Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Kon Tum
lượt xem 1
download
Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng làm bài tập, mời các bạn cùng tham khảo ‘Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Kon Tum’ dưới đây. Hy vọng sẽ giúp các bạn tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Trần Quốc Tuấn, Kon Tum
- TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10, NĂM HỌC 2023 - 2024 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. Mục tiêu: Nhằm đánh giá năng lực học sinh theo các chuẩn sau: - Phần đọc: nắm nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa về từ ngữ, ngữ pháp dụng ý của văn bản; một số biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng. - Phần viết: vận dụng tri thức ngữ văn, viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện II. Hình thức kiểm tra: Tự luận III. Thiết lập ma trận: Nội Mức độ Tổng dung/đơn nhận thức Kĩ năng TT vị kiến Thông Vận dụng Nhận biết Vận dụng thức hiểu cao 1 Đọc Văn bản - Ngôi kể - Giải thích - Rút ra - Vận dụng 8 truyện (c1) tác dụng được bài hiểu biết để - Nhận diện của biện học (c7) lí giải (c8) chi tiết (c2) pháp nghệ - Bối cảnh thuật (c4) lịch sử (c3) - Phân tích chi tiết (c5) - Chủ đề của truyện (c6) Số câu: 3 3 1 1 8 Số điểm: 1.5 2.5 1.0 1.0 6.0 Tỷ lệ: 15% 25% 10% 10% 60% 2 Viết Viết văn - Giới thiệu - Trình bày - Nêu được - Đánh giá 1 bản nghị được đầy được những bài được ý luận phân đủ thông những nội học rút ra nghĩa, giá tích, đánh tin chính về dung khái từ tác trị của nội giá một tác tên tác quát của tác phẩm. dung và phẩm văn phẩm, tác phẩm văn - Thể hiện hình thức học. giả, thể học. được sự tác phẩm. loại,… của - Triển khai đồng tình / - Thể hiện tác phẩm. vấn đề nghị không đồng rõ quan - Đảm bảo luận thành tình với điểm, cá cấu trúc, bố những luận thông điệp tính trong cục của điểm phù của tác giả bài viết. một văn hợp. Phân (thể hiện - Vận dụng bản nghị tích được trong tác hiệu quả luận. những đặc phẩm). sắc về nội - Có cách những kiến dung, hình diễn đạt thức tiếng
- thức nghệ độc đáo, Việt lớp 10 thuật và sáng tạo, để tăng tính chủ đề của hợp logic. thuyết tác phẩm. phục, sức - Kết hợp hấp dẫn được lí lẽ cho bài và dẫn viết. chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Số câu: 1 Số điểm: 1.0 1.0 1.75 0,25 4.0 Tỷ lệ: 10% 10% 17,5% 2,5% 40% Tổng câu: 1 Số điểm: 2.5 3.5 2.75 1.25 10.0 Tỷ lệ: 25% 35% 28% 12% 100% Tỉ lệ 100% chung 60% 40%
- TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 - NĂM HỌC 2023- 2024 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ (Đề gồm 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: NHÀ MẸ LÊ Thạch Lam Lược đoạn đầu: Tại Đoàn Thôn, một phố chợ nhỏ tồi tàn, có bảy, tám gia đình nghèo nàn đến ở. Họ là những người ngụ cư đến để kiếm ăn bằng những nghề lặt vặt: kéo xe, đánh dậm, làm thuê, ở mướn,… Trong những gia đình đó có nhà mẹ Lê. Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay. Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. Thằng con lớn thì từ sáng đã cùng thằng Ba ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc, hay sau mùa gặt, đi mót những bông lúa còn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng mang về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra, vơ lấy bó lúa, đem để xuống dưới chân vò nát, vét hột thóc giã lấy gạo. Rồi làm một bữa cơm nóng lúc buổi tối giá rét, mẹ con ngồi chung quanh nồi cơm bốc hơi, trong khi bên ngoài gió lạnh rít qua mái tranh. Lược một đoạn: Mấy năm sau, cuộc sống ngày càng thêm khó khăn. Cái đói đến chen lần trong các phố chợ. Bác Lê đi khắp các nhà trong làng, xin làm mướn, nhưng các nhà có ruộng không ai mướn. Bác có làm không công, người ta cũng chỉ cho có nửa bát gạo, đùm bọc về không đủ cho ba đứa con ăn. Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến rồi bảo: - Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?
- - Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy thả chó ra cắn. Bác Lê đáp: - Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào lần nữa xem sao. (Lược phần cuối: Thương các con bị đói nên bác Lê đành đến nhà ông Bá giàu có để xin chút gạo cho con, nhưng bị cậu Phúc nhà ông Bá thả chó ra cắn. Hai hôm sau bác chết vì vết thương nhiễm trùng. Người dân phố huyện lo đám tang cho bác. Đàn con bác bơ vơ. Cái khổ vẫn đeo bám những con người nơi phố chợ.) (Trích Nhà mẹ Lê, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2015) Câu 1. (0.5 điểm) Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Câu 2. (0.5 điểm) Chi tiết nào cho thấy bác Lê phải chật vật kiếm ăn để nuôi những đứa con? Câu 3. (0.5 điểm) Qua đoạn trích trên, anh/chị thấy hoàn cảnh của những người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám - 1945 như thế nào? Câu 4. (0.75 điểm) Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết”. Câu 5. (0.75 điểm) Chi tiết “Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó” cho thấy bác Lê là người như thế nào? Câu 6. (1.0 điểm) Nêu chủ đề của đoạn trích truyện ngắn. Câu 7. (1.0 điểm) Theo anh/chị, nhà văn muốn gửi gắm những thông điệp gì qua truyện ngắn? Câu 8. (1.0 điểm) Tình cảnh nhà bác Lê trong đoạn trích gợi cho anh chị suy nghĩ gì về những mảnh đời nghèo khổ, bất hạnh ở cuộc sống ngoài đời thực? Hãy trả lời câu hỏi bằng một đoạn văn khoảng 7 – 10 dòng. II. VIẾT (4.0 điểm) Anh/ chị hãy viết bài văn phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề truyện và nhân vật mẹ Lê trong truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” của Thạch Lam. ---------------HẾT------------
- TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN HƯỚNG DẪN CHẤM TỔ NGỮ VĂN BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 - NĂM HỌC 2023- 2024 I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý. - Tổng điểm trong bài làm của thí sinh làm tròn đến 1 số thập phân (0.25 = 0.3, 0.75 = 0.8). II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC 6,0 1 - Ngôi kể: Ngôi thứ ba 0.5 Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. + Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0.0 điểm 2 Chi tiết cho thấy bác 0.5 Lê phải chật vật kiếm ăn để nuôi những đứa con: Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời chưa
- đầy đủ như đáp án: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0.0 điểm 3 Hoàn cảnh của những 0.5 người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám: Hoàn cảnh nghèo đói, túng quẫn và có đời sống bấp bênh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời có ý đúng nhưng diễn đạt chưa rõ ràng: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không phù hợp với đáp hoặc không trả lời: 0.0 điểm 4 Tác dụng của biện 0.75 pháp tu từ so sánh trong câu “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết”. - Nghệ thuật: Làm tăng tính gợi hình gợi cảm, giúp cho việc mô tả sự vật được cụ thể, sinh động hơn. - Nội dung: Tác giả so sánh con người với con vật, lại là con vật chết gợi lên một hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương:
- 0.75 điểm. - Học sinh chỉ trả lời đúng 1 ý nội dung như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý nghệ thuật như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời có ý đúng nhưng diễn đạt chưa thật rõ: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không phù hợp với đáp hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 5 Chi tiết “Bác Lê ôm ấp 0.75 lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó” cho thấy - Bác Lê là người mẹ nghèo khổ, vất vả, đông con… - Bác Lê còn là người mẹ yêu thương, bao bọc và mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho các con của mình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời có ý đúng nhưng chưa thật rõ: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm
- 6 Chủ đề của đoạn trích: 1.0 - Đoạn trích phản ánh số phận của những người nông dân nghèo, đói khổ, bần hàn giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám. Qua đó tác giả bộc lộ sự cảm thương sâu sắc. - Khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam (mẹ Lê): chịu thương, chịu khó, thương yêu con vô hạn … Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời có 2 ý như đáp án nhưng diễn đạt chưa rõ: 0.75 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý đúng như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời có 1 ý đúng nhưng chưa thật rõ: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm 7 Thông điệp nhà văn gửi 1.0 gắm qua đoạn trích: - Cần phải trân trọng thực tại. - Biết cảm ơn những người đã mang đến cho mình cuộc sống tốt đẹp. - Cần phải nỗ lực hơn nữa để sống có ích, sống cống hiến. - Cuộc sống đầy những khó khăn, gian nan, thử thách vì vậy chúng ta cần kiên cường, bền bỉ và hi vọng.
