intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam” để ôn tập nắm vững kiến thức cũng như giúp các em được làm quen trước với các dạng câu hỏi đề thi giúp các em tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Chu Văn An, Quảng Nam

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN KHỐI 12, THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ % Tổng TT nhận Tổng điểm thức Vận Nhận Thông Vận Kĩ năng dụng biết hiểu dụng cao Thời Thời Thời Thời Thời Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số gian gian gian gian gian (%) (%) (%) (%) câu hỏi (phút) (phút) (phút) (phút) (phút) 1 Đọchiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30 2 Viết 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 đoạn văn nghị luận xã hội 3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100
  2. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2 – LỚP 12 ÔN NGỮ VĂN – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung thức, mức độ Tổng Đơn vị kiến TT kiến thức/ kĩ năng cần nhận thức thức/Kĩ năng Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá 1 ĐỌC HIỂU Truyện hiện Nhận biết: 2 1 1 0 4 đại Việt Nam - Xác định từ sau Cách được đề tài, cốt mạng tháng truyện, chi tiết, Tám năm 1945 sự việc tiêu đến hết thế kỉ biểu. XX - Nhận diện (Ngữ liệu phương thức ngoài sách giáo biểu đạt, ngôi khoa) kể, hệ thống nhân vật, biện pháp nghệ thuật,...của văn bản/đoạn trích. Thông hiểu: - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: chủ đề tư tưởng, ý nghĩa
  3. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá của các chi tiết, sự việc tiêu biểu, ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp nghệ thuật,... - Hiểu một số đặc điểm của truyện ngắn hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích truyện ngắn hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. - Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề
  4. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2 VIẾT ĐOẠN Nghị luận về Nhận biết: 1** VĂN NGHỊ tư tưởng, đạo lí - Xác định LUẬN XÃ được tư tưởng HỘI(khoảng 150 đạo lí cần bàn chữ) luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí.
  5. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. Nghị luận về Nhận biết: một hiện tượng - Nhận diện đời sống hiện tượng đời sống cần nghị luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các
  6. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT BÀI Nghị luận về Nhận biết: 1* VĂN NGHỊ một tác phẩm, - Xác định kiểu LUẬN VĂN một đoạn trích bài nghị luận, HỌC văn xuôi: vấn đề cần nghị luận. - Vợ chồng A
  7. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Phủ (trích) của - Giới giá thiệu tác Tô Hoài giả, tác phẩm. - Vợ nhặt của - Nhớ được cốt Kim Lân truyện, nhân vật; xác định được - Những đứa chi tiết, sự việc con trong gia tiêu biểu,... đình của Thông hiểu: Nguyễn Thi - Diễn giải về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hiện đại: vấn đề số phận con người, cảm hứng anh hùng ca và cảm hứng thế sự, tình yêu quê hương đất nước; nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, bút pháp trần thuật mới mẻ. - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn
  8. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao giá bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của truyện hiện đại Việt Nam. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
  9. Mức độ kiến Số câu hỏi theo Nội dung Đơn vị kiến thức, mức độ Tổng TT kiến thức/ thức/Kĩ năng kĩ năng cần nhận thức Kĩ năng kiểm tra, đánh Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Có giá tạo sáng trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100
  10. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NH 2021-2022 TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN MÔN NGỮ VĂN 12 (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề) I/ ĐỌC HIỂU( 3.0 điểm)Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. …Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội mà men ra bờ sông ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi: Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật tôi đã tin vào điều gì? Câu 3. Nêu biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu văn: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.” Câu 4. Thông điệp nào được tác giả gởi đến người đọc qua câu văn: Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư? II/ LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm) Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Ðỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè như con bướm sặc sỡ. Ðám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Mày có con trai con gái rồi/ Mày đi nương Ta không có con trai con gái/ Ta đi tìm người yêu. Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. …Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. ...Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn một mình ngồi trơ giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng (…).Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy
  11. phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. …Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng, bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách.(…) A Sử lấy một thúng sợi đay trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc Mị vào cột. ...Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.“Em không yêu, quả pao rơi rồi. em yêu người nào, em bắt pao nào…”.Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. (Trích Vợ chồng APhủ, Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2, trang 3) Từ sự hiểu biết về tác phẩm Vợ chồng APhủ, Anh/chị hãy phân tích sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài qua đoạn văn trên ./. ……………………………HẾT……………………….. HƯỚNG DẪN CHẤM: Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 Nhân vật tôi đã tin chắc người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị 0. 5 2 gái thường nhắc đến. - Biện pháp tu từ so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc” (0.25 điểm) 3 - Tác dụng (0.75 điểm) + Gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh, huyền ảo của ánh trăng. 1.0 + Làm tăng tính gợi hình, gợi cảm, tăng sức hấp dẫn cho câu văn Thông điệp: cho dù hoàn cảnh có như thế nào đi nữa thì chúng ta cũng cần phải có niềm tin 4 vào tình yêu và cuộc sống. * HS có thể tra lời thông điệp khác, miễn là hợp lí 1.0 II Làm văn 1 Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy 2.0 nghĩ của mình về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 150 chữ 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : vai trò của niềm tin trong cuộc sống. 0.25
  12. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các 1,0 phương thức biểu đạt; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: * Giải thích: Niềm tin là sự tin tưởng vào bản thân hoặc một đối tượng nào đó để thực hiện những gì mình suy nghĩ và muốn hành động. * Phân tích, chứng minh: Niềm tin có vai trò quan trọng trong cuộc sống - Đối với bản thân + Niềm tin vào bản thân tạo động lực giúp con người hoàn thành những công việc dù khó khăn nhất, đôi khi nằm ngoài khả năng của họ. + Là năng lượng tiếp sức cho chúng ta trên con đường chạm tới ước mơ, hoàn thành lý tưởng của cuộc đời. - Đối với xã hội: Niềm tin là cơ sở để xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa người vớingười. Từ đó, con người trở nên gắn kết hơn dựa trên cơ sở tin tưởng vào đối phương. * Bình luận: Hậu quả của việc không có niềm tin: - Thiếu niềm tin vào bản thân thì khó có thể thành công, vì thiếu nguồn động lực, sự kiên trì. - Trong các mối quan hệ xã hội, việc thiếu niềm tin lẫn nhau khiến các mối quan hệ trở nên nhạt nhẽo, tràn đầy sự nghi kỵ, khó gắn bó, đoàn kết và chia sẻ. (Cần nêu dẫn chứng tiêu biểu, hợp lí) * Bài học: - Cần phải tin tưởng vào chính bản thân mình, đánh bay cái tâm lý e ngại, sợ hãi, tự ti. - Đặt niềm tin vào cuộc sống, đặt niềm tin vào người khác để thấy cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 (Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) Phân tích sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm tình mùa 2 xuân ở Hồng Ngài qua đoạn văn trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). 5,0 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được 0,25 vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của 0,25 nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài qua đoạn văn 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng 4,0 tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
  13. a. Mở bài: Khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận trong đoạn trích: 0.5đ b. Thân bài: 3.0đ * Khái quát về cuộc đời Mị trước và sau khi về làm dâu nhà Pá Tra * Sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ - Lần 1: Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị phản kháng bằng việc có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống tủi nhục, mất tự do. - Lần 2: Trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài: + Sức sống tiềm tàng . Khi mùa xuân đến: Cảnh sắc, âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình,…-> đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị, tâm hồn Mị trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu hạnh phúc. . Bữa rượu ngày Tết: sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy: “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. ->tâm hồn Mị được hồi sinh, ý thức về bản thân trỗi dậy, Mị phẫn uất mãnh liệt và thấm thía nỗi tủi nhục của mình, Mị muốn chết (phản kháng muốn chống lại hoàn cảnh trong sự tuyệt vọng) để chấm dứt sự tủi nhục, tù đày. . Âm thanh tiếng sáo: là âm thanh của mùa xuân, của khát vọng tình yêu, hạnh phúc, là nhịp cầu giao duyên nối tình yêu đôi lứa được nhắc lại nhiều lần, ở nhiều khoảng không gian, thời gian khác nhau, có khi tồn tại trong tiềm thức của Mị.-> đập vào trong ý thức và tiềm thức của Mị, làm bật dậy những hình ảnh đẹp trong quá khứ, làm cho sức sống tiềm tàng trong Mị được hồi sinh mạnh mẽ. + Sức phản kháng mạnh mẽ: .Mị khêu to ngọn đèn -> khêu ngọn lửa của lòng ham sống, của sự khát khao hạnh phúc .Mị sửa soạn đi chơi tết -> muốn thoát khỏi thực tại bị tù đày .Bị A Sử trói nhưng quên đi thực tại bị trói. Tâm hồn dõi theo tiếng sáo, theo những cuộc chơi", quên mọi đau đớn về thể xác, "Mị đã vùng dậy bước đi". -> sức sống tiềm tàng trỗi dậy mạnh mẽ, lớn hơn nỗi đau thực tại. - Nhận xét: ở Mị luôn tiềm tàng sức sống, sức phản kháng mạnh mẽ, mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội thì bùng lên thành hành động quyết liệt để cứu người và tự cứu mình. * Nghệ thuật: - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật: cho thấy rõ nét phẩm chất, tính cách trong Mị - người con gái Tây Bắc tiềm tàng sức sống, sức phản kháng mạnh mẽ. - Khả năng phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, sự am hiểu về phong tục và con người Tây Bắc, ngôn ngữ, lối trần thuật rất tự nhiên, ... c. Kết bài: 0.5 - Mị - hình ảnh tiêu biểu cho người lao động miền núi phía bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến chúa đất.
  14. - Mặc dù sống trong cảnh bị áp bức, bóc lột, nhưng trong Mị luôn có một sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ, sẵn sàng vùng lên đấu tranh để giải phóng cho chính mình. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 (Sai từ 3 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) \
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1