
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
lượt xem 1
download

Mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị". Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn kiến thức bổ ích giúp các em củng cố lại kiến thức trước khi bước vào kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
- BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY ĐỀ KT GIỮA KÌ 2 – LỚP 10 TT Thành Mạch nội Số Cấp độ tư duy phần dung câu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng năng lực % Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ 40% câu câu lệ câu lệ I Năng lực - Văn bản 5 2 15% 2 15 1 10 đọc văn xuôi % % hiện đại - Kiến thức tiếng Việt II Năng lực Đoạn văn 1 5% 5% 10% 20% viết nghị luận văn học đặt ra ở văn bản Đọc hiểu Bài văn 1 7,5% 10% 22,5% 40% nghị luận về một vấn đề xã hội Tỉ lệ % 27,5% 35% 37,5% 100 % Tổng 7 100%
- SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH Môn: Ngữ văn ĐỀ KT CHÍNH THỨC Lớp: 10 (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Họ và tên học sinh: …………………………………………. Lớp…………….. I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích […] Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở gần. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em. Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn. Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau. Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ. Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tắc lưỡi, nói: - Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ. Đứa khác nói: - Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất. Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn: - Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không? Sơn ưỡn ngực đáp: - Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len nhiều tiền hơn nữa kia. Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi: - Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi. Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi: - Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Con bé bịu xịu nói: - Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- - Sao không bảo u mày may cho? Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm: - Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ. - Ừ, phải đấy. Để chị về lấy. Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui […] (Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục, 2001) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Chỉ ra dấu hiệu để xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2: Trong đoạn trích, khi cơn gió lạnh đầu mùa đến, hình ảnh lũ trẻ được miêu tả qua những chi tiết nào? Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn sau Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em. Câu 4: Hình ảnh thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về cuộc sống của những đứa trẻ ở xóm chợ? Câu 5: Theo anh/chị, hành động hai chị em Lan và Sơn ở (cuối đoạn trích) thể hiện được nét đẹp gì trong cách ứng xử của con người? (Trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng) II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ), trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật Sơn trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống phông bạt của một bộ phận giới trẻ hiện nay. ----------------HẾT--------------------- Học sinh không được sử dụng tài liệu. CBCT không giải thích gì thêm
- SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH Môn: Ngữ văn Lớp: 10 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm: 05 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I PHẦN ĐỌC HIỂU 4,0 1 Đoạn trích được kể ở ngôi thứ ba. 0,75 Dấu hiệu nhận biết là người kể chuyện không trực tiếp xuất hiện trong câu chuyện mà kể lại sự việc từ góc nhìn của một người quan sát. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đầy đủ như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được dấu hiệu: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời ngôi kể: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Hình ảnh lũ trẻ khi cơn gió lạnh đầu mùa đến được miêu tả qua những chi 0,75 tiết: ăn mặc không khác ngày thường, quần áo rách vá nhiều chỗ, môi tím lại, da thịt thâm đi, run lên mỗi khi có gió lạnh, hàm răng đập vào nhau. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đầy đủ như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 3-4 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1-2 ý: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 3 Biện pháp tu từ liệt kê: Mặt đất rắn lại, nứt nẻ những đường nho nhỏ, 0,75 kêu vang lên. Tác dụng: Nhấn mạnh, làm rõ sự thay đổi của thời tiết khi mùa lạnh đến; làm nổi bật sự khắc nghiệt của thiên nhiên và cảm giác của nhân vật khi bước đi trên mặt đất. Đồng thời, tạo nhịp điệu, tăng sức biểu cảm cho câu văn. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm - HS chỉ ra vị trí của biện pháp tu từ liệt kê: 0,25 điểm - HS nêu được 1 trong 2 ý tác dụng về nội dung: 0,25 điểm - HS nêu được tác dụng về hình thức nghệ thuật: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm 4 Hình ảnh thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc gợi lên suy nghĩ về cuộc 0,75 sống: Sự nghèo khó, thiếu thốn của trẻ em trong xã hội, chúng không có đủ quần áo ấm để mặc trong mùa đông, phải chịu đựng cái lạnh khắc
- nghiệt; qua đó, ta thấy được sự đồng cảm, thương xót của tác giả dành cho những số phận kém may mắn trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được ý một: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được ý hai: 0,25 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 Hành động của hai chị em Lan, Sơn thể hiện nét đẹp trong cách ứng xử 1,0 của con người, đó là: Không chỉ đồng cảm với nỗi khổ của Hiên, hai chị em Lan, Sơn còn hành động cụ thể bằng cách quyết định đem cho Hiên chiếc áo bông cũ của em Duyên; điều này thể hiện tấm lòng nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn và sự quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn ; qua đó, còn thể hiện tinh thần sẻ chia, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, làm ấm lòng những người nghèo khó. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ), trình bày cảm nhận 2,0 của anh/chị về nhân vật Sơn trong đoạn trích dẫn ở phần Đọc hiểu. a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận về nhân vật Sơn trong 0,25 đoạn trích ở phần Đọc hiểu. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0,5 - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. - HS có thể triển khai thành nhiều ý khác nhau để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Trong đoạn trích "Gió lạnh đầu mùa" của Thạch Lam, nhân vật Sơn hiện lên với tấm lòng nhân hậu và tình cảm chân thành. + Ban đầu, Sơn có chút tự hào khi khoác lên mình bộ quần áo mới, thậm chí còn khoe khoang với lũ bạn nghèo. + Tuy nhiên, khi nhìn thấy Hiên co ro trong manh áo rách, Sơn chợt nhận ra sự thiếu thốn của bạn và động lòng thương cảm. Cậu bé không chỉ dừng lại ở sự thương xót mà còn chủ động đề nghị chị Lan mang áo bông cũ của em Duyên cho Hiên.
- + Điều này thể hiện một tâm hồn nhân hậu, biết quan tâm và sẻ chia với những người có hoàn cảnh khó khăn. Qua đó, khẳng định vẻ đẹp của lòng nhân ái, đồng thời gửi gắm thông điệp về sự yêu thương và tình người trong cuộc sống. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được từ 3-4 ý: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 1-2 ý: 0,25 điểm. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Cách để việc tử tế lan tỏa trong môi trường học đường - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Hướng dẫn chấm: - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 0,5 điểm. - Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0,25 Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), trình bày suy nghĩ của 4,0 anh/chị về lối sống phông bạt của một bộ phận giới trẻ hiện nay. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lối sống phông bạt của một bộ 0,5 phận giới trẻ. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,0 Xác định được các ý chính của bài viết Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: HS có thể triển khai thành nhiều ý khác nhau để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lối sống phông bạt của một bộ phận giới trẻ. * Triển khai vấn đề nghị luận:
- - Thực trạng: Hiện nay một bộ phận giới trẻ có xu hướng sống phông bạt, chạy theo hình thức hào nhoáng bên ngoài hơn là giá trị thực chất bên trong. - Biểu hiện: Một bộ phận giới trẻ thích khoe khoang vật chất, chạy theo những trào lưu xa hoa, phô trương qua mạng xã hội mà không chú trọng đến giá trị đạo đức hay kiến thức. - Đề xuất dẫn chứng - Nguyên nhân: có thể đến từ ảnh hưởng của môi trường xung quanh, áp lực xã hội hoặc sự thiếu định hướng từ gia đình. - Hậu quả: tuổi trẻ dễ rơi vào lối sống thực dụng, mất đi những giá trị tốt đẹp của bản thân, đánh mất chính mình… - Giải pháp khắc phục: giới trẻ cần rèn luyện bản thân, trau dồi tri thức, sống chân thành và giản dị, biết quan tâm đến sự sẻ chia và yêu thương... * Đánh giá hiện tượng và rút ra bài học cho bản thân: Lối sống phông bạt mang đến nhiều hệ lụy tiêu cực hơn là lợi ích, nó không chỉ làm mất đi những giá trị chân thật của con người mà còn khiến xã hội trở nên thực dụng, xa rời ý nghĩa đích thực của cuộc sống. Vì thế, mỗi bạn trẻ cần sống chân thật, giản dị và trau dồi tri thức chính là nền tảng giúp ta phát triển bền vững và đóng góp tích cực cho xã hội. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được từ 4 ý trở lên : 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 2 – 3 ý : 0,75 điểm; 1 ý: 0,5 điểm * Lưu ý: Học sinh có thể phân tích một số vẻ đẹp khác của nhân vật, miễn hợp lí là có thể chấp nhận được. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm rõ yêu cầu của đề bài. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Hướng dẫn chấm: - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. - Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0,75 -1,25 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản… Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi.
- e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, có liên hệ, kết nối, có vận dụng lí luận… Hướng dẫn chấm: - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. Tổng điểm 10

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
86 p |
432 |
18
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
314 |
7
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p |
312 |
6
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
329 |
6
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p |
321 |
5
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
311 |
4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
322 |
4
-
Bộ 13 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
77 p |
308 |
4
-
Bộ 11 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
64 p |
316 |
4
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p |
320 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
44 p |
299 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
328 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p |
308 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
321 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p |
310 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p |
316 |
3
-
Bộ 14 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
76 p |
333 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p |
316 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