- - Tình mẫu tử vô cùng thiêng liêng... Hướng dẫn chấm: - Học sinh đưa ra được ít nhất 3 thông điệp phù hợp: 1.0 điểm. - Học sinh đưa ra được 2 thông điệp phù hợp: 0.75 điểm. - Học sinh đưa ra được 1 thông điệp phù hợp:0.5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng ý hoặc không trả lời: 0.0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.+ HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0.0 điểm. 8 Tình cảnh nhà bác Lê 1.0 trong đoạn trích gợi suy nghĩ về những mảnh đời nghèo khổ, bất hạnh ở cuộc sống ngoài đời thực: (HS có thể có suy nghĩ riêng, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) Gợi ý: - Ngoài đời thực vẫn còn những con người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. - Cuộc sống hiện nay dù vẫn còn mảnh đời bất hạnh nhưng không đến mức như nhà mẹ Lê. Vì xung quanh vẫn còn những nhà hảo tâm, tấm lòng thiện nguyện... - Cần có lòng yêu thương, đồng cảm, giúp đỡ những hoàn cảnh nghèo khổ, bất hạnh Hướng dẫn chấm:
- - Học sinh viết đúng hình thức của đoạn văn, không mắc lỗi chính tả và diễn đạt, trả lời đúng vấn đề: 1,0 điểm. - Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn, trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt: 0.25 - 0.75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được. II. VIẾT Viết bài văn nghị 4.0 luận phân tích, đánh giá chủ đề và nhân vật trong tác phẩm “Nhà mẹ Lê” a. Đảm bảo cấu trúc 0.25 bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn 0.25 đề nghị luận: chủ đề và nhân vật trong truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” Hướng dẫn chấm: + HS xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25 điểm + HS xác định sai vấn đề nghị luận: 0.0 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận
- dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu 0.25 khái quát về tác giả Thạch Lam, chủ đề, nhân vật của tác phẩm. * Thân bài 2.5 - Truyện có cốt truyện 0.25 đơn giản, xoay quanh cuộc sống đời thường 0.5 đói khổ của gia đình bác Lê nơi phố chợ nghèo. - Chủ đề của truyện: Hiện thực đói khổ và tình mẫu tử cao đẹp của người phụ nữ nông dân. + “Nhà mẹ Lê” đã khắc 1.25 họa được một bức tranh hiện thực về đói nghèo, cùng khổ của những người nông dân trước Cách mạng tháng tám. Từ hoàn cảnh đói nghèo, nhân vật được xây dựng với vẻ đẹp của tình mẫu tử cao quý. + Qua chủ đề, nhà văn đã thể hiện sự xót xa, thương cảm trước số phận và cảnh sống cơ 0.25 cực. Đó cũng chính điều làm nên giá trị nhân đạo cho tác phẩm.... - Phân tích nhân vật mẹ Lê trong mối quan hệ với chủ đề truyện + Hoàn cảnh nghèo
- khó: mẹ Lê là một người mẹ nghèo khổ, chồng mất sớm, phải một mình nuôi 11 đứa con. Bác sống trong căn nhà nhỏ hẹp, lụp xụp chỉ bằng hai chiếc chiếu. + Ngoại hình khắc khổ: “chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô”: vất vả của cuộc sống mưu sinh. + Công việc lam lũ, đức tính chịu thương chịu khó: bác Lê làm đủ nghề để kiếm sống nhưng vẫn không nuôi nổi đàn con đông đúc... + Tình mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc. Mẹ Lê giàu tình thương con, luôn lo lắng cho các con; dùng tình thương của mình để ôm ấp, sưởi ấm cho đàn con của mình. (Bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói… Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó; hành động bất chấp nguy hiểm để đến nhà cụ Bá xin cơm cho con...) - Đánh giá giá trị nghệ thuật qua việc triển khai chủ đề và xây dựng nhân vật để làm nổi bật chủ đề: truyện đơn giản, ít sự kiện nhưng lại tạo nên được ấn tượng sâu sắc qua việc khắc họa thời gian, không gian, hình ảnh con người và cuộc
- sống. Người kể chuyện kể theo ngôi kể thứ 3; giọng điệu nhẹ nhàng mà đầy thương cảm, xót thương.... * Kết bài 0.25 - Thông qua chủ đề và nhân vật, truyện chứa đựng giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám - Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch lam, mang nhiều thông điệp sâu sắc d. Chính tả ngữ pháp: 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện 0.25 suy nghĩ sâu sắc và có cách diễn đạt mới mẻ về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM 10,0 Đăk Hà, ngày 14 tháng 3 năm 2024 Duyệt của BGH Duyệt của TTCM Lê Thị Thứ Vũ Ngọc Đức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
86 p | 150 | 17
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p | 46 | 7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 50 | 6
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p | 44 | 6
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p | 57 | 5
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p | 50 | 5
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p | 39 | 4
-
Bộ 11 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
64 p | 51 | 4
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p | 34 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 46 | 3
-
Bộ 13 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
77 p | 39 | 3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p | 41 | 3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
44 p | 33 | 3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p | 42 | 3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p | 43 | 3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p | 51 | 3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p | 51 | 3
-
Bộ 14 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
76 p | 61 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn