi nhận thức của con người về giới. Ở Việt Nam, ngôn ngữ và giới tính có lẽ vẫn là một vấn đề tương đối mới trong lĩnh vực ngôn ngữ học xã hội. Đến nay, vẫn chưa có quá nhiều công trình nghiên cứu sự khác biệt về giới trong việc sử dụng ngôn ngữ. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu về ngôn ngữ giới tính là một việc làm hết sức cần thiết. Đặc biệt, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về ngôn ngữ giới tính trên tư liệu là lời chê và hồi đáp chê.
  13. 2 Chê là một trong những hành vi ngôn ngữ thường được người Việt sử dụng với nhiều hiệu lực khác nhau, nó mang tính chất hai mặt. Một mặt, hành vi chê là hành vi xúc phạm đến thể diện của người bị chê và có khả năng làm cho quan hệ giữa người chê và người bị chê trở nên xa cách, có khi trở thành kẻ thù của nhau. Mặt khác, nếu biết khéo léo sử dụng hành vi chê, thì nó sẽ giúp cho quan hệ giữa những người giao tiếp thêm gần gũi, thân thiết hơn. Vì vậy, hành vi chê và hồi đáp chê của người Việt trong giao tiếp hàng ngày rất phong phú và đa dạng. Bởi tính nhạy cảm ấy, khi thực hiện hành vi chê, người nói phải lựa chọn ngôn ngữ sao cho khéo léo và tế nhị để đạt được mục đích chê của mình, lại đảm bảo tính lịch sự trong giao tiếp. Lúc này, yếu tố giới được bộc lộ khá rõ qua việc lựa chọn ngôn từ. Giữa nam giới và nữ giới sẽ có những cách chê khác nhau. Nếu ngôn ngữ bị chi phối bởi những yếu tố xã hội như môi trường giao tiếp, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị… thì sinh viên là những đối tượng tương đối giống nhau về độ tuổi, địa vị, môi trường giao tiếp… Do đó, yếu tố giới tính là nét khác biệt rõ nhất của nhóm đối tượng này. Nếu thực hiện nghiên cứu đề tài liên quan đến giới tính trên đối tượng là sinh viên thì sẽ tương đối thuận lợi hơn. Vì lí do đó, trong luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu yếu tố giới sẽ được bộc lộ như thế nào trong lời chê và hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM hiện nay. 2. Lịch sử vấn đề Bài Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn ngữ của Nguyễn Văn Khang (1998) có thể được coi là một trong những nghiên cứu đầu tiên bàn tới mối quan hệ giữa ngôn ngữ và giới tính ở Việt Nam. Tiếp đó, trong cuốn Ngôn ngữ học xã hội – Những vấn đề cơ bản (1999), tác giả đã dành hẳn một chương cho vấn đề ngôn ngữ và giới tính. Ngoài ra, trong cuốn Ngôn ngữ học
  14. 3 xã hội mới nhất do Nhà xuất bản giáo dục xuất bản năm 2012 gồm 20 chương, tác giả cũng dành hẳn một chương cho ngôn ngữ và giới. Sau đó, nhiều bài viết của một số tác giả khác cũng bàn về vấn đề này như: Ngôn ngữ và giới tính của Nguyễn Đức Dân (1999), Sự thể hiện quan niệm giới tính trong từ vựng tiếng Việt của Lê Thị Việt Hoa (1999); Giới tính và lịch sự của Vũ Thị Thanh Hương (1999); Khoảng trống từ vựng – một biểu hiện của sự kỳ thị giới tính trong ngôn ngữ của Trần Xuân Điệp (2002); Xã hội học ngôn ngữ về giới: Kỳ thị và kế hoạch hóa ngôn ngữ chống kỳ thị đối với nữ giới trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Văn Khang (2004); Sắc thái giới tính trong lời độc thoại của nhân vật nữ qua truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ của Lê Thị Sao Chi (2006),… Ngoài ra, còn có một số luận văn, luận án thạc sĩ và tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề giới tính trong ngôn ngữ như: Sự kỳ thị giới tính trong ngôn ngữ qua cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt – Luận án Tiến sĩ ngôn ngữ học của Trần Xuân Điệp; Tác động của nhân tố giới tính đối với việc sử dụng ngữ ngôn ngữ trong giao tiếp trên cứ liệu ngữ khí từ tiếng Hán và việc chuyển dịch chúng sang tiếng Việt – Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học của Đỗ Thu Lan; Giới trong thành ngữ - tục ngữ tiếng Việt – Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học của Trần Kim Anh; Đặc điểm ngôn ngữ giới tính qua các cặp thoại hỏi – đáp trong một số truyện ngắn của nhà văn Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Thị Thu Huệ… Tuy đến nay cũng đã xuất hiện thêm nhiều luận án, luận văn và bài viết có liên quan đến vấn đề này, nhưng nhìn chung, ngôn ngữ và giới vẫn còn là một vấn đề mở và là mảnh đất đầy tiềm năng để có thể khai thác thêm. Tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các tác giả trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình là Yếu tố giới trong lời chê và hồi đáp chê (trên cứ liệu giao tiếp của sinh viên tại Tp.HCM).
