intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị lỗ tiểu thấp thể dương vật theo kỹ thuật Duckett: Báo cáo 266 bệnh nhân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu thấp thể dương vật theo kỹ thuật Duckett. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 tới hết tháng 12/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị lỗ tiểu thấp thể dương vật theo kỹ thuật Duckett: Báo cáo 266 bệnh nhân

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ DƯƠNG VẬT THEO KỸ THUẬT DUCKETT: BÁO CÁO 266 BỆNH NHÂN Lê Anh Dũng1, Trần Ngọc Sơn1 TÓM TẮT 33 Objectives: Describe the clinical Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh characteristics and evaluate the results of penile giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu thấp thể dương vật hypospadias repair by Duckett technique. theo kỹ thuật Duckett. Methods: Prospective study, case series Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả description. Study from Jannuary 2019 to hàng loạt trường hợp. Nghiên cứu tại bệnh viện December 2022 at Nation Hospital of Pediatrics. Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 tới hết tháng Results: 266 patients suffering from penile 12/2022. hypospadias had medium age 4.6 years old. Kết quả: có 266 bệnh nhân có tuổi trung Clinical characteristics: Ratio of penile curvature bình 4,6 tuổi bị lỗ tiểu thấp thể dương vật. Đặc điểm lâm sàng: tỷ lệ cong dương vật là 100% was 100% (266/266), incomplete prepuce was (266/266), bao qui đầu bị thiếu hụt ở mặt dưới là 100% (266/266), deficit of penile ventral skin 100%, da dương vật bị thiếu hụt ở mặt bụng was 100% (266/266), fibrosis tissue in penile dương vật là 100% (266/266), niệu đạo ngắn là inferior face was 100% (266/266), penile torsion 100% (266/266), có tổ chức xơ ở mặt dưới dương 10,9 % (29/266). All patients were operated vật là 100% (266/266), xoay trục dương vật là according to Duckett technique. Results: 10,9% (29/266). Tất cả các bệnh nhân được mổ successful ratio were 89.8% (239/266), theo kỹ thuật Duckett. Kết quả mổ: tỷ lệ thành complicated ratio were 10.2% (27/266). công 89,8% (239/266), tỷ lệ biến chứng là 10,2% Conclusion: Duckett technique should be (27/266). applied for penile hypospadias repair because it Kết luận: Kỹ thuật Duckett nên được áp is easily to perform and gives a high success dụng cho mổ chữa lỗ tiểu thấp thể dương vật vì ratio. dễ thực hiện và cho tỷ lệ thành công cao. Keyword: Hypospadias Từ khóa: Lỗ tiểu thấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Lỗ tiểu thấp là dị tật bẩm sinh gặp tỷ lệ TREATMENT OF PENILE khá cao ở trẻ nam, khoảng 1/300 trẻ nam(6). HYPOSPADIASBY DUCKETT Cho tới nay, đã có nhiều công trình nghiên TECHNIQUE: REPORT 266 PATIENTS cứu về lỗ tiểu thấp và có tới trên 300 phương pháp mổ gồm mổ nhiều thì và một thì(1,2,3). 