
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
lượt xem 1
download

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
- BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY ĐỀ TRƯỜNG PTDTNT TỈNH TT Thành Mạch nội Số Cấp độ tư duy phần dung câu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng năng lực % Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ 40% câu câu lệ câu lệ I Năng lực - Văn bản 5 2 15% 2 15 1 10 đọc nghị luận % % - Kiến thức tiếng Việt II Năng lực Đoạn văn 1 5% 5% 10% 20% viết nghị luận xã hội liên quan đến vấn đề đặt ra ở văn bản Đọc hiểu Bài văn 1 7,5% 10% 22,5% 40% nghị luận văn học so sánh, đánh giá hai đoạn trích thơ. Tỉ lệ % 27,5% 35% 37,5% 100 % Tổng 7 100%
- SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH Môn: Ngữ văn Lớp: 12 ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Họ và tên học sinh: …………………………………………. Lớp…………….. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Tiếng người hay chỉ tiếng chiêm bao? […] Những buổi sớm mai của thời thơ ấu, tôi thường bị đánh thức khi trời còn tờ mờ sương, bởi tiếng nước chảy trong trẻo đổ từ gàu vào chiếc thùng thiếc vọng từ ngoài giếng. Rồi những âm thanh đến gần hơn. Ngay dưới bếp thôi. Tiếng nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách. Tiếng phin cà phê va vào nhau lách cách. Và tôi trở mình trong chăn mơ màng ngủ lại giữa chập chùng những tiếng rì rầm trò chuyện của ba mẹ. Chuyện lúa gạo, chuyện học hành, chuyện chiếc xe bò đang bị hỏng cái bánh xe, chuyện một người quen ở xa mới về…Thảng hoặc pha những tiếng cười rất nhẹ. Đó chính là âm thanh mà tôi yêu thích nhất. Tiếng trò chuyện rì rầm ấy, vào buổi ban mai. Cái âm thanh thủ thỉ, vừa xa vừa gần, tin cậy và tràn đầy yêu thương. Nó khiến tôi thấy lòng hạnh phúc và bình yên vô hạn. Âm thanh đó, đã bao lâu rồi tôi không còn nghe? Những khi nhớ nhà, tôi thường gửi gắm chiếc headphone lên tai và lắng nghe những giọt âm thanh vô cùng trong trẻo của ban nhạc Secret Garden. Thứ âm thanh nhạc thần kì có thể mang lại cho tôi những hồi tưởng thanh bình êm ả. Nhưng nhiều lúc, âm nhạc dù du dương mấy vẫn không đủ cho tôi. Bởi tôi thèm một âm thanh khác. Âm thanh của tiếng nói con người, âm thanh của ai đó đang gọi tên tôi. […] Tiếng nói con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải được lắng nghe. Nếu muốn được lắng nghe thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè…Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “…ơi” dịu dàng. Một tiếng người thực sự ân cần, yêu thương, quan tâm, gần gũi …Và chắc chắn, không phải là tiếng chiêm bao. (Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2017, tr 129,130,131) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định vấn đề nghị luận của văn bản. Câu 2. Theo văn bản, thời thơ ấu, nhân vật “tôi” thường bị đánh thức bởi những âm thanh gì vào buổi sớm mai? Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: “Tiếng nói con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu.” Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về lời khuyên của tác giả qua câu văn: “Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “…ơi” dịu dàng.” Câu 5. Qua văn bản anh/chị hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Vì sao?
