Đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 11
lượt xem 26
download
Kì thi thi học sinh giỏi là kì thi quan trọng đối với mỗi học sinh. Dưới đây là đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 11 giúp các em kiểm tra lại đánh giá kiến thức của mình và có thêm thời gian chuẩn bị ôn tập cho kì thi sắp tới được tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 11
- TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2009-2010 Thời gian : 120 phút Đề thi : Nói về Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11,tập 1 có nhận định : “Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc”. Anh / chị hãy làm rõ nhận định trên qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2009-2010 Thời gian : 120 phút Đề thi : Nói về Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11,tập 1 có nhận định : “Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc”. Anh / chị hãy làm rõ nhận định trên qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2009-2010 Thời gian : 120 phút Đề thi : Nói về Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11,tập 1 có nhận định : “Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc”. Anh / chị hãy làm rõ nhận định trên qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
- TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG MÔN : NGỮ VĂN Năm học 2009 – 2010 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần có kĩ năng viết một bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, kĩ năng viết câu, dựng đoạn, diễn đạt rõ ràng, ít mắc các lỗi dùng từ, đặt câu… II. Yêu cầu về kiến thức : Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, bài viết cần đảm bảo những ý chính sau đây : 1. Về tác giả, Thạch Lam là cây bút truyện ngắn xuất sắc của Tự lực văn đoàn ở giai đoạn 1930 – 1945. Truyện ngắn Thạch Lam có phong cách đặc sắc (như nhận định nêu ở đề bài). 2. “Hai đứa trẻ” (in trong tập “Nắng trong vườn”) là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam. a. “Hai đứa trẻ” giống như “một bài thơ trữ tình” : - Truyện không có cốt truyện, mà kết cấu theo dòng tâm trạng của nhân vật Liên, tạo nên chất thơ trữ tình. - Tình quê sâu lắng : những rung cảm êm ái về một chiều êm ả như ru, những rung cảm trước cảnh đêm yên tĩnh của miền quê Việt Nam… - Những cảm xúc tinh tế của một tâm hồn dễ rung động. Đó là tâm hồn của một cô gái mới lớn : nhạy cảm mà sâu lắng. Tâm hồn Liên là tâm hồn biết yêu thương và biết ước mơ. Tâm hồn nhạy cảm của Liên cũng chính là tâm hồn nhạy cảm của Thạch Lam. - Giọng văn Thạch Lam điềm đạm, nhỏ nhẹ. Nhịp điệu kể chuyện chậm rãi. Từ ngữ nhẹ nhàng mà đầy sức gợi. - Chất thi vị của truyện còn toát lên từ niềm khao khát đợi tàu của Liên và An, của những người dân nơi phố huyện. Đoàn tàu như mang đến một thế giới giàu sang, nhộn nhịp và đầy ánh sáng, khác hẳn với cái vầng sáng tù mù của mấy ngọn đèn leo lét nơi phố huyện nghèo. b. “Hai đứa trẻ” “chứa đựng biết bao nhiêu tình cảm mến yêu chân thành của tác giả”. Đó là niềm xót thương những mảnh đời mòn mỏi nơi phố huyện nghèo. - Qua cái nhìn và xúc cảm của nhân vật Liên, nhà văn khiến người đọc cảm động về những kiếp người như mấy đứa ttẻ con nhà nghèo, mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, gia đình bác Xẩm, bác phở Siêu. - Nhưng tình cảm mến thương của tác giả vẫn dành nhiều nhất cho hai đứa trẻ – chị em Liên, bỏ Hà Nội về sống đời mòn mỏi, tối tăm nơi phố huyện. Bức tranh đời sống ấy vừa làm nên chất hiện thực, vừa chứa đựng tấm lòng nhân ái của nhà văn. c. “Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà sâu sắc” : - Ngòi bút tự sự kết hợp chặt chẽ với miêu tả và trữ tình, khắc họa bức tranh đời sống thật cảm động và cũng vẽ nên bức tranh quê hương đầy thương mến. - Từ ngữ giản dị, không đao to búa lớn, thích hợp với việc diễn tả những rung động mơ hồ, tinh tế của lòng người và gợi nỗi buồn thương. III. Tiêu chuẩn cho điểm : Điểm 18 – 20 : nội dung phong phú, có cảm xúc và sáng tạo, diễn đạt lưu loát, có hình ảnh. Điểm 14 – 16 : nội dung phong phú, diễn đạt rõ ràng, có sáng tạo. Điểm 10 – 12 : nội dung đầy đủ, thể hiện việc nắm bắt vấn đề, có tư duy tổng hợp và khái quát, diễn đạt được. Điểm 6 – 8 : nội dung sơ sài, diễn đạt chưa rõ ý. Điểm 2 – 4 : không hiểu đề. Điểm 0 : bỏ giấy trắng, hoặc chỉ viết được một đoạn mà không rõ ý gì.
