
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến
lượt xem 1
download

Mời các bạn tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến
- SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS &THPT QUYẾT TIẾN NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: Ngữ Văn – LỚP 12 Đề số: 02 ( Thời gian làm bài : 90 phút ) Đề bài I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Người thầy thông thái, vĩ đại và đáng kính nhất trong cuộc đời chính là bản thân của mỗi người. Những quyết định được thai nghén trong những giây phút bạn trăn trở, suy ngẫm thường ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của bạn mỗi ngày. Trái tim luôn là người dẫn đường tài ba nhất của bạn, hơn mọi lời chỉ bảo của những người xung quanh. Tất nhiên, bạn cũng nên cởi mở để chia sẻ và đón nhận mọi lời khuyên. Nhưng nếu bạn coi trọng và đặt lòng tin vào ý kiến của người khác hơn chính kiến của bản thân, bạn đã tự tước đi khả năng đặc biệt của mình. Suy cho cùng, bạn mới là người biết rõ về khả năng và cảm giác thực sự trước những việc mình làm. Không ai dạy ta bài học quý báu hơn bài học ta tự nhận thức. Không thông điệp nào giàu ý nghĩa với trái tim ta bằng thông điệp đang ngân nga trong tâm hồn ta. Không trí tuệ nào thấu tỏ chiều sâu nội tâm ta hơn những lời trái tim ta mách bảo. Vậy tại sao phải dành quá nhiều thời gian để nghe người khác uốn nắn ta là ai trong khi ta có thể tự nhìn nhận và tìm ra câu trả lời cho mình? Vì vậy, hãy giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân và luôn ghi nhớ rằng chọn lựa của bạn mới là điều quan trọng nhất. (Trích: Quên hôm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2018, tr.237 - 238) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra nếu bạn coi trọng và đặt lòng tin vào ý kiến của người khác hơn chính kiến của bản thân? Câu 3. Hãy chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu văn sau: Tại sao phải dành quá nhiều thời gian để nghe người khác uốn nắn ta là ai trong khi ta có thể tự nhìn nhận và tìm ra câu trả lời cho mình? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Người thầy thông thái, vĩ đại và đáng kính nhất trong cuộc đời chính là bản thân của mỗi người không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân.
- Câu 2 (5,0 điểm) Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi... Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại đang sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác thêm hai vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trắng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy đêm. Nó còn muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao giờ Mị nói gì. Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. (Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục) Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó liên hệ với hình ảnh Mị ở đoạn văn mở đầu tác phẩm để rút ra nhận xét về cách nhìn người của nhà văn Tô Hoài. - Hết -
- SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM KT GIỮA KÌ TRƯỜNG THCS-THPT QUYẾT TIẾN HỌC KÌ II - MÔN: Ngữ Văn 12 NĂM HỌC 2022 - 2023 Đề số: 02 (Thời gian làm bài: 90 phút) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,75 2 Theo tác giả, nếu bạn coi trọng và đặt lòng tin vào ý kiến của 0,75 người khác hơn chính kiến của bản thân, bạn đã tự tước đi khả năng đặc biệt của mình. 3 - Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ 1,0 - Hiệu quả của câu hỏi tu từ: + Khẳng định, nhấn mạnh làm nổi bật vai trò, ý nghĩa của việc tự nhìn nhận chính mình, tin tưởng bản thân, không lệ thuộc vào sự đánh giá và định kiến của người khác. + Tạo giọng điệu trăn trở, suy tư, giúp câu văn sinh động, hấp dẫn hơn. Hướng dẫn chấm: - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm. 4 - HS trả lời đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa 0,5 không đồng tình và có cách lí giải hợp lí. - Gợi ý cho câu trả lời đồng tình: bản thân mỗi người mới hiểu được rõ điểm mạnh, điểm yếu, khả năng, mong muốn… của chính mình, vì thế có thể đưa ra những quyết định và hành động đúng đắn. Những ý kiến của người khác chỉ mang tính chất tham khảo, định hướng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh bày tỏ chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 diểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 2,0 một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sự cần
- thiết phải giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết phải giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân. Có thể triển khai theo hướng sau: - Niềm tin vào khả năng của bản thân là sự tự nhận thức, tin tưởng vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của chính mình… - Giữ vững niềm tin vào khả năng của bản thân giúp con người có được tinh thần lạc quan, rèn luyện ý chí, nghị lực, quyết tâm, bản lĩnh vượt qua khó khăn, thử thách để hoàn thiện mình, vươn lên phía trước, thực hiện ước mơ… - Cần phê phán thái độ sống tự ti, hèn nhát, không có chính kiến, sống dựa dẫm, ỉ lại, hoặc tự kiêu, tự phụ, chủ quan… Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
- nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về hình tượng nhân vật Mị qua đoạn văn 5,0 “Ngày tết ... ở phía trong vách”. Liên hệ với hình ảnh Mị ở đoạn văn mở đầu tác phẩm, từ đó nhận xét cách nhìn người của nhà văn Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng, khát vọng hạnh phúc to lớn. - Nhận xét cách nhìn người của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích 0,5 (0,25 điểm) * Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng, 2,0 khát vọng hạnh phúc to lớn: - Hình tượng Mị trong đêm tình mùa xuân: + Bối cảnh: khi mùa xuân đến. Chính khung cảnh mùa xuân với không gian đậm chất trữ tình đã khơi gợi trong Mị những cảm xúc. + Men rượu ngày tết, tiếng sáo tình yêu chính là tác nhân đánh thức sức sống tiềm tàng trong người con dâu gạt nợ. + Mị sống lại trong mộng tưởng với những ngày tháng tươi đẹp. + Mị tự ý thức về bản thân mình còn trẻ, ý thức về quyền được đi chơi ngày tết, ý thức về cuộc hôn nhân đầy bi kịch của mình. + Mị muốn đi chơi, chuẩn bị đi chơi. 0,5 - Hình tượng nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng, khát vọng hạnh phúc to lớn được thể hiện bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sắc sảo. Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ... - Liên hệ với hình Mị ở đầu tác phẩm: Sự lặng câm bên cạnh những vật vô tri vô giác.... * Nhận xét cách nhìn người của nhà văn: Cái nhìn tinh tế, có tính khám phá, phát hiện; cái nhìn cảm thông, thấu hiểu; trân trọng và yêu thương. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Khẳng định vấn đề: nhân vật Mị có sức sống tiềm tàng mãnh 0,5 liêt, cách nhìn người của nhà văn giàu yêu thương, trân trọng.. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết......................

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
86 p |
438 |
18
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
319 |
8
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p |
315 |
6
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
331 |
6
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p |
325 |
5
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
313 |
4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
329 |
4
-
Bộ 13 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
77 p |
310 |
4
-
Bộ 11 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
64 p |
320 |
4
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p |
323 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
44 p |
303 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
332 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p |
314 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
327 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p |
312 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p |
321 |
3
-
Bộ 14 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
76 p |
337 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p |
321 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