1 Bệnh viện Nhi Trung ương Các phương pháp mổ khác nhau được lựa Chịu trách nhiệm chính: Lê Anh Dũng chọn do độ cong dương vật và vị trí lỗ tiểu SĐT: 0913342264 khác nhau, do sự đánh giá khác nhau của Email: leanhdung1308@gmail.com phẫu thuật viên về từng loại kỹ thuật mổ(2,3). Ngày nhận bài: 10/05/2023 Để mổ chữa lỗ tiểu thấp thể dương vật, Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 kỹ thuật Duckett(8) đã được áp dụng trên thế Ngày duyệt bài: 21/06/2023 248
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 giới từ 1974. Cho tới nay thì kỹ thuật p(1 − p) n = Z1−α/2 2 Duckett vẫn được áp dụng rộng rãi ở nhiều d2 bệnh viện(4) và trở thành kỹ thuật cơ bản Trong đó: n: số bệnh nhân tối thiểu cần thường qui để mổ chữa lỗ tiểu thấp thể cho nghiên cứu dương vật. Ngoài kỹ thuật Duckett, kỹ thuật Z1-α/2 = 1,96: hệ số giới hạn tin cậy ứng mổ một thì với tạo niệu đạo bằng mảnh ghép với ước lượng tin cậy 95% niêm mạc bao qui đầu cũng được mổ với số p: tỷ lệ biến chứng sau mổ mà chúng tôi lượng lớn từ năm 1990 tới nay và cũng cho mong muốn là 12% (p = 0,12) tỷ lệ thành công cao(1).Tuy nhiên, trong d = 0,05: được chọn theo khoảng chênh những năm gần đây, kỹ thuật Snodgrass(3) và lệch mong muốn giữa tỷ lệ thành công của Koyanagi(5) đã bắt đầu được áp dụng ở nhiều phương pháp phẫu thuật trong đề tài so với tỷ bệnh viện để mổ chữa lỗ tiểu thấp thể dương lệ thành công của các tác giả khác là 5%. vật. α: mức ý nghĩa thống kê Chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều trị lỗ Theo công thức trên chúng tôi tính được tiểu thấp thể dương vật theo kỹ thuật số bệnh nhân cần có tối thiểu là 162 trong Duckett: báo cáo 266 bệnh nhân” với mục nghiên cứu nếu tỷ lệ biến chứng là 12%. tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu thấp thể tới hết tháng 12 /2022. dương vật theo kỹ thuật Duckett. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tiết niệu bệnh viện Nhi Trung ương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến số chính trong nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Bao gồm: lứa tuổi, độ cong dương vật - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Là những trước mổ, vị trí lỗ tiểu thấp trước và sau khi bệnh nhân (BN- bn) bị lỗ tiểu thấp thể dương tách sàn niệu đạo và cắt bỏ mô xơ, biến vật được mổ chữa theo kỹ thuật Duckett. chứng trong mổ và thời gian hậu phẫu, kết Lỗ tiểu thấp thể dương vật là lỗ tiểu ở quả mổ khi ra viện và qua theo dõi. mặt dưới dưới dương vật từ dưới rãnh qui Nét chính của kỹ thuật mổ: Rạch vòng đầu tới gốc dương vật khi dương vật đã được quanh dưới rãnh qui đầu 3 mm. Phẫu tích chữa thẳng trục. tách da, tổ chức dưới da kèm lỗ tiểu thấp - Tiêu chuẩn loại trừ: Lỗ tiểu thấp thể khỏi cân Buck. Cắt hết mô xơ ở mặt dưới bìu, thể đáy chậu, thể rãnh qui đầu và những dương vật từ rãnh qui đầu tới chỗ niệu đạo có bệnh nhân mất thông tin, không