- UBND TỈNH QUẢNG TRỊ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11 THPT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2012 – 2013 Khóa thi ngày: 11/4/2013 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1. (4 điểm) a. Em hiểu thế nào về tính phi ngã, tính ước lệ trong Văn học trung đại Việt Nam? b. Câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu: “ Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà” nói đến một đặc điểm nội dung gì của Văn học trung đại Việt nam? Câu 2. (4 điểm) Sắp tới em tham gia một cuộc thi viết ngắn bàn về thái độ sống với chủ đề: “Người ta lớn hơn, vì biết cúi xuống”. Hãy viết tham luận của mình trong khuôn khổ 500 từ. Câu 3. (12 điểm) Phân tích bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du. Bản phiên âm: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụy phần dư. Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư. Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Bản dịch thơ: Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang, Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương không mệnh chết còn vương. Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Cái án phong lưu khách tự mang Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng? (Bản dịch của VŨ TAM TẬP- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1965) ---HẾT--- Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không được giải thích gì thêm
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM QUẢNG TRỊ ĐỀ THI HSG LỚP 11 MÔN NGỮ VĂN Năm học 2012-2013 Câu 1. 4 điểm a. Đề chỉ yêu cầu nêu “cách hiểu” nên HS có thể không diễn đạt chính xác, chỉ cần nêu được như sau: - tính phi ngã : là sự coi nhẹ biểu hiện cá tính của con người ở cả hai đối tượng: chủ thể sáng tác và hình tượng nghệ thuật. Đây là hệ quả của thói quen sùng cổ, làm hạn chế khả năng sáng tạo của tác giả, đồng thời làm cho cá tính nhân vật trong nhiều TP trở nên rập khuôn, lặp lại. Cái tôi trở nên thiếu sức sống, bị hòa lẫn trong cái phổ biến, lệ thuộc các giá trị và lợi ích của cộng đồng, của giòng họ, của đất nước… HS có thể nêu dẫn chứng; có thể mở rộng so sánh biểu hiện cái tôi trong VH giai đoạn nửa đầu thế kỉ XX. (1,5 điểm) - tính ước lệ: là biểu hiện của nghệ thuật nói chung, diễn tả con người và đời sống bằng các các hình thức có sẵn, các điển tích, các hình ảnh tượng trưng quen thuộc. Tính ước lệ một mặt phản ánh hiện thực một cách khái quát, súc tích; mặt khác cho thấy được chân dung văn hóa của người viết, nhằm hạn chế những cách nói năng dung tục, trần trụi, suồng sã. (1,5 điểm) b. HS chỉ cần nêu được: Câu thơ trên là một quan niệm của tác giả nhưng đồng thời nói đến chức năng giáo huấn và tính chiến đấu của văn học: Văn dĩ tải Đạo. Văn học được viết ra không chỉ để nói về cái Tâm, cái Chí của con người mà còn để “chở Đạo”, để “diệt tà”. (1 điểm). Câu 2. 4 điểm Yêu cầu chung Về nội dung Hiểu được nghĩa khái quát: Câu trên thể hiện một thái độ sống rất bình thường nhưng cũng rất khó thực hiện được. Con người có thể lớn hơn bản thân mình và đồng loại bằng nhiều cách, nhưng biết sống khiêm nhường (cúi xuống) thì được tôn trọng hơn (lớn hơn). 1 điểm Diễn đạt, trình bày: mạch lạc, súc tích; dẫn dắt các ý hợp lý, từ dùng chọn lọc; văn phong phù hợp với hình thức một tham luận. Yêu cầu cụ thể. HS nêu được các ý sau: 1. Cúi xuống không phải là hành vi mà là một cách hành xử giữa người với người; Không nên nghĩ rằng cúi xuống đồng nghĩa với sự nhẫn nhục hay luồn cúi, thấp hèn DC: Các triết gia, các lãnh tụ có nhân cách lớn đều là những người sống khiêm nhường, giản dị và khoan dung: Nê-ru, Găng- đi, Bác Hồ…và luôn được tôn kính ngưỡng vọng. 2. Cúi xuống là để hiểu người hơn, là để nâng người khác lớn lên; Cúi xuống cũng là để hiểu mình hơn, để tự nâng mình lên; Câu nói trên không nhằm khuyến khích người ta chỉ biết cúi xuống mà nhằm nhắc nhở người ta biết cách ứng xử cần thiết để lớn hơn.. Các ý 1 & 2, mỗi ý 1 điểm, tùy theo mức độ để xem xét. 3. Liên hệ - Tham gia bàn luận về thái độ sống - Tuổi thanh niên luôn có ý thức khẳng định mình và cũng tràn đầy khát khao, ý chí. Đó là một thuộc tính tâm lý thông thường và rất đáng trân trọng. - Nhưng tuổi trẻ cũng dễ mắc những nhược điểm: tự phụ, tự mãn, hiếu thắng, đôi khi thiếu nhường nhịn, không khiêm tốn
- - Vì quá tự tôn nên đôi khi không chấp nhận thành công của người khác, không chịu học tập người khác. - Vì thế, thái độ khiêm nhường bao giờ cũng được mọi người coi trọng, như là một biểu hiện của văn hóa và đạo đức của mọi thời. Các ý nhỏ này 2 điểm, tùy theo mức độ để xem xét. Câu 3. 12 điểm Yêu cầu chung: - HS nắm được suy nghĩ của Nguyễn Du qua câu chuyện nàng Tiểu Thanh, về nỗi bất hạnh của những người có tài văn chương nghệ thuật. Từ đó có thể hiểu thấu tâm sự sâu kín làm ông “thổn thức” suốt cuộc đời mình. Nhân vật phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh không chỉ là đối tượng cảm thông mà còn là đối tượng để nhà thơ ký thác nỗi niềm tâm sự của tầng lớp nghệ sĩ như mình. - HS phát hiện được tài năng của Nguyễn Du trong việc sử dụng thành công một thể thơ hàm súc và ngôn ngữ ước lệ để biểu lộ tư tưởng nhân đạo cao cả của mình. Yêu cầu cụ thể: HS có thể làm bài bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng pahỉ bảo đảm nêu được giá trị tư tưởng (là chủ yếu) và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Các ý chính- Có thể phân tích lần lượt theo bố cục cắt ngang của bài thơ. 1. Cái nhìn đầy ưu tư từ một hiện tượng: “hoa uyển tẫn thành khư” và suy nghiệm về một nỗi đau: cảnh vật hoang phế tượng trưng cho cái đẹp bị mai một, biến dạng trong kiếp bể dâu. Chú ý chữ “ điếu” trong từ “độc điếu” , nên hiểu là thương cảm, thương xót, bản dịc đã cố gắng làm toát lên tinh thần của chữ nay. 2. Sự tương đồng về thân phận kiếp người hồng nhan và tài hoa nghệ sĩ: họ luôn phải chịu “liên và lụy” trong cuộc đời ô trọc biến suy. Chú ý cách dùng hình anh hoán dụ, tượng trưng “son phấn” và “văn chương” và giọng điệu xót xa ngậm ngùi trong hai câu thực. 3. Bất lực trước những sự thật đau lòng, nghiệt ngã “cổ kim hận sự thiên nan vấn” và vẫn dấn thân chấp nhận “phong vận lì oan” như là một nghiệp chướng , một thân phận đã sơm buộc vào. Cách dịch “Cái án phong lưu…phần nào khiên cưỡng, thiếu chiều sâu. 4. Dự cảm về một tấm lòng tương tri trong hậu thế cũng là một cách thể hiện tâm trạng hoài nghi với đương thời. Chú ý chữ “khấp” trong bản phiên âm, được hiểu là khoác thầm, thương xót, đồng cảm, rất phù hợp với chữ “điếu” trong câu thứ hai. Các ý nâng cao 1. Từ thân phận nàng Kiều, Đạm Tiên, Tiểu Thanh, nhà thơ vận đến số mệnh của mình cùng nhiều kẻ tài hoa khác, “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”, “Trời kia đã bắt….phong trần phải phong trần”. Những người này cách ông có thể hàng trăm năm như Tiểu Thanh, mà cũng có thể hàng ngàn năm như Đỗ Phủ, Khuất Nguyên… 2. Bài thơ được viết theo cấu trúc “vật cảm thuyết” với việc chọn 3 yếu tố Cảnh-Sự-Tình. Tuy nhiên, Nguyễn Du có một ý tưởng riêng khi xây dựng cấu trức tam hợp này theo tỷ lệ 1/2/6. Dành 6 câu thơ nói về tình. Điều đó lý giải sự trĩu nặng của suy tư nhà thơ về đề tài này. Hướng dẫn cho điểm câu 3 - Đạt các YC chung: 1 điểm; - Các ý chính: mỗi ý 2 điểm- công 8 điểm;
- - Các ý nâng cao: ý 1- 1 điểm; ý 2 0,5 điểm- cộng 1, 5 điểm; - Đạt các tiêu chuẩn về hành văn, từ ngữ, chính tả: mức độ cao: 1, 5 điểm, các mức độ còn lại tuy fthực tế GK vận dụng phù hợp.
