intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều” được chia sẻ dưới đây để giúp các em biết thêm cấu trúc đề thi như thế nào, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 9 Năm học 2020 – 2021 Mức độ Vận dụng Cộng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Nội dung PHẦN: - Nhận diện - Lí giải được ĐỌC tên văn bản, quan niệm mà hoàn cảnh HIỂU sáng tác. đoạn văn đề Ngữ liệu: - Tìm và nêu cập đến. Văn tác dụng của bản/đoạn các biện trích. pháp tu từ có - Tiêu chí trong đoạn lựa chọn văn ngữ liệu: - Khái quát văn được chủ đề/ bản/đoạn nội dung, tư trích có tưởng/ vấn độ dài đề chính,... khoảng 50 mà đoạn văn - 100 chữ. đề cập Số câu 03 01 04 Số điểm 2,0 1,0 3,0 Tỉ lệ 20 10 30 PHẦN Viết đoạn HS viết bài LÀM văn nghị văn nghị VĂN luận về vấn luận về một đề xã sự việc, hôi/văn học hiện tượng mà văn đời sống. bản/đoạn trích đề cập đến có sử dụng thành phần phụ
  2. chú Số câu 01 01 02 Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tỉ lệ 20 50 100 Tổng SC 03 01 01 01 06 Tổng SĐ 2,0 1,0 2,0 5,0 10 Tỉ lệ 20 10 20 50 100 PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS TRÀNG AN Năm học 2020 - 2021 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9
  3. Ngày kiểm tra: 25+ 26/03/2021 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng việc đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu. (Trích Ngữ văn 9-Tập II-NXB Giáo dục) Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai? Câu 2: (0,5 điểm) Từ học vấn trong đoạn văn trên được dùng với nghĩa nào? Xác định thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên và chỉ ra đó là gì? Câu 3: (1,0 điểm) Em có đồng ý với quan niệm của tác giả: Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại hay không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Khái quát nội dung chính của đoạn văn trên bằng 2-3 câu văn? PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em về lòng khiêm tốn. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú. Gạch chân thành phần phụ chú. Câu 2. (5,0 điểm) Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. ---------------------Hết--------------------
  4. - Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. Họ tên học sinh…………………………….lớp:…………….SBD:…………. Chữ ký giám thị:……………………………………………………………… PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA TRƯỜNG THCS TRÀNG AN GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Câu Hướng dẫn chấm Điểm
  5. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản Bàn về đọc sách 0,25 (0,5 điểm) - Tác giả: Chu Quang Tiềm 0,25 - Điểm 0,5: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0,25: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 - Từ học vấn trong đoạn trích có nghĩa là những thành quả tích lũy, 0,25 (0,5 điểm) những hiểu biết, tri thức nhờ học tập mà có của mỗi con người. - Thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên là: thành phần tình 0,25 thái (có thể nói) - Điểm 0,5: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0,25: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 - Em đồng ý với quan niệm: Sách là kho tàng quý báu cất giữ di 0,25 (1,0 điểm) sản tinh thần nhân loại. - Vì: Sách là kết tinh văn minh nhân loại, là nơi hội tụ mọi tinh hoa 0,75 của loài người về mọi lĩnh vực nhân văn và khoa học, đánh dấu những bước đường đi lên của mọi dân tộc, mọi quốc gia trên hành trình qua nhiều thiên niên kỉ. Sách hội tụ bao kiến thức để mở rộng tầm nhìn, nâng cao trí tuệ, bồi đắp tâm hồn cho mọi thế hệ. - Điểm 1,0: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0,5: Học sinh trả lời được 1/2 trong các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 - Nội dung chính của đoạn văn là: Bàn về việc đọc sách và nhấn 1,0 (1,0 điểm) mạnh đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn, và con đường học vấn không thể thiếu sách. - Điểm 1,0: Đảm bảo yêu cầu nêu trên. - Điểm 0,25-0,75: Nêu chưa đầy đủ ý hoặc nêu lan man, không thoát ý. - Điểm 0: Nêu sai hoàn toàn hoặc không làm bài. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 Hãy viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em về 2,0 điểm lòng khiêm tốn. Trong đoạn văn có sử thành phần phụ chú. Gạch chân thành phần phụ chú. 1.1.Yêu cầu chung HS có kĩ năng viết một đoạn văn từ 10-12 câu theo đúng chủ đề có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Đoạn văn có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