theo dõi vật xốp. Mở rộng lỗ tiểu ở vị trí 12 h. Phẫu được kết qủa sau mổ. tích lấy vạt niêm mạc bao qui đầu có cuống Phương pháp nghiên cứu mạch khâu thành ống niệu đạo rồi chuyển Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả xuống bụng dương vật. Nối 1 đầu ống với lỗ hàng loạt ca bệnh. tiểu thấp còn đầu kia đưa ra đỉnh qui đầu qua Cỡ mẫu : Cỡ mẫu nghiên cứu được tính đường hầm dưới niêm mạc. Miệng nối hình theo công thức [Lwanga S., et al.(1996). Ovan. Cố định trục niệu đạo bằng khâu đính Sample size determination in health studies: đường khâu ống niệu đạo vào mặt dưới vật A practical manual, WHO, Geneva] hang. Chia đôi vạt da bao qui đầu còn lại và chuyển xuống khâu che phủ mặt dưới dương 249
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 vật, khâu da 2 lớp: tổ chức dưới da và da. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nếu thiếu da ở dụng dương vật thì phẫu tích Số bệnh nhân và lứa tuổi (năm): 266 bn lấy vạt da bìu có chân nuôi xoay lên che phủ có tuổi trung bình là 4,6 ± 2,5. vùng thiếu da. Trong mổ có gây cương Đặc điểm lâm sàng của lỗ tiểu thấp thể dương vật chủ động để kiểm tra độ cong dương vật dương vật. Foley silicon hoặc sonde Trục dương vật trước mổ: tất cả các bệnh Plastique số 8 đặt qua niệu đạo vào bàng nhân đều bị cong dương vật ở các mức độ quang. Lưu ống 12 ngày. khác nhau.Trong đó: Cong nhẹ < 300: 38,3% Điều trị sau mổ: Sử dụng 2 loại kháng (102/266 bn); cong nặng: α > 300: 61,7% sinh: Cephalosporin thế hệ 3 tiêm 7 ngày kết (164/266 bn), (độ cong dương vật theo hợp Tobramycin tiêm 3 ngày.Sau đó dùng Bologna RA(6)). Xoay trục dương vật là Augmentin viên uống, liều lượng tùy theo 10,9% (29/266 bn). cân nặng của bệnh nhân. Tình trạng bao quy đầu: Đều thiếu hụt ở Đánh giá kết quả phẫu thuật mặt dưới và có hình “Tạp dề” ở tất cả các Thời gian đánh giá kết quả: khi ra viện và bệnh nhân (266/266 bn). sau mổ ≥ 3 tháng. Da dương vật: Da ở mặt lưng và 2 sườn Cách đánh giá kết quả: Thành công hay bên dương vật: bình thường ở tất cả các bệnh biến chứng(1). nhân. Da ở mặt bụng dương vật đều căng, Thành công: Không phải mổ lại. Gồm mỏng và thiếu hụt ở tất cả các bệnh nhân các tiêu chuẩn sau: Dương vật thẳng khi (266/266 bn). cương cứng, đái ra đỉnh qui đầu, đái tia to dễ, Quy đầu: Đều bị thiểu sản ở mặt dưới ở không rò niệu đạo, không hẹp niệu đạo hoặc tất cả các bệnh nhân. có hẹp niệu đạo (chỗ miệng nối hay lỗ tiểu) Tình trạng lỗ tiểu: tỷ lệ bị hẹp là 64,3%. nhưng nong có kết quả tốt. (171/266 bn) Biến chứng: Có biến chứng phải mổ lại Sự thay đổi độ cong dương vật và vị trí như rò niệu đạo, hẹp niệu đạo, cong dương lỗ tiểu trong mổ vật. Các biến chứng đó có thể đơn thuần hay Sự thay đồi độ cong dương vật sau kết hợp với nhau. tách sàn niệu đạo và cắt mô xơ Bảng 1: Sự thay đồi độ cong dương vật sau tách sàn niệu đạo và cắt mô xơ Cong nhẹ Cong nặng Trục dương vật Thẳng Số BN α < 30 0 α ≥ 300 Trước mổ 102 (38,3%) 164 (61,7%) 0 266 (100%) Sau tách sàn niệu đạo 184 (69,2%) 82 (30,8%) 0 266 (100%) Sau cắt hết mô xơ 0 0 266 266 (100%) Nhận xét: Sau tách sàn niệu đạo: Tỷ lệ cong dương vật nặng đã giảm, tỷ lệ dương vật cong nhẹ tăng lên và dương vật chỉ thẳng khi cắt hết tổ chức xơ ở bụng dương vật. Sự thay đổi vị trí lỗ tiếu thấp trước và sau khi làm thẳng dương vật 250