- SỞ GD&ĐT VĨNH KÌ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012 PHÚC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN ------------- (Dành cho học sinh các trường THPT) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề). ------------------------------------------ Câu 1 (3,0 điểm). Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của bài thơ sau: Ví không có cảnh đông tàn Thì không có cảnh huy hoàng ngày xuân Nghĩ mình trong bước gian truân Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng. (Tự khuyên mình – Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh) Câu 2 (7,0 điểm). Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). ---------HẾT--------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học sinh……………………………..Số báo danh……………………………..
- SỞ GD&ĐT VĨNH KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012 PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN (Dành cho học sinh các trường THPT) ------------------------------------------ Câu 1 (3,0 điểm). I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của bài thơ. - Bài thơ đề cập đến hiện tượng tự nhiên: Nếu không có cảnh mùa đông tàn thì cũng không có được cảnh huy hoàng của mùa xuân. Đông qua rồi mới đến xuân, đó là qui luật tất yếu của tự nhiên. - Từ qui luật tự nhiên, bài thơ liên tưởng đến con người: Trong khó khăn gian khổ, nếu con người chịu đựng được, vượt qua được những khó khăn thử thách thì sẽ đến được với cảnh huy hoàng của cuộc sống. - Những bước gian truân, tai ương gặp phải là những thử thách, rèn luyện làm cho tinh thần thêm hăng. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Khẳng định quan niệm của Bác trong bài thơ là hoàn toàn đúng: + Trong cuộc sống, không mấy ai không gặp khó khăn, gian khổ. Trước những trở ngại không được bi quan, chán nản mà phải giữ vững niềm tin vào lí tưởng, mục đích cuộc sống của mình. + Những vất vả, khó khăn gặp phải như cơn gió lạnh mùa đông . Nếu chịu đựng và vượt qua được mùa đông lạnh lẽo thì sẽ được sống trong cảnh huy hoàng của ngày xuân. Điều đó có nghĩa vượt qua gian khổ sẽ đến được với thành công. Niềm tin đó sẽ giúp chúng ta vươn lên trong cuộc sống. Chính trong gian khổ con người sẽ vững vàng hơn. Tai ương gặp trong cuộc đời sẽ sẽ giúp tinh thần thêm hăng hái. HS có thể lấy dẫn chứng (cuộc đời Bác Hồ và các chiến sĩ cách mạng trong đấu tranh là 1
- dẫn chứng hùng hồn về sự kiên trì, nhẫn nại, về quyết tâm vượt qua những thử thách, về niềm tin và tinh thần lạc quan cách mạng). - Phê phán những kẻ sợ khó khăn gian khổ, hay nản chí ngã lòng, bi quan trước những khó khăn thử thách trong cuộc sống. 3. Bài học nhận thức và hành động. - Sống ở trên đời, khi đã xác định được mục đích đúng đắn, muốn đi đến thành công thì phải trải qua những gian nan thử thách. Nếu vượt qua được chắc chắn sẽ đạt được điều ta mong muốn. - Chấp nhận đương đầu với khó khăn thử thách, đem hết khả năng của mình góp phần vào sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước. - Bài thơ giúp ta hiểu được qui luật tất yếu của cuộc sống, từ đó hăng hái học tập và rèn luyện. III. Biểu điểm: - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, liên hệ với hình tượng người nông dân trong các tác phẩm trước và cùng thời với Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến của Nguyễn Lộc: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã 2
- hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Hình tượng người nông dân trong văn học Việt Nam trước “Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc”. - Trong văn học dân gian: họ là ngư, tiều, canh, mục – những con người lam lũ, cơ cực; là người lính thú tội nghiệp (Thùng thùng trống đánh ngũ liên/ Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa). - Trong văn học trung đại: Nguyễn Bỉnh Khiêm nhận thấy họ chỉ là những con người thụ động, yếu đuối, mong sự ban ơn của bề trên (Mong mưa chan chứa lòng dân vọng/Trừ bạo tưng bừng đạo nghĩa binh). Nguyễn Trãi đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của họ đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nhưng cũng chỉ chung chung (Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới). 2. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. - Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó); Họ chỉ quen với công việc đồng áng (chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ), hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó). - Những chuyển biến khi giặc Pháp xâm lược: + Tình cảm: Có lòng yêu nước (Trông tin quan như trời hạn trông mưa), căm thù giặc sâu sắc (Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ). + Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ….treo dê bán chó). + Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ…) - Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ: + Bằng bút pháp hiện thực, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ đẹp mộc mạc, giản dị (gắn với những chi tiết chân thực: manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi) nhưng không kém chất anh hùng bởi tấm lòng mến 3