  6. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn: Có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Điểm 0.25: Trình bày đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết 0,25 đoạn - Điểm 0: Thiếu mở đoạn, thân đoạn hoặc kết đoạn. 0 b. Xác định đúng vấn đề: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em về lòng khiêm tốn. Trong đoạn văn có sử thành phần phụ chú. Gạch chân thành phần phụ chú. - Điểm 0,25: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em 0,25 về lòng kiêm tốn. Trong đoạn văn có sử thành phần phụ chú. Gạch chân thành phần phụ chú. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề, trình bày sai lạc sang vấn đề khác. 0 c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý: *Mở đoạn: - Dẫn dắt giới thiệu : Lòng khiêm tốn là một trong những đức tính 0,25 tính đáng quý của con người. * Thân đoạn: - Giải thích khái niệm: Khiêm tốn là luôn có thái độ đánh giá đúng năng lực, khả năng của mình trong công việc và học tập. Không 0,25 cho rằng bản thân mình giỏi, không tự kiêu, tự mãn cho rằng mình hơn người. - Biểu hiện của lòng khiêm tốn: Nói năng, cư xử lễ độ, nhún nhường với người xung quanh. Biết nhận thức cái chưa đúng, chưa 0,25 đủ, chưa giỏi của bản thân. Biết học tập và đúc kết kinh nghiệm từ những người giỏi hơn.Biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người khác để hoàn thiện mình.Dám thừa nhận khi năng lực của mình thực sự thua kém người khác. Rèn luyện đức tính khiêm tốn: Mỗi người cần trang bị cho mình lòng khiêm tốn. Nên có ý thức khách quan về năng lực của bản thân để tránh những sai lầm gây ra do tự mãn. * Kết đoạn: - Khẳng định lòng khiêm tốn là một phẩm chất đáng quý và cần 0,25 thiết của mỗi con người. Vì: Người khiêm tốn nhận được thiện cảm và đánh giá cao từ những người xung quanh. Giúp cá nhân nhận ra thiếu sót để tự hoàn thiện, mài giũa năng lực và ngày càng tiến bộ. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn
  7. đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 1,0: Đảm bảo tất cả các yêu cầu trên. - Điểm 0,5-0,75: H.s nêu được từ 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo - Điểm 0,25: Có điểm riêng thể hiện được sự sáng tạo của cá nhân, biểu cảm tốt; nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp 0,25 luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với 0 chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 Câu 2 Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải 5,0 điểm chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. 1.1.Yêu cầu chung Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài văn nghị luận để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; bài viết có kiến thức chính xác, khoa học; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có mở bài, thân bài, kết bài. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài 0,25 biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn văn. 0 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng
  8. đó. - Điểm 0,25: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều 0,25 bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày sai lạc sang 0 vấn đề khác. c. Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau: Mở bài - Dẫn dắt vấn đề: Sự phát triển như vũ bão của công nghệ điện tử 0,25 và đời sống xã hội đã kéo theo một số tác hại tiêu cực nhất định. - Nêu vấn đề: Trong số đó, sự ham mê trò chơi điện tử ở lứa tuổi 0,25 học sinh đang là vấn đề khiến xã hội, nhà trường và phụ huynh vô cùng lo ngại. Thân bài Luận điểm 1: Tìm hiểu khái niệm - Trò chơi điện tử là một tiện ích của mảng ứng dụng công nghệ - 0,5 thông tin nhằm phục vụ nhu cầu giải trí cho con người, Trò chơi điện tử là trò chơi sử dụng thiết bị điện tử để tạo ra sự tương tác giữa người chơi và nhân vật trong trò chơi. Luận điểm 2: Thực trạng việc chơi trò chơi điện tử ở lứa tuổi học sinh - Trò chơi điện tử nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của con người, 0,25 tuy nhiên, trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, rất nhiều người đang quá lạm dụng trò chơi điện tử khiến cho nó trở thành một mối lo ngại cho xã hội. - Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang phát triển, có xu hướng ham 0,25 chơi, dễ bị sa ngã, cám dỗ bởi những tác động từ bên ngoài mà đặc biệt là trò chơi điện tử. Nhiều bạn học sinh vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Nhiều bạn học sinh mải mê trò chơi điện tử, trốn học, nói dối bố mẹ thầy cô để ra quán điện tử chơi, thậm chí, để có tiền chơi, nhiều bạn còn sẵn sàng lấy trộm tiền của bố mẹ, bạn bè,… - Xã hội phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao, nhiều bạn 0,25 học sinh được bố mẹ sắm cho smart-phone để học tập, liên lạc nhưng các bạn lại sử dụng nó để chơi game. Không chỉ chơi ở nhà, các bạn còn mang đến lớp, tụ tập nhau chơi các game online, gây mất trật tự trong lớp học mặc cho giáo viên đã ngăn cấm. - Những bạn ham mê trò chơi điện tử dù trên máy tính hay trên 0,5
  9. smart-phone đều có những biểu hiện tiêu cực giống nhau: trốn học, nói dối thầy cô, bố mẹ, thường xuyên đi học muộn và không làm bài tập về nhà… tất cả chỉ để có thời gian và tiền bạc để chơi game. Nguyên nhân của thực trạng này đa phần là xuất phát từ chính ý thức của học sinh, tuy nhiên, không thể không kể đến nguyên nhân từ sự chiều chuộng quá mức, thiếu quan tâm của các bậc phụ huynh. Luận điểm 3: Hậu quả của việc mải mê trò chơi điện tử Đối với bản thân học sinh: gây mất thời gian, sao nhãng học tập, 0,5 kết quả học tập giảm sút đáng kể, là con đường dẫn đến những tệ nạn xã hội nguy hiểm như trộm cắp, dối trá,… Không chỉ vậy, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc tiếp xúc quá nhiều với màn hình máy tính, điện thoại có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, hệ thần kinh. Đối với gia đình, nhà trường và xã hội: ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, thành tích trường học và trật tự xã hội. Luận điểm 4: Ý kiến của bản thân - Trò chơi điện tử phục vụ như cầu giải trí của con người sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng. Điều này là tốt, nhưng 0,5 nếu như quá lạm dụng trò chơi điện tử để dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng thì cần lên án và có biện pháp xử lí đúng đắn. - Để ngăn chặn hiện tượng tiêu cực này: + Mỗi học sinh cần phải tự nhận thức được nhiệm vụ học tập của mình, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, không để bị dụ dỗ, sa ngã vào những thói hư tật xấu.Phụ huynh cần quan tâm đến học 0,25 sinh, đặc biệt là cần chú ý khi cho học sinh tiếp xúc với máy tính, smart phone. Nhà trường và xã hội cần dành sự quan tâm cho học sinh, hạn chế sự hoạt động của các quán internet, quán game, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Kết bài Khẳng định lại vấn đề: Ham mê trò chơi điện tử là một hiện 0,25 tượng tiêu cực cần phải được chấn chỉnh và ngăn chặn sớm nhất có thể. - Liên hệ bản thân: Học sinh cần phái xấc định được mục tiêu học 0,25 tập, tránh bị dụ dỗ bởi các thú vui không lành mạnh. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 4,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các vấn đề còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt chẽ.
  10. - Điểm 2,5-3,5 Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 1,0-2,0: Đáp ứng được khoảng 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0,5: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo - Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ…); thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan 0,25 điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với 0 chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 Tổng 10 -------------------------------------- * Lưu ý chung: - Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học. Có thể đánh giá, động viên, khuyến khích điểm nỗ lực cho những HS có nhiều chuyển biến tích cực (số điểm tùy thuộc vào sự linh động của GV, có thể từ 0,25 đến 1,0 điểm). --------------------------------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2