intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam" sau đây để biết được cấu trúc đề thi, cách thức làm bài thi cũng như những dạng bài chính được đưa ra trong đề thi. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn thi hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam

  1. SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ THI GIỮA KÌ II TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10 -&- Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Công danh đã được hợp về nhàn, Lành dữ âu chi thế nghị khen. Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà nặng vạy then. Bui có một lòng trung lẫn hiếu, Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen. (Thuật hứng - bài 24 - Nguyễn Trãi, NXB GDVN, năm 2006) *Chú thích: Hợp: Có nghĩa là đúng, nên, đáng Nghị: Dị nghị, thế nghị khen là người đời bàn luận, khen chê Đìa thanh: Vũng nước ngoài đồng trong xanh Bui: Chỉ có Chăng: Chẳng, không Âu chi: lo gì, quan tâm gì. Phong nguyệt: gió trăng. Yên hà: khói và ráng chiều. Vạy: cong, quẹo. Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. (0,5 điểm): Văn bản trên được viết bằng thể thơ nào? Câu 3. (0,5 điểm): Cho biết trong bài thơ trên tác giả đã gieo vần gì? Câu 4. (1,0 điểm): Tìm những hình ảnh miêu tả thiên nhiên có trong văn bản trên. Nhận xét về những hình ảnh đó. Câu 5. (1,0 điểm): Căn cứ vào câu thơ “Công danh đã được hợp về nhàn” anh/ chị hãy hình dung tâm thế của nhà thơ lúc này? Câu 6. (1,0 điểm): Qua hai câu thơ sau, anh/ chị hiểu gì về cuộc sống của nhà thơ? “Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen” Câu 7. (1,0 điểm): Nhận xét của Anh/ chị về tấm lòng của tác giả Nguyễn Trãi thể hiện qua hai câu thơ: “Bui có một lòng trung lẫn hiếu, Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.” Câu 8. (0,5 điểm): Anh chị hãy viết đoạn văn (từ 4 đến 5 dòng), giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi, trong đó có sử dụng phép chêm xen. II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Đọc đoạn văn sau: “. . . . Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở gần. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em.
  2. Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với chúng chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn. Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau. Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ. Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tắc lưỡi, nói: - Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ. Đứa khác nói: - Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất. Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn: - Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không? Sơn ưỡn ngực đáp: - Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len nhiều tiền hơn nữa kia. Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi: - Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi. Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi: - Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Con bé bịu xịu nói: - Hết áo rồi, chỉ còn cái này. - Sao không bảo u mày may cho? Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm: - Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ. - Ừ, phải đấy. Để chị về lấy. Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui. . . .” (Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục – 2001) Phân tích hình tượng nhân vật Sơn trong đoạn trích trên. .............................Hết..........................
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 1 0,5 Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn 2 0,5 Trong bài thơ tác giả đã gieo vần “en”; (vần cách, vần chân) 3 0,5 * Lưu ý: HS chỉ cần xác định đúng vần “en” GV vẫn cho điểm tối đa. - Những hình ảnh thiên nhiên có trong văn bản trên: bèo, muống, sen, cỏ, ao, phong nguyệt, yên hà,... (0,5 điểm) - Nhận xét: Hình ảnh thơ đẹp, sinh động, gần gũi, thân thuộc với làng quê Việt Nam. (0,5 điểm) 4 1,0 * Lưu ý: - Học sinh kể được 2-3 hình ảnh đạt 0,25 điểm - Kể được 4-5 hình ảnh đạt 0,5 điểm - Học sinh đưa ra lời nhận xét như đáp án hoặc tương đương (0,5 điểm) Tâm thế của nhà