intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 1 Ba Đồn

Chia sẻ: Phạm Vĩ Kỳ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

73
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, cũng như làm quen với cấu trúc ra đề thi và xem đánh giá năng lực bản thân qua việc hoàn thành đề thi. Mời các bạn cùng tham khảo Đề thi giữa HK2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 1 Ba Đồn dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 1 Ba Đồn

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 BA  BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA  KỲ II ĐỒN NĂM HỌC : 2019 ­ 2020 Họ tên:………………………. MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 Lớp: 5…... (Thời gian làm bài : 30 phút) Điểm Lời nhận xét của giáo viên Bằng  ...................................................................................................... số : .................... ..................................................................................................... Bằng chữ : ................. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 7 ĐIỂM) I. Đọc thầm và làm bài tập sau:   Tranh làng Hồ   Từ  ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột ,  ếch, tranh cây  dừa, tranh tố  nữ của làng Hồ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày   tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, loàng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối   với những người nghệ  sĩ tạo hình của nhân dân. Họ  đã đem vào cuộc sống một  cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi   vui.   Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những   tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà  con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ.   Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo   màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ  màu đen rất Việt Nam. Màu đen   không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết   tha đến đồng quê đất nước : chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre  mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự  sáng tạo góp phần vào kho   tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ. Màu trắng  ấy càng ngắm càng  ưa nhìn;  những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ  thâm thuý cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.    Theo NGUYỄN TUÂN.    Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của   làng quê Việt Nam.  M1    ( 0,5 đ)  
  2.   2. Kĩ thuật tạo màu của tranh lang Hồ có gì đặc biệt?  M1   ( 0,5 đ)   A.Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những  chất liệu đồng quê: rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre.            B.Màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo: những hạt cát của điệp  trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn.           C.Cả hai ý trên đều đúng.
  3.   3. Những từ ngữ “ rất có duyên” dùng để đánh giá bức tranh nào?  M2  ( 0,5  đ)   A.Tranh vẽ đàn gà con.     B.Tranh vẽ lợn ráy.       C.Tranh tố nữ.   4. Vì sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ làng Hồ?  M2    ( 0,5 đ)   A.Vì họ đã vẽ những bức tranh hóm hỉnh, đậm đà và tươi vui.   B.Những bức tranh làng Hồ với các đề tài và màu sắc gắn với cuộc  sống của người dân Việt nam.   C. Cả hai ý trên đều đúng.   5. Bài văn trên thuộc chủ đề nào?  M3  ( 1 đ)   6. Do đâu mà những nghệ sĩ dân gian làng Hồ có thể vẽ nên những bức tranh  đặc sắc như vậy?  M4 ( 1 đ)
  4. 7. Câu tục ngữ  “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” nói lên truyền thống nào  của dân tộc ta?  M1   A.Yêu nước nồng nàn.        B.Lao động cần cù.     C.Nhân ái yêu  thương.   8. Hai câu “ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ  nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” được liên kết với nhau  bằng cách nào?  M2
  5.   A.Lặp lại từ ngữ.        B.Dùng từ ngữ thay thế.       C.Dùng từ ngữ  nối.   9. Điền từ nối thích hợp vào chỗ trống trong đoạn “ Gia đình bạn  Nam rất nghèo … bạn ấy vẫn luôn học giỏi”.  M3 10. Hai câu “ Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Ông đã sáng tác ra  Truyện Kiều” được liên kết với nhau bằng cách nào?  M4
  6. BẢNG MA TRẬN CÂU HỎI TT Ch Mức  Mức  Mức  Mức  ủ  1 2 3 4 Tổng đề TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu Đọc  2 2 1 1 6 hiể 1 u  Câu  văn  số bản  1,2 3,4   5 6 Kiế Số n  câu 1 1 1 1 thứ c  2 Tiế Câu  ng  số 7 8 9 10 Việ t 
  7. Tổng số câu BẢNG MA TRẬN NỘI DUNG TT Chủ  Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng đề Số câu 2 2 1 1 6 Đọc  hiểu  1 văn  Số  bản  điểm 1 1 1 1 4 Số câu 1 1 1 1 4 Kiến  thức  2 Tiếng  Số  Việt  điểm 0,5 0,5 1 1 3 Tổng số câu
  8. I. PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG  (5 điểm ):  HS bốc thăm một trong các bài sau đọc và trả lời câu hỏi II. PHẦN VIẾT:  1.  Chính tả ( 15phút)            Cái ao làng Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng  quê là cái ao làng. Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt  trắng hụp bơi lơ  lửng . Bên bờ  ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt tỏa  bóng râm che cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu bò đến  nằm nhai uể oải, vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim…. 2.  Tập làm văn ( 25 phút) Đề bài:   Em hãy tả một cây bóng mát. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 5  A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm) I­ Đọc thành tiếng:  (3 điểm) ( Học sinh đọc tốc độ khoảng từ 110 tiếng / phút) (Giáo viên dùng phiếu đọc, lần lượt học sinh lên bốc thăm bài và trả lời câu  hỏi do GV nêu) * Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm. (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : trừ 0,5 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm). * Giọng đọc bước đầu có biểu cảm, ngắt nghỉ hơi đúng ở  các dấu câu các   cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