- II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vai trò của sự lắng nghe trong cuộc sống. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) so sánh, đánh giá hình ảnh người mẹ trong hai đoạn thơ sau: Đoạn 1: Đoạn 2: THÁNG BA NHỚ MẸ NGỒI BUỒN NHỚ MẸ TA XƯA […]. […] Một đời Mẹ dưới bờ tre Mẹ ta không có yếm đào Con lên tháng ngày phố thị nón mê thay nón quai thao đội đầu Một đời Mẹ như lặng lẽ rối ren tay bí tay bầu Con vui trọn tuổi xuân thì. váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa Tháng ba nắng, gió nồm non Cái cò... sung chát đào chua... Rong chơi dài những lối mòn câu ca mẹ hát gió đưa về trời Mạch sống chảy ngầm sông bể ta đi trọn kiếp con người Nhựa trào xanh một đời con. cũng không đi hết mấy lời mẹ ru (Phùng Tiết1, trích Văn nghệ quân đội, (Nguyễn Duy2, thivien.net) số 648, tháng 6/2006, tr. 67- 68) -- ----------------------------Hết------------------------------ 1 Phùng Tiết: Nhà thơ Phùng Tiết sinh năm 1947, là một trong những tác giả có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam, đặc biệt trong việc khắc họa hình ảnh người mẹ và tình cảm gia đình. Các tác phẩm của ông thường mang đậm tính trữ tình và cảm xúc sâu sắc. 2 Nguyễn Duy: Nhà thơ Nguyễn Duy sinh năm 1948, là một trong những gương mặt nổi bật của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Ông có những đóng góp đáng kể cho văn học Việt Nam và tên tuổi của ông gắn liền với những tác phẩm thơ ca giàu cảm xúc, mang đậm tình người và truyền thống văn hóa.
- SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH Môn: Ngữ văn Lớp: 12 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm: 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Vấn đề nghị luận của văn bản là: Vai trò của tiếng nói trong đời sống 0,75 con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5 điểm - Học sinh trả lời có ý nhưng còn diễn đạt chung chung: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Theo văn bản, thời thơ ấu, nhân vật “tôi” thường bị đánh thức bởi những 0,75 âm thanh vào buổi sớm mai: - Tiếng nước chảy trong trẻo đổ từ gầu vào chiếc thùng thiếc vọng từ ngoài giếng. - Tiếng nước sôi réo trong ấm, tiếng lửa nổ tanh tách. - Tiếng phin cà phê va vào nhau lách cách. - Tiếng rì rầm trò chuyện của ba mẹ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng 2 - 3 ý trong đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 3 Hiệu quả của biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu văn: 0,75 - Biện pháp liệt kê trong câu văn: để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu - Tác dụng. + Làm rõ vai trò quan trọng của tiếng nói con người trong giao tiếp và tương tác hàng ngày. + Giúp diễn tả đầy đủ, rõ ý, nhấn mạnh, tạo nhịp điệu cho câu văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được phép liệt kê qua các từ ngữ: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời được tác dụng: 0,5 điểm. (HS trả lời 1 trong 2 ý: 0,25 điểm) Lưu ý: HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
- 4 Cách hiểu về lời khuyên của tác giả qua câu văn: “Đừng chat, đừng 0,75 email, đừng post lên Facebook, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “…ơi” dịu dàng”: - Khuyên chúng ta nên ưu tiên hình thức giao tiếp trực tiếp, bằng lời nói và cảm xúc hơn là dựa vào các phương tiện ảo, mạng xã hội. - Một lời nói trực tiếp, chân thành, dù đơn giản, vẫn có giá trị hơn nhiều so với các tương tác lạnh lùng qua các công cụ kỹ thuật số. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời có ý nhưng diễn đạt chưa thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 Rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Vì sao? 1,0 - Học sinh có thể đưa ra một trong các bài học sau: + Tầm quan trọng của tiếng nói giao tiếp trong cuộc sống + Lắng nghe và thổ lộ + Hạn chế các phương tiện trực tuyến, hãy giao tiếp thực tế nhiều hơn … - Học sinh có lí giải phù hợp, thuyết phục Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được bài học: 0,25 điểm. - Học sinh lí giải thuyết phục: 0,75 điểm. + Học sinh lí giải có ý nhưng còn chung chung: 0,5 điểm. + Học sinh lí giải còn sơ sài: 0,25 điểm + Học sinh không lí giải: 0,0 điểm. II VIẾT 6,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vai 2,0 trò của sự lắng nghe trong cuộc sống. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của sự lắng nghe trong 0,25 cuộc sống. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5 - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Lắng nghe là quá trình tiếp nhận thông tin không chỉ bằng tai mà còn bằng trái tim, sự thấu cảm và thấu hiểu. - Lắng nghe giúp duy trì sự tôn trọng và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người. - Giúp tránh hiểu lầm, tạo điều kiện cho sự trao đổi thông tin hiệu quả. - Thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối với người nói.