- nghĩa, tư thế hiên ngang, lẫm liệt, coi thường mọi khó khăn thiếu thốn (nào đợi tập rèn, không chờ bày bố, nào đợi mang, chi nài sắm…). + Hình tượng người anh hùng được khắc họa trên cái nền của một trận công đồn đầy khí thế tiến công: một loạt động từ mạnh (đánh, đốt, chém, đạp, xô…), dứt khoát (đốt xong, chém đặng, trối kệ); phép đối từ ngữ (trống kỳ/trống giục; đạn nhỏ/đạn to; đâm ngang/chém ngược…), đối ý (manh áo vải, ngọn tầm vông/đạn nhỏ, đạn to,tàu sắt, tàu đồng…), nhịp điệu đoạn văn nhanh, dồn dập…tái hiện trận công đồn khẩn trương, quyết liệt, sôi động. Trên nền đó là hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với khí thế đạp trên đầu thù, không quản ngại bất kì khó khăn gian khổ nào, rất tự tin và đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong lẫm liệt như hình tượng các dũng sĩ trong các thiên anh hùng ca. 3. Đánh giá: - Hình tượng người nông dân xuất hiện rải rác trong văn học nhưng rõ ràng phải đến Đồ Chiểu, hình tượng đó mới được phản ánh đầy đủ, rõ nét, đặc biệt khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn cao quí của người nông dân: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo về Tổ quốc. - Điểm mới mẻ đó khẳng định tầm cao tư tưởng, tình cảm, sự đóng góp lớn lao của Nguyễn Đình Chiểu trong văn học nước nhà. III. Biểu điểm: - Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. 4
- - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài. 5
- Sở GD và ĐT Quảng Ninh ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 11 Trường THPT Trần Phú Năm học 2009- 2010 --------------- Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: ....... (Không kể thời gian giao đề) ----------------------- Câ u 1(8điểm): Trong Thư của Tổng thống Mĩ A.Lin-côn gửi thầy Hiệu trưởng của con trai mình có câu: “Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi.” Anh (Chị) có suy nghĩ gì về câu nói của Tổng thống A.Lin-côn? Câu 2 (12 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử).
- ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 11 Năm học 2009- 2010 Môn: Ngữ văn 1. Câu 1 (8 điểm): 1.1 Về kĩ năng Biết làm văn nghị luận xã hội bàn về vấn đề đạo đức, nhân cách của người HS: về một hiện tượng đang nóng trong nhà trường hiện nay là gian lận khi thi cử. 1.2 Về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: - Nội dung ý nghĩa câu nói của Tổng thống: Ông tha thiết mong muốn con mình được giáo dục tính trung thực, biết nhìn thẳng vào năng lực của bản thân; thà thất bại mà là một người trung thực, dũng cảm chấp nhận thất bại còn hơn gian dối, hèn nhát trốn tránh sự thật về năng lực của mình. - Từ chỗ hiểu câu nói trên, HS nêu ý kiến của mình: đồng tình, phản đối, nêu lí do. HS có thể trình bày theo gợi ý sau: + Tính trung thực là một trong những đức tính cần có của người HS. + Trong quá trình thi cử, HS nên biết nhìn thẳng vào năng lực của mình để có hướng phấn đấu tốt hơn... + Tác hại của gian lận khi thi cử: tạo ra kết quả ảo đánh lừa bản thân, gia đình, nhà trường..., ảnh hưởng xấu đến việc dạy và học, việc sử dụng nhân tài của quốc gia.... + Ý nghĩa của tính trung thực trong thi cử: rèn luyện nhân cách làm người.... - Liên hệ bản thân. 1.3 Biêủ điểm - §iÓm 8,7: Tr×nh bµy ®Çy ®ñ néi dung trªn, tr×nh bµy s¹ch ®Ñp. DiÔn ®¹t lu lo¸t, viÕt c©u ®óng ng÷ ph¸p. - §iÓm 5,6: Tr×nh bµy ®îc 2/3 néi dung trªn. - §iÓm 4-0: Tr×nh bµy ®ù¬c mét nöa néi dung trªn hoÆc kh«ng tr×nh bµy ®îc g×. 2. Câu 2 (12điểm): 2.1 Về kĩ năng Biết viết bài văn nghị luận văn học, diễn đạt mạch lạc, lưu loát... 1.2 Về kiến thức Cần đảm bảo những kiến thức cơ bản sau: a) Mở bài Giới thiệu khái quát về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử): bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người. b) Thân bài HS có thể triển khai ý theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của thi sĩ trong bài thơ. - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bài thơ -> Tình yêu thầm kín và tâm trạng của thi sĩ trong cảnh ngộ éo le, bất hạnh. - Khổ 1: Khu vườn thôn Vĩ hiện lên tươi tắn tràn đầy sức sống; con người thôn Vĩ hiền hoà, phúc hậu... -> Niềm vui, niềm hạnh phúc, nỗi nhớ thương tha thiết của nhà thơ khi được trở về với con người và cảnh vật thôn Vĩ, dẫu chỉ là trong hoài niệm.