  15. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn này là thông qua việc nghiên cứu những phát ngôn chê và hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM để hiểu thêm về tác động của giới đối với việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày. 3.2. Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ đi giải quyết những nhiệm vụ sau: - Hệ thống qua một số lí luận cơ bản về giao tiếp, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và giới. - Thu thập tư liệu phát ngôn chê và hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM. - Khảo sát các biểu thức chê giữa sinh viên nam và sinh viên nữ tại một số trường đại học ở Tp.HCM. - Khảo sát các biểu thức hồi đáp chê giữa sinh viên nam và sinh viên nữ tại một số trường đại học ở Tp.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, đối tượng mà chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu là những phát ngôn chê và lời hồi đáp chê của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM như: Đại học Sư phạm Tp.HCM, Đại học Sài Gòn, Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp.HCM và Đại học Thể dục thể thao Tp.HCM... Các phát ngôn chê và hồi đáp chê này không được thực hiện trong các cuộc họp, hội đàm... mà đều được thực hiện ở hoàn cảnh giao tiếp thông thường như bên ngoài lớp học, trong giờ giải lao, nhà trọ sinh viên... tức là giao tiếp phi chính thức. Thứ hai, đối tượng chúng tôi chọn khảo sát là sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM. Đây là những thanh niên trẻ, có độ tuổi từ khoảng 18 đến 22, do đó, lời ăn tiếng nói của họ phần nào cũng mang tính trẻ trung, năng
  16. 5 động, ngắn gọn và dứt khoát. Do là sinh viên cùng trường/cùng nhà trọ nên họ là bạn của nhau, mối quan hệ giữa các đối tượng được khảo sát là khá thân thiết, vì thế có sự cởi mở, hòa đồng khi giao tiếp. Thứ ba, Tp.HCM là trung tâm của miền Nam, là một thành phố rộng lớn, có rất nhiều trường đại học với hàng trăm ngàn sinh viên đến từ khắp mọi miền đất nước cùng đến học tập. Như đã nói ở trên, vùng miền cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng ngôn ngữ. Rõ ràng là những người thuộc các vùng miền khác nhau sẽ có những cách biểu đạt hoàn toàn khác nhau trước cùng một vấn đề. Do đó, trong phạm vi luận văn này, để làm nổi bật lên vai trò của nhân tố giới tính, chúng tôi phải tìm cách làm mờ ảnh hưởng của nhân tố vùng miền trong các phát ngôn chê và hồi đáp chê. Vì thế, trong cuộc khảo sát này, chúng tôi cố gắng chọn lọc đối tượng là những sinh viên có quê ở Tp.HCM hoặc các tỉnh lân cận thuộc Nam Bộ/Nam Trung Bộ. Thứ tư, khi thực hiện hành vi chê, cử chỉ, ngữ âm, giọng điệu cũng là những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu lực chê. Nhưng do điều kiện có hạn nên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi không bàn đến các khía cạnh trên mà chỉ tập trung nghiên cứu một mặt đó là các biểu thức ngôn ngữ. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của ngôn ngữ học xã hội như: phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu, ghi âm giao tiếp tự nhiên... Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp khác như: - Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp này được chúng tôi dùng để thống kê, phân loại những mẫu ghi chép, ghi âm được và các phiếu điều tra.