  9. * Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5  điểm.  * Trả  lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm.( Trả  lời chưa đủ  ý hoặc diễn  đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm). II­ Đọc thầm: ( 7 điểm). Câu 1: Tranh lợn, gà, chuột , ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ. ( 0,5 điểm) Câu 2: C    ( 0,5 điểm) Câu 3: B  ( 0,5 điểm) Câu 4: C   ( 0,5 điểm)  Câu 5. Truyền thống     ( 1 điểm)  Câu 6.  Vì họ rất yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi.  ( 1 điểm) Câu 7: B                  ( 0,5 điểm) Câu 8:  A  ( 0,5 điểm) Câu 9.   Nhưng      (  1 điểm) Câu 10.  Thay thế từ ngữ.    ( 1 điểm)  B. PHẦN VIẾT( 10 điểm) 1. Chính tả: ( 2 điểm)  ­ Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : ­ Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng  quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm ­ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm  2.Tập làm văn: ( 8 điểm)  ­ Học sinh viết được một bài văn tả cây cối đủ 3 phần (mở bài,thân bài,kết bài)  đúng yêu cầu đã học có độ dài khoảng 15 câu trở lên; Bài viết đảm bảo đúng yêu  cầu,sạch sẽ, ít mắc lỗi chính tả ; Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp ; Chữ  viết rõ ràng, sạch sẽ : 8  điểm. ­ Tùy theo mức độ sai sót về cách diễn đạt, về ý, về câu và chữ viết, có thể ghi  các mức điểm  cho phù hợp.  
  10. TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 BA  BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA  KỲ II ĐỒN NĂM HỌC : 2019 ­ 2020 Họ tên:………………………. MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 Lớp: 5…... (Thời gian làm bài : 30 phút) Điểm Lời nhận xét của giáo viên Bằng  ...................................................................................................... số : .................... ..................................................................................................... Bằng chữ : ................. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 7 ĐIỂM) I. Đọc thầm và làm bài tập sau:   Tranh làng Hồ   Từ  ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột ,  ếch, tranh cây  dừa, tranh tố  nữ của làng Hồ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày   tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, loàng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối   với những người nghệ  sĩ tạo hình của nhân dân. Họ  đã đem vào cuộc sống một  cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và tươi   vui.   Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những   tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà  con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ.
  11.   Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo   màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ  màu đen rất Việt Nam. Màu đen   không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết   tha đến đồng quê đất nước : chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre  mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự  sáng tạo góp phần vào kho   tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ. Màu trắng  ấy càng ngắm càng  ưa nhìn;  những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ  thâm thuý cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.    Theo NGUYỄN TUÂN.    Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng: 1. Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của   làng quê Việt Nam.     
  12.   2. Kĩ thuật tạo màu của tranh lang Hồ có gì đặc biệt?      A.Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những  chất liệu đồng quê: rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre.            B.Màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo: những hạt cát của điệp  trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn.           C.Cả hai ý trên đều đúng.   3. Những từ ngữ “ rất có duyên” dùng để đánh giá bức tranh nào?      A.Tranh vẽ đàn gà con.     B.Tranh vẽ lợn ráy.       C.Tranh tố nữ.   4. Vì sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ làng Hồ?      A.Vì họ đã vẽ những bức tranh hóm hỉnh, đậm đà và tươi vui.   B.Những bức tranh làng Hồ với các đề tài và màu sắc gắn với cuộc  sống của người dân Việt nam.   C. Cả hai ý trên đều đúng.   5. Bài văn trên thuộc chủ đề nào?   
  13.   6. Do đâu mà những nghệ sĩ dân gian làng Hồ có thể vẽ nên những bức tranh  đặc sắc như vậy?   
  14. 7. Câu tục ngữ  “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” nói lên truyền thống nào  của dân tộc ta?      A.Yêu nước nồng nàn.        B.Lao động cần cù.     C.Nhân ái yêu  thương.   8. Hai câu “ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ  nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” được liên kết với nhau  bằng cách nào?      A.Lặp lại từ ngữ.        B.Dùng từ ngữ thay thế.       C.Dùng từ ngữ  nối.   9. Điền từ nối thích hợp vào chỗ trống trong đoạn “ Gia đình bạn  Nam rất nghèo … bạn ấy vẫn luôn học giỏi”.   
  15. 10. Hai câu “ Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc ta. Ông đã sáng tác ra  Truyện Kiều” được liên kết với nhau bằng cách nào?    ST SGK TV5  TÊN BÀI ĐỌC ĐOẠN ĐỌC, CÂU HỎI T TRANG
  16. Từ đầu……đến tha cho. Thái sư Trần Thủ  1 Trang 24 H : Khi có người muốn xin chức câu đương  Độ ông Trần Thủ Độ đã làm gì? Từ đầu……đến lễ vật sang cúng giỗ. 2 Trí dũng song toàn Trang 41 H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào  để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng? Phong cảnh đền  Trang 112 Từ đầu……đến giữ núi cao 3 Hùng H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào? Từ đầu……đến mang ơn rất nặng 4 Nghĩa thầy trò Trang  130 H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để  làm gì? Từ đầu……đến bắt đầu thổi cơm Hội thổi cơm thi ở  5 Trang 136 H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được  làng Đồng Văn bắt nguồn từ đâu?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2