- - Xây dựng lòng tin và sự đồng cảm giữa các bên tham gia giao tiếp. Lắng nghe là một kĩ năng quan trọng, cần phải rèn luyện để đạt được hiệu quả giao tiếp, là cơ sở tạo nên mối quan hệ lành mạnh, gắn kết và sự thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được từ 3 - 4 ý trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1-2 ý: 0,25 điểm. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: vai trò của sự lắng nghe trong cuộc sống. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Hướng dẫn chấm: - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 0,5 điểm. - Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn 4,0 thơ Tháng ba nhớ mẹ của Phùng Tiết và Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa của Nguyễn Duy. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích, đánh giá hai đoạn thơ Tháng ba nhớ mẹ của Phùng Tiết và Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa của Nguyễn Duy. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0 - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận HS có thể triển khai thành nhiều ý khác nhau để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: * Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm và hai đoạn trích. * Triển khai vấn đề nghị luận - Điểm giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều nói về hình ảnh người mẹ với sự hy sinh, thầm lặng vì con. Tình cảm của người con dành cho mẹ là sự trân trọng, nhớ thương và biết ơn sâu sắc. Cả hai đoạn thơ đều sử dụng ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống. - Điểm khác nhau: + Hình ảnh người mẹ trong đoạn 1 gợi sự bình lặng, đối lập với cuộc sống phố thị của người con. Còn mẹ trong đoạn 2 lại hiện lên qua hình ảnh lao động gian khó, gắn bó với văn hóa dân gian.
- + Tình cảm người con trong đoạn 1 có phần nhẹ nhàng, lặng lẽ hơn, còn trong đoạn 2 có sự da diết, sâu nặng với hình ảnh những câu hát ru không thể nào quên. + Phùng Tiết sử dụng thể thơ sáu chữ, nhịp thơ linh hoạt, hình ảnh thiên nhiên để gợi lên dòng chảy thời gian và ký ức, trong khi Nguyễn Duy sử dựng thể thơ lục bát, nhịp điệu nhẹ nhàng, gắn hình ảnh mẹ với những biểu tượng của văn hoá dân gian - Lí giải: Cả hai đoạn trích đều có cùng chủ đề và cảm xúc cốt lõi là tình mẫu tử nhưng sự khác biệt về hoàn cảnh sống, trải nghiệm cá nhân và phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ đã tạo ra sự khác nhau trong cách thể hiện về mẹ. * Đánh giá: Mỗi tác giả có cách tiếp cận và biểu đạt riêng nhưng cả hai tác giả đều thành công trong việc thể hiện hình ảnh người mẹ Việt Nam, góp phần tôn vinh người mẹ cũng như khẳng định tình mẫu. Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách biểu đạt tình mẫu tử của thơ ca Việt Nam. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được từ 4 ý trở lên : 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 3 ý : 0,75 điểm; 2 ý: 0,5 điểm; 1 ý: 0,25 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể phân tích một số yếu tố nghệ thuật khác trong bài thơ miễn hợp lí là có thể chấp nhận được. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Hướng dẫn chấm: - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 -1,25 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. đ. Diễn đạt 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ, kết nối, có vận dụng lí luận… Hướng dẫn chấm: - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. Tổng điểm: I+II 10,0 Ký bởi: Nguyễn Thị Liên Thời gian ký: 12/11/2024 21:01:54

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
641 |
13
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Lương Thế Vinh
7 p |
695 |
9
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 11 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
453 |
7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
632 |
7
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
78 p |
451 |
6
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 11 năm 2021-2022 (Có đáp án)
65 p |
458 |
5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS Xã Tòng Đậu
11 p |
602 |
5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
606 |
5
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
444 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 8 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
407 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
47 p |
416 |
3
-
Bộ 20 đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
228 p |
432 |
3
-
Bộ 12 đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2021-2022 (Có đáp án)
69 p |
453 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường TH&THCS Chiềng Kheo
5 p |
606 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
39 p |
439 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hà Long
5 p |
603 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võ Thành Trang
1 p |
596 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Sinh học THPT năm 2022-2023 - Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam
5 p |
371 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