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 2: Sự thay đổi vị trí lỗ tiếu thấp trước và sau khi làm thẳng dương vật Vị trí lỗ tiểu 1/2 trước thân dương vật 1/2 sau thân dương vật Số BN Trước mổ, dương vật cong 182 (68,4%) 84 (31,6%) 266 (100%) Sau dựng thẳng dương vật 2 (0,8%) 264 (99,1%) 266 (100%) Nhận xét: Sau khi dựng thẳng dương vật, phủ vùng thiếu da ở ½ dưới mặt bụng dương lỗ tiểu tụt xuống thấp hơn và đa số nằm ở vật. 1/2 sau thân dương vật, chủ yếu ở gần gốc và Đánh giá kết quả phẫu thuật ở gốc dương vật. Biến chứng trong thời gian hậu phẫu Da che phủ mặt dưới dương vật sau Không có biến chứng chảy máu. Phù nề mổ da dương vật có 58 bệnh nhân (21,8%), Da che phủ dương vật là da bao quy đầu chúng tôi phải dùng kim nhỏ chọc và nặn ép còn lại được thành 2 vạt chuyển xuống khâu dịch huyết tương cho bớt phù nề cho 10 bệnh che phủ niệu đạo và mặt dưới dương vật. Có nhân. 43 bệnh nhân (16,2%) chúng tôi đã dùng Kết quả phẫu thuật thêm vạt da bìu có chân nuôi xoay lên che Bảng 3: Kết quả khi ra viện và qua theo dõi Kết quả Thành công Biến chứng Số BN Thời gian ghi nhận Ngay lúc ra viện 246 (92,5%) 20 (7,5 %) 266 (100%) ≥ 3 tháng 239 (89,8%) 27 (10,2 %) 266 (100%) Ghi chú: Biến chứng được tính ở bảng 3 Theo cách đánh giá kết quả thì biến là những biến chứng cần can thiệp phẫu chứng được tính khi phải can thiệp phẫu thuật. thuật. Có 9 bệnh nhân điều trị không phẫu Khi ra viện chỉ có 20 bệnh nhân bị rò thuật, chỉ có 27 bệnh nhân bị biến chứng niệu đạo. Qua theo dõi trong 3 tháng đầu sau phải can thiệp phẫu thuật. ra viện thì số biến chứng tăng lên: có thêm 3 Điều trị hẹp niệu đạo ở 12 bệnh nhân: 5 bệnh nhân bị rò niệu đạo, 7 bệnh nhân bị hẹp bệnh nhân bị hẹp lỗ tiểu và 4 bệnh nhân bị lỗ tiểu và 5 bệnh nhân bị hẹp miệng nối niệu hẹp miệng nối niệu đạo đã được nong chỗ đạo,có 1 bệnh nhân bị cong dương vật. Như hẹp, đặt stent niệu đạo có kết quả tốt, không vậy có 23 bệnh nhân bị rò niệu đạo với 24 lỗ phải mổ lại. Có 2 bệnh nhân phải mở rộng rò. 1 bệnh nhân có 2 lỗ rò: 1 lỗ ở rãnh quy tạo hình lỗ tiểu do tụt niêm mạc ống niệu đạo đầu, 1 lỗ ở miệng nối. Vị trí lỗ rò: 6 lỗ ở gây hẹp. Một bệnh nhân phải mở thông chỗ miệng nối, 5 lỗ ở bụng dương vật, 13 lỗ ở hẹp ra da và tạo lại niệu đạo theo phương rãnh qui đầu. Có xoay trục dương vật mức độ pháp Duplay có kết quả tốt. nhẹ ở 45 bệnh nhân (16,9%). Rò niệu đạo: đã mổ khâu rò ở 16 bệnh Điều trị biến chứng nhân có kết quả tốt, còn 7 bệnh nhân đang 251