thơ trong câu thơ “Công danh đã được hợp về nhàn”. - Tâm thế thảnh thơi, nhàn rỗi, nhẹ nhàng rời bỏ công danh để quay về sống ẩn dật, thanh cao. 5 - Sự hài lòng, thỏa mãn của một người đã có nhiều đóng góp cho dân, cho nước. 1,0 * Lưu ý: - HS trả lời như đáp án hoặc có nội dung tương đương (1,0 điểm) - HS trả lời có ý đúng nhưng còn chung chung (0,5 điểm) Cuộc sống của nhà thơ qua 2 câu thơ: “Ao cạn vớt bèo, cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen”. - Cuộc sống an nhàn, ẩn dật, bình dị. 6 - Hòa nhập vui thú với thiên nhiên ruộng vườn, không vướng bận việc đời 1,0 * Lưu ý: - HS trả lời như đáp án hoặc có nội dung tương đương (1,0 điểm) - Học sinh nêu sơ lược, có ý nhưng diễn đạt chưa rõ thì đạt từ 0,5 đến 0,75 điểm. - HS có ý nhưng còn sơ sài (0,25 điểm) 7 Học sinh viết đảm bảo những ý sau: 1,0 - Tấm lòng trung hiếu với vua, với nước. - Một lòng vì nước, vì dân, thanh cao, trong sáng, không bao giờ đổi thay. *Lưu ý: - Học sinh trả lời tương đương như đáp án (1,0 điểm). - Học sinh nêu được một ý tương đương như đáp án (0,5 điểm) - Học sinh viết lan man, sơ sài, không đủ ý, diễn đạt lủng củng: (0,25 điểm) - Học sinh không viết hoặc viết không không liên quan đến nội dung các câu thơ: 0,0 điểm. - Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt hợp lý vẫn cho điểm tối đa.
  4. Học sinh viết được đoạn văn ngắn, có sử dụng biện pháp chêm xen hợp lí (0,5 điểm) 8 0,5 II LÀM VĂN 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triến khai 0,5 được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích nhân vật Sơn 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.25 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: * Giới thiệu, nêu vấn đề nghị luận: - Giới thiệu tác giả Thạch Lam, truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa. - Giới thiệu nhân vật Sơn, nêu cảm nhận chung về nhân vật. * Nội dung: Phân tích hình tượng nhân vật Sơn trong mối quan hệ với các nhân vật khác, từ đó làm rõ những phẩm chất đáng quý, đáng học tập của nhân vật. - Sơn là một đứa trẻ xuất thân trong gia đình khá giả, được bố mẹ quan tâm chăm sóc, mua sắm áo quần đẹp, đắt tiền để mặc trong những ngày đông lạnh giá. - Sơn - một đứa trẻ sống hòa đồng, thân thiện: Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với bọn trẻ con nhà nghèo chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như mấy đứa em họ của Sơn. - Sơn là một đứa trẻ giàu tình thương yêu con người, đặc biệt là những người nghèo khổ, bất hạnh: + Động lòng, thương xót khi nhìn thấy người bạn nhỏ gồng mình trước cái rét. (vẫn những bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau....) + Có ý nghĩ, hành động tốt để giúp người nghèo khó. (Nhớ lại hoàn cảnh gia đình của cái Hiên rất nghèo nên mẹ Hiên không có tiền để mua áo mới cho Hiên. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm: - Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.) + Tâm trạng vui vui, ấm áp khi Sơn khi chờ chị Lan về lấy áo cũ để cho cái Hiên -> Sơn là đứa trẻ tốt bụng, giàu tình thương, biết quan tâm, sẻ chia đối với những
  5. người nghèo khổ, bất hạnh. * Nghệ thuật: + Ngôi kể, điểm nhìn phù hợp: thể hiện tính khách quan, tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện. + Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí tài tình; Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn,... Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,25 điểm. - Có phân tích nhưng chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 2,0 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. * Đánh giá chung: - Phong cách viết truyện ngắn Thạch Lam: Cốt truyện đơn giản, chủ yếu tập trung thể hiện dòng cảm xúc chảy trôi của nhân vật; văn phong mượt mà, trong sáng, bình dị,... - Khẳng dịnh ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống. Qua nhân vật, mỗi người đọc tự bồi đắp cho mình những tình cảm tốt đẹp, cao quý. 0,5 - Vẻ đẹp của nhân vật Sơn cũng chính là tấm lòng nhân hậu của nhà văn Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 I + II TỔNG ĐIỂM 10 .....................Hết.......................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2