  17. 6 - Phương pháp so sánh đối chiếu: Cùng với phương pháp thống kê phân loại, chúng tôi sử dụng phương pháp này để so sánh đối chiếu các biểu thức chê và hồi đáp chê của nam và nữ sinh viên. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở thống kê phân loại và so sánh được để phân tích, tổng hợp các phát ngôn chê, hồi đáp chê, các nội dung và hình thức chê, từ đó rút ra đặc điểm sử dụng ngôn ngữ của nam và nữ. Ngoài ra, để có được 250 cặp thoại chê và hồi đáp chê, chúng tôi đã chọn lọc từ 764 đoạn hội thoại, trong đó bao gồm 200 đoạn hội thoại mà SP1 và SP2 đều là nam, 200 đoạn hội thoại SP1 và SP2 đều là nữ, và 364 đoạn hội thoại có cả nam lẫn nữ. Đối với những đoạn hội thoại có cả nam lần nữ, để đảm bảo tính khách quan, trong quá trình chọn lọc dữ liệu, chúng tôi đã cố gắng chọn lọc những đoạn nào mà số lượng nam và nữ tham gia đối thoại cân bằng nhau, và số lượt phát ngôn của nam và nữ cũng tương đối bằng nhau. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết và những vấn đề hữu quan Chương 2: Yếu tố giới trong lời chê của sinh viên tại Tp.HCM hiện nay Chương 3: Yếu tố giới trong lời hồi đáp chê của sinh viên tại Tp.HCM hiện nay
  18. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ HỮU QUAN 1.1. Một số vấn đề về giới tính trong ngôn ngữ “Đàn ông đến từ sao Hỏa, đàn bà đến từ sao Kim” là cách nói ẩn dụ về sự khác nhau giữa nam giới và nữ giới, trong đó có ngôn ngữ [31, 237]. Thực tế cho thấy sự khác nhau đó là có thật và theo đó, phương ngữ giới là một biểu hiện của sự phân chia hai nửa đàn ông và đàn bà trong xã hội. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và giới đã được các nhà ngôn ngữ học xã hội trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Những khảo sát theo hướng so sánh, đối chiếu giữa ngôn từ của nam giới và ngôn từ của nữ giới đã được tiến hành ngày một nhiều và sâu, đặc biệt là từ đầu thế kỷ XX đến nay. Với phạm vi đề tài này, chúng tôi xin điểm qua đặc điểm ngôn ngữ giới ở những bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng. 1.1.1. Bình diện ngữ âm Bình diện này có mối quan hệ mật thiết và phụ thuộc vào những yếu tố như: sinh lí (cấu tạo bộ máy cấu âm, vị trí phần ngôn ngữ trong não), tâm lí, đặc trưng xã hội... Các nhà nghiên cứu đã khảo sát được rất nhiều điểm khác nhau trong cách phát âm giữa nam giới và nữ giới, trong đó thể hiện rõ nhất của sự khác nhau này là sự chênh lệch về âm vực trung bình của hai giới. Theo một nghiên cứu năm 1989 của Gison và Ramsaran, âm vực của nam là từ 100 – 150 Hz, còn âm vực của nữ là từ 200 – 325 Hz. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, gần đây một số nhà nghiên cứu đã tiến hành thực nghiệm trên những người nói tiếng phổ thông Trung Quốc bằng phần mềm “Speech Analysis for Window” (Phân tích giọng nói trong Window). Chương trình này sẽ phân tích một đoạn lời nói và cho ra chỉ số F0 (average fundamental frequency – tần số cơ bản trung bình) để phân biệt giới tính. Kết
  19. 8 quả của thực nghiệm này là chỉ số F0 bằng 150 Hz, tức là người nói với âm vực trung bình cao hơn 150 Hz thì thường là nữ giới, còn thấp hơn 150 Hz thì là nam giới. Các nghiên cứu khác còn chỉ ra rằng, nam giới thường nói giọng trầm, mạnh còn nữ giới thường nói với giọng nhẹ nhàng, mềm mại. Phụ nữ thường phát âm chuẩn mực và hay lên giọng ở cuối câu hơn nam giới. Trong tiếng Anh Mỹ, nam giới sử dụng âm mũi hóa nhiều hơn phụ nữ vì âm mũi hóa mang âm sắc thô, mạnh, có vẻ nam tính... [31, 243-244] 1.1.2. Bình diện từ vựng Đặc điểm giới thể hiện hết sức rõ ràng trong hình thức cấu tạo từ của nhiều ngôn ngữ. Nói một cách cụ thể hơn, trong mỗi ngôn ngữ đều có những từ ngữ chỉ dùng cho giới này mà không dùng cho giới kia. Chẳng hạn, trong tiếng Nga, các từ loại như danh từ, đại từ, động từ, tính từ... đều phải phân biệt giống đực hay giống cái dựa vào tiêu chí đặc trưng. Trong tiếng Anh, sự phân biệt gới tính được thể hiện qua các đại từ: he/his dùng cho nam và she/her dùng cho nữ. Các hậu tố -ess, -tte, -ine chuyên dùng để cấu tạo danh từ liên quan đến nữ giới. Ví dụ: god – godess (thần – nữ thần); host – hostess (chủ nhà – bà chủ nhà); hero – heroine (anh hùng – nữ anh hùng)... Cũng giống như tiếng Anh, tiếng Hán cũng có những tiêu chí hình thức biểu thị phạm trù giới tính. Hơn nữa, những đặc trưng phân biệt cũng phần lớn thiên về những từ dùng cho nữ giới, trong khi những từ dùng cho nam giới lại thường không mang một tiêu chí hình thức đặc biệt nào. Trong tiếng Hán, các danh từ chỉ người có liên quan đến phụ nữ thường được đánh dấu bằng bộ nữ (女), trong khi các từ được coi là đối lập tương ứng với những từ này lại thường không mang dấu hiệu gì về giới tính. Ví dụ: 男 – 女 (nam – nữ); 夫 – 妻/公 – 婆 (chồng – vợ); 爸爸 – 妈妈 (ba – mẹ); 爷爷 – 奶奶 (ông – bà); 哥 哥 – 姐姐 (anh trai – chị gái); 弟弟 – 妹妹 (em trai – em gái)... [31, 245]
  20. 9 Sự kỳ thị giới tính trong xã hội, đặc biệt là tư tưởng “trọng nam khinh nữ” cũng được phản ánh khá rõ nét trong ngôn ngữ, nhất là trên tiêu chí hình thức của bình diện cấu tạo từ. Hàng loạt các từ tiếng Anh được cấu tạo có yếu tố man phản ánh vị thế xã hội của nam giới và được cho là điển hình của tư tưởng nam quyền, hạ thấp phụ nữ. Mô hình “x + man” là công thức khá quen thuộc để cấu tạo nên những danh từ chỉ nghề nghiệp “dường như chỉ để cho nam giới và chỉ nam giới mới có thể làm được”. Ví dụ: spokerman (người phát ngôn); chairman (chủ tịch); congressman (nghị viên); saleman (thương gia)... Hơn thế nữa, ngay cả từ woman (phụ nữ) trong tiếng Anh cũng phải có yếu tố man; human, mankind (loài người, nhân loại) cũng không tách được yếu tố man. Mặt khác, trong tiếng Hán, hàng loạt những từ ngữ mang ý nghĩa xấu xa, thấp hèn, đáng ghét... đều có chứa bộ nữ (女). Chẳng hạn như: 奸 – T 0 gian (gian trá, gian xảo); 妖 – yêu (yêu quái); 妒 – đố (đố kị, ghen ghét); 婪 – lam (tham lam); 妄 – vọng (ngông cuồng, cuồng vọng)... [31, 252] T 0 Liên quan đến vấn đề kỳ thị giới tính thể hiện trong hình thức cấu tạo từ, không thể không đề cập đến hiện tượng thường đặt những yếu tố chỉ nữ trước hoặc sau những danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp được đánh giá tương đối cao trong xã hội, tạo nên một tiêu chí mang tính hình thức trước các danh từ này khi nói về phụ nữ. Ví dụ: Bác sĩ, doctor, 大夫 – nữ bác sĩ, women/lady doctor, 女大夫 Luật sư, lawyer, 律师 – nữ luật sư, women/female lawyer, 女 律师 3T T 3 T 3 Đại sứ, ambassador, 大使 – nữ đại sứ, ambassadress, 女大使 Anh hùng, hero, 英雄 – nữ anh hùng, heroine, 女英雄 Rõ ràng, điều này phản ánh một sự mặc định ngầm rằng những nghề này “đương nhiên là của nam giới”, nếu có phụ nữ tham gia thì cũng chỉ là cá biệt, cần được “đánh dấu”, lưu ý. Hiện nay, cách dùng từ có đánh dấu phụ nữ này
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0