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 chờ mổ. Bệnh nhân bị cong dương vật đang niệu đạo được(2). theo dõi chờ xử lý. Về kỹ thuật Duckett Kỹ thuật Duckett đã được áp dụng rộng IV. BÀN LUẬN rãi để mổ chữa lỗ tiểu thấp thể dương vật(4,8). Đặc điểm lâm sàng của lỗ tiểu thấp thể Ưu điểm của kỹ thuật Duckett: cắt bỏ hết dương vật và yêu cầu cần sửa chữa được tổ chức xơ ở mặt dưới dương vật, sử Trục của dương vật: Tất cả các bệnh dụng niêm mạc bao qui đầu là chất liệu tốt nhân trong nghiên cứu này đều có cong nhất để tạo niệu đạo, vạt tạo niệu đạo có dương vật ở các mức độ khác nhau và cũng cuống mạch nên được cấp máu tốt, đường phù hợp với các nghiên cứu khác(2,7). Do vậy hầm dưới niêm mạc qui đầu sẽ không có yêu cầu cần phải làm thẳng dương vật trước nguy cơ toác vạt niêm mạc qui đầu. Vạt niêm khi tạo niệu đạo. Nguyên nhân gây cong mạc bao qui đầu luôn đủ kích thước dài để dương vật là do sàn niệu đạo ngắn cùng mô tạo được niệu đạo từ gốc dương vật và có thể xơ bên dưới(2). Khi đã giải quyết 2 nguyên từ 1/3 trên bìu tới đỉnh qui đầu được. nhân trên thì phải kiểm tra còn cong dương Nhược điểm của kỹ thuật Duckett: Nếu vật do ngắn vật hang ở mặt bụng dương vật phẫu tích cuống mạch nuôi không đủ độ dài so với mặt lưng dương vật không. Sự mất thì sẽ gây xoay trục dương vật về phía cuống cân đối vật hang này thường xảy ra ở trẻ lớn mạch(4). Phần cuối của vạt da bao qui đầu trên 10 tuổi mà nguyên nhân là do mô xơ gắn chuyển xuống bụng dương vật có thể bị hoại chặt vào mặt dưới vật hang ở bụng dương vật tử nếu thiếu mạch máu nuôi dưỡng. Nếu ống đã hạn chế sự phát triển dài ra của vật hang niệu đạo lấy dài tối đa để tạo niệu đạo từ bìu phía bụng trong khi vật hang phía lưng vẫn tới đỉnh qui đầu thì 2 đầu ống niệu đạo sẽ ít phát triển bình thường làm mặt vật hang phía mạch máu tới và có thể coi như vạt tự do. bụng dương vật ngắn hơn mặt vật hang phía Về kết quả phẫu thuật lưng dương vật(2). Các bệnh nhân của chúng Vì theo cách đánh giá kết quả: tỷ lệ thành tôi có tuổi trung bình dưới 5 tuổi nên không công được tính cả những bệnh nhân bị hẹp có nguyên nhân này. niệu đạo nhưng nong đặt stent có kết quả tốt Bao quy đầu: đều thiếu hụt ở mặt dưới và biến chứng chỉ tính khi phải can thiệp và có hình “Tạp dề”. Bao qui đầu là chất liệu phẫu thuật. Do vậy tỷ lệ thành công sau mổ quan trọng vì mặt niêm mạc bao qui đầu để 89,8% là khả quan khi vị trí lỗ tiểu thấp hầu tạo niệu đạo và mặt ngoài bao qui đầu để che hết ở gốc dương vật hay gần gốc dương vật. phủ mặt dưới dương vật và niệu đạo tạo Kết quả ngay khi ra viện thường có tỷ lệ hình(2). thành công cao và chỉ có rò niệu đạo. Qua Sàn niệu đạo: là phần da từ lỗ tiểu thấp theo dõi trong vòng 3 tháng sau khi ra viện đến rãnh qui đầu. Sàn niệu đạo thường căng thì tỷ lệ biến chứng cao hơn lúc ra viện vì mỏng nên khi cắt ngang sàn niệu đạo ở dưới xuất hiện thêm rò niệu đạo và hẹp niệu đạo. rãnh qui đầu thì phần sàn niệu đạo bị co lại Điều này cũng hợp lý vì khi chỉ khâu bắt đầu sát với lỗ tiểu nên không sử dụng để tạo hình tiêu thì rò niệu đạo dễ xảy ra do sự hàn gắn 252
