Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2012 - 2013 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - (Kèm Đ.án)
lượt xem 31
download
Nhằm giúp các bạn học sinh có tài liệu ôn tập những kiến thức cơ bản, kỹ năng giải các bài tập nhanh nhất và chuẩn bị cho kì thi sắp tới tốt hơn. Hãy tham khảo đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2012 - 2013 của Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc kèm đáp án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2012 - 2013 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - (Kèm Đ.án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 Môn: NGỮ VĂN – THPT CHUYÊN ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề. Ngày thi: 02/11/2012. Câu 1 (3,0 điểm). R.Ta-go, nhà thơ Ấn Độ cho rằng: Thà làm một bông hoa sen nở khi thấy mặt trời rồi mất hết tinh nhụy, còn hơn giữ nguyên hình nụ búp trong sương lạnh vĩnh cửu của mùa đông. Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên. Câu 2 (7,0 điểm). Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Hành động sáng tạo trong thơ ca là một sự giải tỏa những cảm xúc tràn đầy trong tâm hồn nhà thơ. Anh (chị) hãy bình luận và làm sáng tỏ ý kiến trên. ----------------HẾT---------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ tên học sinh…………………….....………..Số báo danh……………
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 Môn: NGỮ VĂN – THPT CHUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 04 trang) Câu 1 (3,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định - Hoa sen: ủ mầm trong bùn đất, tối khuất, nhơ bẩn nhưng mạnh mẽ vươn lên. Hoa sen là biểu tượng cho phẩm cách thanh sạch, biết vươn lên trong cuộc sống của con người. - Mặt trời: Đó là ánh sáng vĩnh cửu đem lại sự sống cho vạn vật. Mặt trời tượng trưng cho sức sống mạnh mẽ, sự huy hoàng. - Nụ búp: ẩn dụ cho cái non nớt, nhút nhát, e sợ của con người. - Sương lạnh vĩnh cửu: là môi trường lạnh giá, khắc nghiệt, ở đó vạn vật phải ẩn mình, thu mình, không thể sinh sôi phát triển. Vì thế nó tượng trưng cho những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. => Ý nghĩa câu nói: Ý kiến của Ta- go là một triết lí sống mạnh mẽ, tích cực và tiến bộ. Trong cuộc sống có rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng nếu biết sống và cống hiến hết mình ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng. Nếu sống nhút nhát, thụ động thì cuộc đời thật nhạt nhẽo, vô nghĩa. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề a. Tại sao nên chọn cách sống như “bông hoa sen”? - Cuộc sống rất quý giá nhưng lại ngắn ngủi, và chỉ đến duy nhất một lần. Ta phải sống thế nào cho xứng đáng, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những tháng năm đã sống hoài, sống phí. Ta cần có một trái tim đầy nhiệt huyết để sống hết mình, để cảm nhận từng hơi thở trong khoảnh khắc của đời mình. - Đã là con người thì cần phải có ước mơ, lý tưởng và khát khao thực hiện những điều đó. Tuy nhiên, cuộc sống luôn ẩn chứa những khó khăn, thử thách và những điều tốt đẹp không bỗng dưng mà có. Thay vì để khó khăn đánh bại, ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình, để ta thêm trưởng thành. - Khi ta chọn làm “bông hoa sen nở trong ánh mặt trời” đó là lúc ta sống hết mình và cống hiến hết mình. Ta sẽ có cơ hội được toả sáng, được khẳng định, lưu lại dấu chân trên con đường đã đi và tận hưởng những điều tuyệt diệu mà cuộc sống mang lại. Đó cũng chính là cách khiến cuộc sống của ta thêm ý nghĩa và trở nên có ích. Đó mới là cuộc sống đích thực của con người. 1
- b. Tại sao không nên chọn cách sống như “nụ búp”? - Nếu ta không dám đối mặt trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống vì ta sợ sai lầm, sợ sẽ thất bại, sợ bị cười chê… để rồi mãi mãi ta sống trong vỏ bọc hèn nhát của mình. Đó là lối sống mòn, sống thừa, sống vô ích mà không được ai biết đến. Một “cuộc sống đang mòn ra, đang rỉ đi, đang nổi váng.” - Cuộc sống không mục tiêu, ước mơ, hoài bão thật vô vị. Sống như thế thực chất chỉ là tồn sự tại mà thôi, là chết ngay cả khi đang sống. c. Nâng cao - Liệu có phải lúc nào ta cũng sống hết mình? Nếu cứ hết mình như thế sẽ có lúc ta kiệt sức. Vậy ta cần phải biết lượng sức mình, không phải lúc nào cũng nên lao về phía trước. Để đối mặt với mọi thử thách trên đường đời trước tiên ta phải trân trọng chính bản thân ta. Đừng nôn nóng theo đuổi mục đích mà quên mất bản thân mình. - Có những phút giây ta nên thu mình lại khi đã cảm thấy mỏi mệt. Khi ấy không phải ta đang hèn nhát, chỉ là ta đang tìm kiếm chút bình yên cho tâm hồn, tìm được lại ý chí, lòng quyết tâm để tiếp tục tiến lên phía trước. 