- - Khổ 2: Cảnh sông nước buồn thiu; gió mây chia lìa, xa cách... -> Thi sĩ trở về với thực trạng đau thương, do những mặc cảm về bệnh tật hiểm nghèo dẫn tới cảm giác chia li giữa thi sĩ với người thân, cuộc đời...Nhưng vượt lên tất cả, ta vẫn bắt gặp một niềm mong mỏi, đợi chờ hạnh phúc đến thiết tha, khắc khoải "Có chở trăng về kịp tối nay?" - Khổ 3: + Cảnh không còn là thực nữa mà hoàn toàn là tâm cảnh, chìm dần trong cõi mộng, cõi ảo, hư hư, thực thực... -> Thi sĩ cảm nhận về sự xa xôi mờ ảo, cách trở với cuộc đời, con người. + Câu thơ cuối "Ai biết tình ai có đậm đà?" là một niềm hoài nghi hoà lẫn với niềm thiết tha gắn bó với đời và người. Với đại từ "ai" phiếm chỉ -> tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng trong một hồn thơ đau thương khao khát được sống trong yêu thương của con người và cuộc đời. *) Ba khổ thơ là ba cấp độ khác nhau của cảnh vật và lòng người, nhưng cả ba đều gợi nên một Vĩ Dạ như thực thực như mơ đẹp đến nao lòng và tâm hồn tha thiết yêu mến cuộc sống và con người trong hoàn cảnh đã nhuốm màu bi thương, bất hạnh. c) Kết bài - Cảm nghĩ chung: cảm động, cảm thương, khâm phục một thi sĩ tài hoa, vượt lên mọi hoàn cảnh để sáng tạo nghệ thuật... - Liên hệ bản thân (nếu có). 2.3Biêủ điểm - §iÓm 10- 12: tr×nh bµy ®Çy đñ c¸c néi dung trªn, lËp luËn chÆt chÏ, diÔn ®¹t lu lo¸t, ch÷ viÕt s¹ch ®Ñp. - §iÓm 7-9: c¬ b¶n tr×nh bµy ®îc c¸c néi dung trªn, diÔn ®¹t lu lo¸t, cßn m¾c lçi nhá vÒ chÝnh t¶. - §iÓm 4-6: bµi s¬ sµi, diÔn ®¹t yÕu. - §iÓm 0- 3: Sai l¹c vÒ néi dung vµ kiÓu bµi. -------------Hết-------------
- -------------Hết-------------
- UBND TỈNH QUẢNG TRỊ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HÓA LỚP 11 THPT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2012 – 2013 Khóa thi ngày: 11/4/2013 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1. (4 điểm) a. Em hiểu thế nào về tính phi ngã, tính ước lệ trong Văn học trung đại Việt Nam? b. Câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu: “ Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà” nói đến một đặc điểm nội dung gì của Văn học trung đại Việt nam? Câu 2. (4 điểm) Sắp tới em tham gia một cuộc thi viết ngắn bàn về thái độ sống với chủ đề: “Người ta lớn hơn, vì biết cúi xuống”. Hãy viết tham luận của mình trong khuôn khổ 500 từ. Câu 3. (12 điểm) Phân tích bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du. Bản phiên âm: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụy phần dư. Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư. Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? Bản dịch thơ: Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang, Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương không mệnh chết còn vương. Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Cái án phong lưu khách tự mang Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng? (Bản dịch của VŨ TAM TẬP- Thơ chữ Hán của Nguyễn Du, NXB Văn học, Hà Nội, 1965) ---HẾT--- Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không được giải thích gì thêm
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM QUẢNG TRỊ ĐỀ THI HSG LỚP 11 MÔN NGỮ VĂN Năm học 2012-2013 Câu 1. 4 điểm a. Đề chỉ yêu cầu nêu “cách hiểu” nên HS có thể không diễn đạt chính xác, chỉ cần nêu được như sau: - tính phi ngã : là sự coi nhẹ biểu hiện cá tính của con người ở cả hai đối tượng: chủ thể sáng tác và hình tượng nghệ thuật. Đây là hệ quả của thói quen sùng cổ, làm hạn chế khả năng sáng tạo của tác giả, đồng thời làm cho cá tính nhân vật trong nhiều TP trở nên rập khuôn, lặp lại. Cái tôi trở nên thiếu sức sống, bị hòa lẫn trong cái phổ biến, lệ thuộc các giá trị và lợi ích của cộng đồng, của giòng họ, của đất nước… HS có thể nêu dẫn chứng; có thể mở rộng so sánh biểu hiện cái tôi trong VH giai đoạn nửa đầu thế kỉ XX. (1,5 điểm) - tính ước lệ: là biểu hiện của nghệ thuật nói chung, diễn tả con người và đời sống bằng các các hình thức có sẵn, các điển tích, các hình ảnh tượng trưng quen thuộc. Tính ước lệ một mặt phản ánh hiện thực một cách khái quát, súc tích; mặt khác cho thấy được chân dung văn hóa của người viết, nhằm hạn chế những cách nói năng dung tục, trần trụi, suồng sã. (1,5 điểm) b. HS chỉ cần nêu được: Câu thơ trên là một quan niệm của tác giả nhưng đồng thời nói đến chức năng giáo huấn và tính chiến đấu của văn học: Văn dĩ tải Đạo. Văn học được viết ra không chỉ để nói về cái Tâm, cái Chí của con người mà còn để “chở Đạo”, để “diệt tà”. (1 điểm). Câu 2. 4 điểm Yêu cầu chung Về nội dung Hiểu được nghĩa khái quát: Câu trên thể hiện một thái độ sống rất bình thường nhưng cũng rất khó thực hiện được. Con người có thể lớn hơn bản thân mình và đồng loại bằng nhiều cách, nhưng biết sống khiêm nhường (cúi xuống) thì được tôn trọng hơn (lớn hơn). 1 điểm Diễn đạt, trình bày: mạch lạc, súc tích; dẫn dắt các ý hợp lý, từ dùng chọn lọc; văn phong phù hợp với hình thức một tham luận. Yêu cầu cụ thể. HS nêu được các ý sau: 1. Cúi xuống không phải là hành vi mà là một cách hành xử giữa người với người; Không nên nghĩ rằng cúi xuống đồng nghĩa với sự nhẫn nhục hay luồn cúi, thấp hèn DC: Các triết gia, các lãnh tụ có nhân cách lớn đều là những người sống khiêm nhường, giản dị và khoan dung: Nê-ru, Găng- đi, Bác Hồ…và luôn được tôn kính ngưỡng vọng. 2. Cúi xuống là để hiểu người hơn, là để nâng người khác lớn lên; Cúi xuống cũng là để hiểu mình hơn, để tự nâng mình lên; Câu nói trên không nhằm khuyến khích người ta chỉ biết cúi xuống mà nhằm nhắc nhở người ta biết cách ứng xử cần thiết để lớn hơn.. Các ý 1 & 2, mỗi ý 1 điểm, tùy theo mức độ để xem xét. 3. Liên hệ - Tham gia bàn luận về thái độ sống - Tuổi thanh niên luôn có ý thức khẳng định mình và cũng tràn đầy khát khao, ý chí. Đó là một thuộc tính tâm lý thông thường và rất đáng trân trọng. - Nhưng tuổi trẻ cũng dễ mắc những nhược điểm: tự phụ, tự mãn, hiếu thắng, đôi khi thiếu nhường nhịn, không khiêm tốn
- - Vì quá tự tôn nên đôi khi không chấp nhận thành công của người khác, không chịu học tập người khác. - Vì thế, thái độ khiêm nhường bao giờ cũng được mọi người coi trọng, như là một biểu hiện của văn hóa và đạo đức của mọi thời. Các ý nhỏ này 2 điểm, tùy theo mức độ để xem xét. Câu 3. 12 điểm Yêu cầu chung: - HS nắm được suy nghĩ của Nguyễn Du qua câu chuyện nàng Tiểu Thanh, về nỗi bất hạnh của những người có tài văn chương nghệ thuật. Từ đó có thể hiểu thấu tâm sự sâu kín làm ông “thổn thức” suốt cuộc đời mình. Nhân vật phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh không chỉ là đối tượng cảm thông mà còn là đối tượng để nhà thơ ký thác nỗi niềm tâm sự của tầng lớp nghệ sĩ như mình. - HS phát hiện được tài năng của Nguyễn Du trong việc sử dụng thành công một thể thơ hàm súc và ngôn ngữ ước lệ để biểu lộ tư tưởng nhân đạo cao cả của mình. Yêu cầu cụ thể: HS có thể làm bài bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng pahỉ bảo đảm nêu được giá trị tư tưởng (là chủ yếu) và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Các ý chính- Có thể phân tích lần lượt theo bố cục cắt ngang của bài thơ. 1. Cái nhìn đầy ưu tư từ một hiện tượng: “hoa uyển tẫn thành khư” và suy nghiệm về một nỗi đau: cảnh vật hoang phế tượng trưng cho cái đẹp bị mai một, biến dạng trong kiếp bể dâu. Chú