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tổ chức dưới da và da không tốt. Còn hẹp cứu ở 356 bệnh nhân). Tạp chí Y Học Việt niệu đạo thì sau rút ống thông, ống niệu đạo Nam tập 482, tháng 9 - Số đặc biệt. Hội nghị không thể hẹp ngay được mà quá trình hẹp sẽ Ngoại Nhi các nước ASEAN lần thứ XIV. xảy ra từ từ do hình thành sẹo co hay tổ chức Hội nghị ngoại nhi Việt Nam lần thứ XIV. Tr xơ ở đường khâu ống niệu đạo, ở cạnh niệu 213 – 224 3. Phạm Ngọc Thạch, Lê Tấn Sơn (2018). đạo chèn ép vào niệu đạo. Kết quả mổ Điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau với thường ổn định sau mổ 3 tháng. Do vậy cần kỹ thuật Snodgrass. Y học TP Hồ Chí Minh, theo dõi sát bệnh nhân trong 3 tháng đầu sau 22 (4): 41-45. ra viện và tiếp tục theo dõi trong khoảng 1- 2 4. Châu Văn Việt, Lê Anh Dũng, Nguyễn năm để phát hiện sớm các biến chứng và xử Duy Việt, Phạm Duy Hiền, Trần Ngọc lý kịp thời như nong niệu đạo. Bích. (2017). Kết quả bước đầu điều trị lỗ Theo kết quả nghiên cứu(1) khi mổ lỗ tiểu tiểu lệch thấp thể dương vật bằng vạt da- thấp thể dương vật dùng mảnh ghép niêm niêm mạc bao qui đầu có cuống trục ngang. mạc bao quy đầu để tạo niệu đạo thì tỷ lệ Tạp chí Y học Thực hành, (1040) số 4, tr 37 biến chứng là 8,2%. Như vậy kết quả của – 41 theo kỹ thuật Duckett vẫn là một sự lựa chọn 5. Lê Nguyễn Yên và CS (2019). Phẫu thuật tốt khi mổ lỗ tiểu thấp thể dương vật. điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể nặng bằng kỹ thuật koyanagi cải biên: kinh V. KẾT LUẬN nghiệm qua 30 trường hợp. Tạp chí Y Học Kỹ thuật Duckett nên được áp dụng cho Tp. Hồ Chi Minh, Phụ bản tập 23, số 1, 204– 208. mổ chữa lỗ tiểu thấp thể dương vật vì dễ thực 6. Avellan, L. The incidence of hypospadias hiện và cho tỷ lệ thành công cao. in Sweden (1975). Scand. J. Plast. Reconstr. Surg., 9: 129-132. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Bologna RA, Noah TA. (1999). “Chordee: 1. Trần Ngọc Bích, Trần Ngọc Sơn (2021). varied opinions and treatment documented in Phương pháp mổ một – hai thì và chất liệu a survey of the America Academy of tạo niệu đạo trong điều trị lỗ tiểu thấp (Kinh Pediatric, Section of Urology”. Urology, 53: nghiệm ở 335 bệnh nhân). Tạp chí Y Dược 698 – 612 học – Trường Đại học Y Dược Huế- Số đặc 8. Duckett JW (1981). The Island flap biệt - tháng 1/2021, tr 161 – 167 technique for hypospadias repair. Urol. Clin. 2. Trần Ngọc Bích, Trần Ngọc Sơn (2019). North Am,8: 503- 507 Thay đổi giải phẫu dương vật - bìu ở lỗ đái lệch thấp và sự liên quan tới điều trị (nghiên 253
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2