intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Võ Như Hưng, Điện Bàn

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 Mức độ TT Nội Tổng % điểm nhận dung/ Kĩ thức đơn năng Nhận Thôn Vận Vận vị kĩ biết g dụng dụng năng hiểu cao TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc Văn 1 hiểu bản Số truyệ 4 0 3 1 0 1 0 1 10 câu n ngụ Tỉ lệ ngôn % (ngoà 20% 15% 10% 10% 5% 60% điểm i 2 Viết Viết Số bài 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 câu văn Tỉ lệ nghị % luận 10% 10% 10% 10% 40% điểm về Tỷ lệ 65% 35% 100% % điểm các mức độ
  2. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương/ dung/Đơ Mức độ Thông TT Nhận Vận dụng Chủ đề n vị kiến đánh giá hiểu Vận dụng biết cao thức 1 Đọc hiểu Nhận 4TN biết: - Nhận biết được thể loại, chi tiết tiêu biểu, nhân vật, cốt truyện. - Nhận biết được lời người kể 1 TL chuyện 3TN, 1TL và lời nhân vật. Thông hiểu: - Nắm
  3. được cốt truyện. 1 TL - Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. - Hiểu được sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn. - Hiểu được nghĩa của từ ngữ Vận dụng: Vận dụng kiến thức, rút ra được những việc cần làm và cách ứng xử thông qua các
  4. nhân vật. Vận dụng cao: Trình bày được bài học về cách nghĩ do văn bản gợi ra. 2 Viết Nghị luận 1TL* về một Nhận vấn đề biết: trong đời Nhận biết 1TL* sống (môi được yêu trường) cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị 1TL* luận. Thông hiểu: Viết đúng về nội 1TL* dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản) Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận về một
  5. vấn đề trong đời sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện cảm xúc của bản thân trước sự việc cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. Tổng 4TN, 3TN, 2 TL 2TL
  6. 1TL 2TL Tỉ lệ % 30 35 20 15 điểm Tỉ lệ chung 65% 35% * Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2023 - 2024 TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: KIẾN VÀ CHÂU CHẤU Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè. (Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”- trang 3-NXB thông tin) Câu 1. Truyện “Kiến và châu chấu” thuộc thể loại nào? A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện đồng thoại.
  7. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại. Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì? A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít. B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát. C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông. D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa. Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình? A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng. B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích. C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi. D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông. Câu 4. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu? A. Kiến không thích đi chơi. B. Kiến không thích châu chấu. C. Kiến lo đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. D. Kiến không muốn lãng phí thời gian. Câu 5. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? A. Những người vô lo, lười biếng. B. Những người chăm chỉ. C. Những người biết lo xa . D. Những người chỉ biết hưởng thụ. Câu 6. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ? A. Kiến không nghe lời châu chấu. B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa. C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực. D. Được mùa ngô và lúa mì Câu 7. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? A. Không còn sức để làm. B. Không có sức khỏe. C. Yếu đuối. D. Yếu ớt. Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu: Câu 8. Hãy chỉ ra phương tiện liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: (1)Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét.(2) Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè. Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến? Câu 10. Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? II. Viết (4.0 điểm) Hiện nay, việc sử dụng đồ dùng bằng nhựa khá phổ biến trong các gia đình. Em hãy viết một bài văn ngắn nêu lên những tiện ích và tác hại của đồ dùng bằng nhựa.
  8. ----------------- Hết -------------------
  9. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn lớp 7 Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 A 0,5
  10. 3 B 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5
  11. 8 - Phép nối: còn 1,0 9 Nếu là châu chấu trong câu chuyện, trước lời khuyên của kiến em 1,0 sẽ: - Nghe theo lời kiến 0,5 - Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới 0,5 10 Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện 0,5 - Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc; không được ham chơi, lười biếng. - Phải biết nhìn xa trông rộng, biết suy nghĩ và chuẩn bị cho tương lai. (HS có thể diễn đạt thành đoạn văn và trả lời ý khác, hợp lí là được. Trả lời được 2 ý đúng thì đạt điểm tối đa). II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần MB, TB, KB. 0,25
  12. b. Xác định đúng yêu cầu của đề 0,25 Nghị luận về một vấn đề trong đời sống c. Nêu lên những tiện ích và tác hại của đồ dùng bằng nhựa. Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Đồ dùng bằng nhựa tiện ích và tác hại. 3,0 * Thân bài: - Lần lượt phân tích và làm sáng tỏ những tiện ích và tác hại của đồ dùng bằng nhựa đối với sức khỏe con người và môi trường. *Tiện ích: + Nhẹ, đẹp, mẫu mã đa dạng, màu sắc bắt mắt + Giá thành rẻ, phù hợp với kinh tế của nhiều gia đình +… *Tác hại: + Khó phân hủy, gây ô nhiễm môi trường + Ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng (hạt bụi nhựa, đồ nhựa màu đựng thực phẩm chứa chì…) …. * Kết bài: Khẳng định lại những suy nghĩ của mình về vấn đề trên ( Hạn chế tối đa việc sử dụng nếu có thể có đồ dùng khác thay thế) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có những liên hệ hợp lí; bài viết lôi cuốn, hấp dẫn.
  13. Người Giáo viên ra đề duyệt đề Duyệt của Lãnh đạo Nhóm trưởng chuyên môn Nguyễn Công Trứ Kiều Thị Bích Trâm Phan Thị Kim Anh
  14. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2023 - 2024 TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) ĐỀ DÀNH CHO HSKT (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (8,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: KIẾN VÀ CHÂU CHẤU Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè. (Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”- trang 3-NXB thông tin) Câu 1. Truyện “Kiến và châu chấu” thuộc thể loại nào? A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại. Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì? A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít. B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát. C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông. D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa. Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình? A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng. B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích. C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi. D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông. Câu 4. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu? A. Kiến không thích đi chơi.
  15. B. Kiến không thích châu chấu. C. Kiến lo đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. D. Kiến không muốn lãng phí thời gian. Câu 5. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? A. Những người vô lo, lười biếng. B. Những người chăm chỉ. C. Những người biết lo xa . D. Những người chỉ biết hưởng thụ. Câu 6. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ? A. Kiến không nghe lời châu chấu. B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa. C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực. D. Được mùa ngô và lúa mì Câu 7. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? A. Không còn sức để làm. B. Không có sức khỏe. C. Yếu đuối. D. Yếu ớt. Câu 8. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến? II. VIẾT (2 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn (5-8 dòng) trình bày bài học mà em rút ra từ câu chuyện trên. ------------- Hết ----------------
  16. PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BÀN HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM TRƯỜNG THCS VÕ NHƯ HƯNG KIỂM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 (HDC ĐỀ DÀNH CHO HSKT) Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 8,0 1 A 1,0 2 A 1,0 3 B 1,0
  17. 4 C 1,0 5 A 1,0 6 B 1,0 7 A 1,0 8 Nếu là châu chấu trong câu chuyện, trước lời khuyên của kiến 1,0 em sẽ: - Nghe theo lời kiến - Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới
  18. II VIẾT 2,0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết đoạn văn ngắn (5-8 dòng) trình bày bài học mà em rút ra từ câu chuyện trên. c. Nội dung: 1,0 - Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc; không được ham chơi, lười biếng. - Phải biết nhìn xa trông rộng, biết suy nghĩ và chuẩn bị cho tương lai. -… (HS có thể diễn đạt thành đoạn văn và trả lời ý khác, hợp lí là được. Trả lời được 2 ý đúng thì đạt điểm tối đa). d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
  19. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. 0,25 Người Giáo viên ra đề duyệt đề Duyệt của Lãnh đạo Nhóm trưởng chuyên môn Nguyễn Công Trứ Kiều Thị Bích Trâm Phan Thị Kim Anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0