ý chữ “ điếu” trong từ “độc điếu” , nên hiểu là thương cảm, thương xót, bản dịc đã cố gắng làm toát lên tinh thần của chữ nay. 2. Sự tương đồng về thân phận kiếp người hồng nhan và tài hoa nghệ sĩ: họ luôn phải chịu “liên và lụy” trong cuộc đời ô trọc biến suy. Chú ý cách dùng hình anh hoán dụ, tượng trưng “son phấn” và “văn chương” và giọng điệu xót xa ngậm ngùi trong hai câu thực. 3. Bất lực trước những sự thật đau lòng, nghiệt ngã “cổ kim hận sự thiên nan vấn” và vẫn dấn thân chấp nhận “phong vận lì oan” như là một nghiệp chướng , một thân phận đã sơm buộc vào. Cách dịch “Cái án phong lưu…phần nào khiên cưỡng, thiếu chiều sâu. 4. Dự cảm về một tấm lòng tương tri trong hậu thế cũng là một cách thể hiện tâm trạng hoài nghi với đương thời. Chú ý chữ “khấp” trong bản phiên âm, được hiểu là khoác thầm, thương xót, đồng cảm, rất phù hợp với chữ “điếu” trong câu thứ hai. Các ý nâng cao 1. Từ thân phận nàng Kiều, Đạm Tiên, Tiểu Thanh, nhà thơ vận đến số mệnh của mình cùng nhiều kẻ tài hoa khác, “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”, “Trời kia đã bắt….phong trần phải phong trần”. Những người này cách ông có thể hàng trăm năm như Tiểu Thanh, mà cũng có thể hàng ngàn năm như Đỗ Phủ, Khuất Nguyên… 2. Bài thơ được viết theo cấu trúc “vật cảm thuyết” với việc chọn 3 yếu tố Cảnh-Sự-Tình. Tuy nhiên, Nguyễn Du có một ý tưởng riêng khi xây dựng cấu trức tam hợp này theo tỷ lệ 1/2/6. Dành 6 câu thơ nói về tình. Điều đó lý giải sự trĩu nặng của suy tư nhà thơ về đề tài này. Hướng dẫn cho điểm câu 3 - Đạt các YC chung: 1 điểm; - Các ý chính: mỗi ý 2 điểm- công 8 điểm;
- - Các ý nâng cao: ý 1- 1 điểm; ý 2 0,5 điểm- cộng 1, 5 điểm; - Đạt các tiêu chuẩn về hành văn, từ ngữ, chính tả: mức độ cao: 1, 5 điểm, các mức độ còn lại tuy fthực tế GK vận dụng phù hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 4
5 p | 12318 | 5310
-
Tổng hợp đề thi học sinh giỏi lớp 12 các môn
17 p | 2421 | 830
-
Tuyển tập đề thi học sinh giỏi các môn lớp 9
43 p | 1378 | 325
-
Tổng hợp các Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phổ
25 p | 1460 | 221
-
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án
31 p | 4647 | 112
-
5 đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
34 p | 1922 | 101
-
5 đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
24 p | 2655 | 89
-
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án
35 p | 1402 | 76
-
Bộ đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Toán lớp 9 năm 2018-2019 có đáp án
36 p | 1113 | 62
-
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án
40 p | 3653 | 60
-
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 7 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Thành phố
6 p | 1361 | 47
-
Đề thi học sinh giỏi cấp thị xã môn Sinh học lớp 6 (2010-2011) – Phòng GD & ĐT thị xã Lai Châu
4 p | 408 | 37
-
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Sinh học 8 năm 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Nam Trực
2 p | 461 | 25
-
Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Huyện Quảng Xương
5 p | 228 | 15
-
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ Văn 8 năm 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Nam Trực
1 p | 242 | 9
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
5 p | 110 | 5
-
Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Vật lí 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Nga Thắng
5 p | 138 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp thành phố năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Cần Thơ
1 p | 42 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn