intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT15 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT15 (kèm đáp án) sau đây. Tài liệu hữu ích đối với sinh viên nghề Hàn ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT15 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT15 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm): Nêu các quy định an toàn khi hàn và cắt kim loại bằng khí?  Câu 2 (2 điểm): Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn khi hàn TIG? Câu 3  (03 điểm): Cho biết thực chất, đặc điểm và phạm vi  ứng dụng của   phương pháp kiểm tra mối hàn bằng siêu âm? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT15 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 Quy định an toàn trong hàn và cắt bằng khí: (02 điểm) + Những người được phép thực hiện các công việc hàn và cắt  bằng khí phải từ 18 tuổi trở lên và phải có chứng nhận đủ sức khỏe,   0.2 đã qua đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ  đạt yêu cầu do các cơ  quan, tổ chức đủ thẩm quyền cấp. + Cấm tiến hành các công việc hàn và cắt bằng khí ở những chỗ  cao hơn mặt đất 1m mà không che chắn hoặc  ở  những vị  trí không  0.2 đảm bảo về  chiếu sáng. Không thực hiện công việc  ở  những nơi  nguy hiểm trong thời tiết xấu. + Cấm bố  trí bộ  điều chế  axetylen di động  ở  những chỗ  đông  người và những chỗ  có sự  bốc hơi các chất có khả  năng phản  ứng  0.2 với axetylen thành hỗn hợp dễ cháy nổ. + Phải đặt các bình chứa khí ở cách vị trí hàn và các nguồn nhiệt   0.2 khác có ngọn lửa hở một khoảng cách ít nhất là 10mét. + Khi thao tác đối với các chai (bình) chứa khí ôxi : 0.5 ­ Cấm dùng các dụng cụ có dính dầu mỡ để thao tác. ­ Cấm mang vác bằng tay hoặc lăn. ­ Cấm tháo nắp chai bằng búa đập và đục.
  3. ­ Cấm sử dụng các chai bị nứt, bị hỏng (móp, sứt, mẻ,…). ­ Cấm dụng các van giảm áp có ren không thích hợp  ở  những  chỗ có mối ghép bằng ren. ­ Cấm dụng các chai có ren hở khí. ­ Cấm để bình điều chế và chai có chứa khí mà thiếu việc kiểm   soát. Khoảng cách giữa các chai chứa khí ôxi và bình điều chế  nên   đặt xa hơn 5m. + Khi thao tác đối với bình điều chế: ­ Cấm dùng một bình điều chế di động cung cấp axetylen cho từ  2 vị trí hàn, cắt trở lên. ­ Cấm nạp cacbit canxi có cỡ hạt nhỏ  hơn quy định trong hồ  sơ  0.5 kỹ thuật của bình. ­ Cấm đặt bình ở các chỗ hàn, các chỗ có nguồn lửa hoặc tia lửa   trực tiếp trong vòng 10m. Cấm di chuyển cacbit canxi trong các thùng hở. + Cấm thợ  hàn khí đem mỏ  hàn, mỏ  cắt bằng khí đang cháy ra  0.2 khỏi vị trí làm việc. Câu 2 Chế độ hàn TIG bao gồm các thông số sau: (02 điểm) ­ Cường độ dòng điện hàn. 0. 5 ­ Thời gian tăng cường độ dòng điện hàn lên giá trị đã chọn. ­ Thời gian giảm cường độ  dong điện hàn đến khi tắt hồ  quang với   mục đích tránh lõm cuối đường hàn. 0.5 ­ Tốc độ hàn  ­  Đường kính điện cực W, que hàn (dây hàn) phụ 0.5 ­ Lưu lượng khí bảo vệ  ­ Thời gian mở và đóng khí bảo vệ trước khi gây hồ  quang và tắt hồ  0,5  quang.  Câu 3 1.Thực chất: 0.5
  4. (03 điểm)       Phương pháp kiểm tra bằng siêu âm dựa trên cơ sở nghiên cứu sự  lan truyền và tương tác của các dao động đàn hồi (phản xạ, khúc xạ,  hấp thụ, tán xạ) có tần số cao được truyền vào vật thể cần kiểm tra.       Nguyên lý cơ bản của kiểm tra bằng siêu âm được trình bày như  hình vẽ sau: 0.5 1)­ đầu dò phát; 2)­ vật kiểm; 3)­  khuyết tật;  4)­ đầu dò thu (truyền qua); 5)­ đầu dò thu (phản hồi) Sóng siêu âm truyền qua môi trường kèm theo sự suy giảm năng  lượng do tính chất của môi trường. Cường độ sóng âm hoặc được đo  sau khi phản xạ (xung phản hồi) tại các mặt phân cách (khuyết tật)  hoặc đo tại bề mặt đối diện của vật kiểm tra (xung truyền qua).  Chùm sóng âm phản xạ được phát hiện và phân tích để xác định sự có  0.5 mặt của khuyết tật và vị trí của nó. Mức độ phản xạ phụ thuộc  nhiều vào trạng thái vật lý của vật liệu ở phía đối diện với bề mặt  phân cách và ở phạm vi nhỏ hơn vào các tính chất vật lý đặc trưng  của vật liệu đó.  2. Đặc điểm ­ Một số ưu điểm của phương pháp kiểm tra bằng siêu âm:  Độ nhạy cao cho phép phát hiện được những khuyết tật nhỏ. Khả năng đâm xuyên  cao cho phép kiểm tra các tiết diện dày. 0.5 Độ   chính   xác   cao   trong   việc   xác   định   vị   trí   và   kích   thước  khuyết tật. Cho phép kiểm tra nhanh và tự động. Chỉ cần tiếp cận từ một phía của vật kiểm. ­ Những hạn chế của phương pháp kiểm tra bằng siêu âm: 0.5 Hình dạng của vật kiểm có thể gây khó khăn cho công việc  kiểm tra. Khó kiểm tra các vật liệu có cấu tạo bên trong phức tạp.
  5. Phương pháp này cần phải sử dụng chất tiếp âm là mỡ. Đầu dò phải tiếp xúc hợp lý với bề mặt mẫu trong quá trình  kiểm tra. Hướng của khuyết tật có  ảnh hưởng đến khả  năng phát hiện   khuyết tật. Thiết bị rất đắt tiền. Nhân viên kiểm tra phải có rất nhiều kinh nghiệm. 3. Ứng dụng:      Phương pháp siêu âm được sử  dụng để  phát hiện các khuyết tật   trong vật liệu cơ  bản trước  khi hàn, khuyết tật sau khi hàn. Tuy  0.5 không thật chính xác nhưng được sử  dụng rộng rãi trong việc đo độ  dày nhất là khi tiếp cận chỉ một phía. Trong nghiên cứu chúng được  dùng để xác định các tính chất cơ học và cấu trúc của vật liệu. ....., ngày ..... tháng .... năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2