3. Bài học nhận thức và hành động - Phê phán lối sống yếu mền, thụ động, chỉ biết ngồi chờ vận may và sự thuận lợi. - Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Cuộc sống quá ngắn ngủi, hãy cứ cháy hết mình đến tận cùng của khát vọng, ước mơ. III. Biểu điểm - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh hiểu đúng vấn đề : đề bài bàn về vai trò của tình cảm,cảm xúc trong thơ. Đó là một trong những đặc trưng của thơ, nhất là thơ trữ tình. Bài viết cần xuất phát từ điều đó để bình luận và chứng minh vấn đề. Quá trình viết bài, phải có dẫn chứng phân tích để làm nổi bật các luận điểm. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần trình bày được các ý sau đây: 1. Giải thích - Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm. - Hành động sáng tạo thi ca: là qúa trình làm thơ của người nghệ sĩ trước tác động của đời sống hiện thực. 2
- - Sự giải phóng những cảm xúc tràn đầy được hiểu là: mỗi khi có điều gì chất chứa trong lòng, không nói ra, không chịu được, đó là lúc thi sĩ tìm đến thơ để giãi bày. => Ý kiến trên đã chỉ ra đặc trưng của thơ trữ tình và đề cao vai trò của tình cảm, cảm xúc trong thơ. 2. Bình luận và chứng minh - Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn đúng, ý kiến đó đã xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ trữ tình và từ quy luật chung của sáng tạo nghệ thuật. Đã có nhiều ý kiến của các nhà thơ, nhà phê bình văn học xưa nay có những quan điểm tương đồng. Thơ chỉ bật ra khi tim ta cuộc sống đã tràn đầy (Tố Hữu), Hãy xúc động hồn thơ cho ngòi bút có thần (Ngô Thì Nhậm)… Xuân Diệu từng phát biểu: Một bài thơ hay là thơ chín đỏ trong cảm xúc.Thiếu tình cảm, cảm xúc chỉ có thể trở thành người thợ làm những câu chữ có vần chứ không làm được nhà thơ. - Thơ là tiếng nói của đời sống tình cảm con người trước cuộc sống. Thơ trữ tình lấy cảm xúc bên trong của đời sống tinh thần nhà thơ để biểu hiện. Khi rung động sâu sắc với cuộc sống, trong những trạng thái vui, buồn ở mức thăng hoa, con người có nhu cầu bộc lộ tình cảm, khi đó, người ta cần đến thơ. (dẫn chứng ) - Thơ ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại. Người ta làm thơ như một nhu cầu cần thiết trong cuộc sống. Con người dùng thơ để bộc lộ tâm tư tình cảm, nỗi niềm. Thơ là tiếng nói tha thiết của tâm hồn. Đó có thể là những cảm xúc, suy tư về nhân tình thế thái, về số phận con người, thăng trầm của xã hội, những cảm xúc về đất nước, nhân dân, nhân loại. Có khi đó chỉ là những tâm tư của cá nhân trong cuộc đời… ( dẫn chứng) - Tình cảm trong thơ phải là thứ tình cảm chân thật của nhà thơ. Tình cảm ấy là những trạng thái vui, buồn, sung sướng, đau khổ… mà người nghệ sĩ từng trải qua, từng sống trong những cung bậc ấy. Thơ không chấp nhận thứ tình cảm giả tạo, mờ nhạt. Nếu nhà thơ không viết thơ bằng nước mắt, bằng máu của chính mình, không sống sâu sắc với những tình cảm của con người thì thơ sẽ thiếu sức sống, chỉ có thể làm được những bài thơ vô hồn, chỉ là những câu chữ hoa mĩ được ép khô trên trang giấy. ( dẫn chứng) - Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải có sức lay động lòng người. Thơ là kết quả của sự nhập tâm với đời sống. Chế Lan Viên có lí khi cho rằng: Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép. Như vậy, nhà thơ cần có tấm lòng với cuộc đời, mở lòng với cuộc sống để đón nhận những tình cảm, những rung động từ hiện thực cuộc đời. Đó cũng là cách để nâng tâm hồn mình lên, biết yêu thương, đồng cảm vui buồn với mọi người xung quanh. Nhà thơ phải biết sống đẹp, có trái tim mãnh liệt, phong phú, sâu sắc. Tình cảm là yếu tố ngọn nguồn của cái đẹp trong thơ, khi đó thơ sẽ có sức mạnh thanh lọc tâm hồn con người. (dẫn chứng) - Tình cảm, cảm xúc trong thơ phải phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo, mang tính thẩm mỹ thể hiện trên các phương diện: Thể loại, ngôn ngữ thơ, hình ảnh, tứ thơ, tính nhạc, chất họa…. Điều đó đem lại cho thơ vẻ đẹp hoàn mĩ. (dẫn chứng) 3. Nâng cao - Thơ gắn kết những tâm hồn đồng điệu. Nhà thơ cần nắm bắt cái riêng biệt để biểu hiện được cái phổ quát, qua cảm xúc, nỗi lòng của nhà thơ, người đọc thấy được mình ở trong đó. 3
- - Thơ không chỉ cần cảm xúc mà cần cả lí trí. Đó là chiều sâu của nhận thức. Nếu thơ chỉ thiên về cảm xúc, bài thơ sẽ thiếu chất trí tuệ, thiếu sự suy tưởng triết lí mang tính khái quát về cuộc sống. - Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: cần sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ. - Bài học cho người nghệ sĩ: phải biết đề cao yếu tố tình cảm, cảm xúc trong việc sáng tác thơ. III. Biểu điểm - Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài. 4
- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG CẤP TỈNH LỚP 9 NĂM HỌC 2012-2013 ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1 (3.0 điểm) Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm 1923 và ở Trung Quốc năm 1930. Ý nghĩa của những hoạt động này. Câu 2 (2.0 điểm) Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong cuộc vận động dân chủ 1936-1939. Tại sao Đảng đề ra chủ trương đó? Câu 3 (2.0 điểm) Làm rõ âm mưu, những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946 và chủ trương của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhằm bảo vệ độc lập dân tộc trong thời gian này. Câu 4 (3.0 điểm) Sự ra đời và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến “ASEAN 10”. Tại sao năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức này? ----------HẾT---------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh…………………………………...............Số báo danh…................
- SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM thi CHỌN HSG líp 9 n¨m häc 2012-2013 m«n: lÞch sö (Hướng dẫn chấm có 03 trang) Câu Nội dung Điểm 1 Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm 3.0 1923 và ở Trung Quốc năm 1930. Ý nghĩa của những hoạt động này. 1. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm 1923 và ở Trung Quốc năm 1930. a. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp từ năm 1919 đến năm 1923. - Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam... - Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin, từ đó Người hoàn toàn tin theo Lê-nin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba. - Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lê-nin và đi theo con đường cách mạng vô sản. - Từ năm 1921 đến giữa năm 1923: Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari; viết bài cho các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân … b. Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc năm 1930. - Cuối năm 1929 đầu năm 1930, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân cùng các giai cấp khác phát triển mạnh mẽ tạo thành làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ khắp cả nước…Ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau…Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một đảng cộng sản thống nhất trong cả nước. - Từ ngày 6/1/1930, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc). - Hội nghị đã thống nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng do Người soạn thảo, ra Lời kêu gọi… 2. Ý nghĩa của những hoạt động… - Những hoạt động ở Pháp: Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đư ờng cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam – con đường cách mạng vô sản theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin về nước, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hoạt động ở Trung Quốc: Nguyễn Ái Quốc trực tiếp sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối đúng đắn, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam… 1
- 2 Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong cuộc vận dân chủ 1936- 2.0 1939. Tại sao Đảng đề ra chủ trương đó. 1.Chủ trương… - Đảng Cộng sản Đông Dương căn cứ vào tình hình trong nước, tiếp thu đường lối của Quốc tế Cộng sản, nhận định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành chính sách của Mặt trận Nhân dân Pháp tại các thuộc địa. - Tạm hoãn các khẩu hiệu "Đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập", "Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày" và nêu nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là "chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình". - Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương năm 1936 đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương... - Xác định hình thức và phương pháp đấu tranh: hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai... 2. Nguyên nhân: Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương trên là do tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến mới. Cụ thể: - Thế giới: + Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 dẫn đến chủ nghĩa phát xít thiết lập, thực hiện âm mưu gây chiến tranh chia lại thế giới. + Tháng 7/1935, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản họp xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước ... + Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền đã áp dụng một số chính sách tự do dân chủ cho các nước thuộc địa... - Trong nước: Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và chính sách bóc lột vơ vét, đàn áp của thực dân Pháp đã tác đ ộng sâu sắc đến đời sống nhân dân ta... 3 Làm rõ âm mưu, những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946 và chủ trương của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhằm bảo vệ độc lập 2.0 dân tộc trong thời gian này. 1. Âm mưu: Thực dân Pháp âm mưu tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. 