intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Điện Bàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Điện Bàn” giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu ôn tập, luyện tập giải đề nhằm nắm vững được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, đồng thời vận dụng kiến thức để giải các bài tập một cách thuận lợi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Điện Bàn

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN KIỂM TRA GIỮA KÌ II, NĂM HỌC: 2023 - TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ 2024 MÔN:Ngữ Văn - Lớp 7. Thời gian: 90 phút I. MỤC TIÊU - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 19 đến tuần 25) so với yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp hoặc điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn theo chương trình GDPT 2018. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Trắc nghiệm và tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2023-2024 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mứ Tổng c độ TT Kĩ Nội % nhậ năn dung n điểm g /đơn thức vị kiến N Thô Vậ V. thức h ng n dụn kĩ ậ dụ g hiể năng n ng u cao b i ế t TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Truyện ngụ ngôn
  2. Số 4 3 1 1 1 10 câu Tỉ lệ 20 15 10 10 5 60 % Viết Số 1* 1* 1* 1* 1 câu 2 Tỉ lệ 10 15 10 5 40 % Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100 BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương/ dung/Đơn Mức độ TT Chủ đề vị kiến đánh giá Thông Vận dụng Nhận biết Vận dụng thức hiểu cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: 4TN 3TN 1TL 1TL ngụ ngôn - Nhận biết 1 TL được thể loại truyện - Nhận biết được người kể chuyện - Nhận biết chi tiết thể hiện tính cách nhân vật
  3. Thông hiểu: - Xác định được công dụng của dấu chấm lửng - Xác định phép tu từ vựng có trong đoạn văn - Xác định được phép liên kết trong đoạn văn - Hiểu được ý nghĩa của truyện thông qua hình thức điền khuyết. - Vận dụng: - Hiểu và đánh giá được nhân vật trong câu chuyện - Nêu được
  4. quan điểm của mình khi tìm hiểu về nhân vật. Nghị luận Nhận biết: 1TL* 1TL* 1TL* về một Nhận biết vấn đề được yêu 2 Viết trong đời cầu của đề sống. về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận. Thông hiểu: Viết đúng về 1TL* nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…) Vận dụng: Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp
  5. giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. Tổng 4TN 3TN 1TL 1TL 1TL 1TL 1TL 1TL* 1TL* 1TL* 1TL*
  6. Tỉ lệ % 30% 40% 20% 10% Tỉ lệ chung 70% 30% PHÒNG GDĐT THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HKII TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ NĂM HỌC 2023-2024 TÊN: ........................................................ MÔN: Ngữ văn LỚP: 7 LỚP: ......./......... THỜI GIAN: 90 phút I. ĐỌC HIỂU(6đ): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đểu là những hạt giống tốt, đều to khoẻ và chắc mẩy..... Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt lúa thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng được nhận nước và ánh sáng. Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp ích gì được cho nó cả. Nó chết dần chết mòn.
  7. Trong khi đó hạt lúa thử hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.... ( Theo báo điện tử) *Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7 Câu 1. Văn bản “Câu chuyện về hai hạt lúa” thuộc thể loại gì? A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện ngắn hiện đại. C. Truyện thần thoại D. Truyện khoa học viễn tưởng Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo lời của ai ? A. Lời của hạt lúa thứ nhất. B. Lời của người kể chuyện. C. Lời của hạt lúa thứ hai. D. Lời của các cây lúa. Câu 3. Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “ chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó” ? A. Vì hạt lúa ngại ra đồng, nơi có nhiều nước và ánh sáng. B. Vì hạt lúa nghĩ đó là nơi trú ngụ an toàn, có điều kiện sống tốt. C. Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất. D.Vì hạt lúa muốn nhường cơ hội sống cho hạt lúa thứ hai. Câu 4. Vì sao hạt lúa thứ hai lại “ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất " ? A. Vì nó nghĩ khi được gieo xuống đất thì nó mới được an toàn. B. Vì nó biết chỉ khi được gieo xuống đất, nó mới bắt đầu một cuộc sống mới. C. Vì nó không thích ở mãi trong kho lúa chật hẹp, tối tăm ấy. D. Vì nó nghĩ khi được gieo xuống đất nó sẽ được gặp nước và ánh sáng. Câu 5. Dấu chấm lửng ở câu : “ Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đểu là những hạt giống tốt, đều to khoẻ, chắc mẩy.....” có công dụng như thế nào? A. Ý nói còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết B. Làm giãn nhịp điệu câu văn để chuẩn bị cho một nội dung bất ngờ. C. Thể hiện lời nói bỏ dở, không tiện nói ra. D. Thể hiện lời nói ngắt quãng. Câu 6. Xác định phép liên kết được thể hiện trong đoạn văn sau: (1) Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. (2)Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.”? A. Phép thế B. Phép nối C. Phép đồng nghĩa D. Phép trái nghĩa Câu 7. Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn:
  8. “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.” ? A. Nói quá. B. Hoán dụ. C. Nhân hóa D. Điệp ngữ. * Điền khuyết: Câu 8. Chọn cụm từ thích hợp sau đây: (sẵn sàng hy sinh, sẵn sàng từ bỏ, tinh thần cống hiến) để điền vào chổ trống cho phù hợp.(học sinh làm trên giấy thi ): Hạt lúa thứ hai trong câu chuyện đã trở thành biểu tượng cho..(1)...và tình yêu thương không điều kiện. Dù bị nát tan trong lòng đất nó vẫn không từ bỏ hy vọng. Nó không chỉ mọc lên thành một cây lúa mạnh mẽ mà còn trở thành nguồn cung cấp hạt lúa cho những mùa vụ tiếp theo. Điều này dạy cho chúng ta rằng khi chúng ta ..(2)..cho người khác và xem xét tầm nhìn xa hơn, chúng ta có thể tạo ra sự thay đổi tích cực và lan tỏa những giá trị tốt đẹp. * Trả lời câu hỏi: Câu 9. Theo em, hình ảnh hai hạt lúa ứng với hai kiểu người nào trong cuộc sống ? Câu 10. Nếu cho em lựa chọn, em sẽ chọn cách sống của hạt lúa nào ? Vì sao ? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến: “ Cần phải có ý thức trong việc bảo vệ môi trường học đường ”. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn: Ngữ Văn LỚP: 7 Thời gian: 90 phút Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 A 0.5 2 B 0.5 3 C 0.5
  9. 4 B 0.5 5 A 0.5 6 A 0.5 7 C 0.5 8 1. tinh thần cống hiến 1.0 2. sẵn sàng hi sinh * Mỗi ý đúng 0.5 đ 9 - HS có thể nêu được: 1.0 + Hạt lúa thứ nhất ứng với kiểu người luôn giữ khư khư những cái vốn có của mình mà không muốn chia sẻ. Ích kỉ, chỉ biết cho bản thân. + Hạt lúa thứ hai ứng với kiểu người thích dấn thân, dám huy sinh, dám mạo hiểm để nắm bắt cơ hội, có ước mơ, có hoài bão và luôn nghĩ cho người khác. * Trên đây là những gợi ý, tùy theo cảm nhận của học sinh giáo viên có thể linh hoạt khi đánh giá 10 Học sinh chọn một trong hai cách sống và trả lời vì sao mình chọn 0.5 cách sống như vậy. Yêu cầu phải có suy nghĩ tích cực. - Tùy theo quan điểm của học sinh giáo viên linh hoạt khi đánh giá II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về Câu nói: Bảo vệ môi trường học đường.
  10. c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận 0.5 - Nêu được ý kiến tán thành * Nêu được: 2.0 - Môi trường học đường là gì ? - Những lợi ích khi được học tập trong một môi trường sạch sẽ, trong lành,tươm tất ....( đưa ra bằng chứng) - Đưa ra thực trạng về môi trường học đường hiện nay ( lí lẽ và bằng chứng) - Nguyên nhân dẫn đến thực trạng như vậy ( lí lẽ và bằng chứng) - Những hệ lụy khi phải học trong môi trường nhếch nhác, không đảm bảo vệ sinh, không an toàn cho sức khỏe.....( đưa ra bằng chứng) - Kêu gọi mọi người hãy ý thức bảo vệ môi trường trường học, không vứt rác bừa bãi, hạn chế ăn quà vặt.... - Phê phán những hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường - Khẳng định lại tính đúng đắng của ý kiến 0.5 - Bản thân thực hiện lời kêu gọi đó như thế nào. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn 0,25 chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2