2. Những hành động xâm lược của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối năm 1946: - Thực dân Pháp tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946. Cuối tháng 11/1946, ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta. - Ở Bắc Bộ, thực dân Pháp đã đánh chiếm các vị trí quan trọng của ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn.. - Ở Hà Nội: Từ đầu tháng 12/ 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây xung đột vũ trang, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính...tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún. - Ngày 18/12/1946, Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội Pháp... 3. Chủ trương của Đảng và Hồ Chủ Tịch: - Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến... 2
- - Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: kêu gọi toàn thể dân tộc ta quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược...và khẳng định cuộc kháng chiến dù gian khổ khó khăn nhưng nhất định thắng lợi. 4 Sự ra đời và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến 3.0 “ASEAN 10”. Tại sao năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức này? 1. Sự ra đời. - Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực... - Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. - Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. 2. Quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ “ASEAN 6” đến “ASEAN 10”. - Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị Đông Nam Á được cải thiện. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN. - Tháng 7/1995, Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Cam-pu-chia được kết nạp vào tổ chức này. Như thế, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. - Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA)…Năm 1994, ASEAN lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia…Môt chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. 3. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN năm 1995 vì: - Mục đích, nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN phù hợp yêu cầu phát triển của nước ta. - Quan hệ ASEAN với Việt Nam chuyển sang đối thoại hợp tác. Xu thế của thế giới từ nửa sau những năm 70 cũng chuyển dần sang đối thoại hợp tác... - Đường lối đổi mới của Đảng ta năm 1986, về đối ngoại Việt Nam muốn làm bạn với các nước, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế... Lưu ý: Trên đây là kiến thức cơ bản của mỗi câu hỏi, chỉ cho điểm tối đa các ý khi bài viết nêu đầy đủ sự kiện, có bố cục các ý chặt chẽ theo yêu cầu của học sinh giỏi THCS. Những bài làm của học sinh có sáng tạo trong trả lời các yêu cầu, thể hiện học sinh có hiểu biết về lịch sử thì thưởng đ iểm song không được vượt quá tổng điểm của câu hỏi đó. ----------HẾT--------- 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Bình Xuyên
3 p | 453 | 27
-
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Hạ Hòa
8 p | 1004 | 23
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Tiếng Anh năm 2021-2022 có đáp án
17 p | 41 | 15
-
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường PTDTBT THCS Trung Chải
4 p | 138 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Tiếng Trung Quốc năm 2021-2022 có đáp án
18 p | 39 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Sinh học năm 2021-2022 có đáp án
24 p | 26 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Hoá học năm 2021-2022 có đáp án
35 p | 17 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Toán năm 2021-2022 có đáp án
8 p | 21 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Toán lớp 10 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Gia Thiều
2 p | 16 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Nga Thắng
5 p | 139 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Vật lí năm 2021-2022 có đáp án
18 p | 15 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bù Nho
3 p | 163 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Tiếng Pháp năm 2021-2022 có đáp án
18 p | 16 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Tiếng Nga năm 2021-2022 có đáp án
16 p | 21 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Địa lí năm 2021-2022 có đáp án
5 p | 15 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Lịch sử năm 2021-2022 có đáp án
5 p | 17 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp Quốc gia THPT môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án
4 p | 8 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi cấp thị xã môn Sinh học lớp 9 năm 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Giá Rai
2 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn