intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên qua đường mũi tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày U tuyến yên là một trong ba loại u não hay gặp. U chủ yếu phát triển từ thùy trước tuyến yên. Triệu chứng lâm sàng của u tuyến yên thường không đặc hiệu: rối loạn nội tiết tuyến yên, triệu chứng chèn ép, u chảy máu hoặc phát hiện tình cờ. Phẫu thuật lấy bỏ u tuyến yên là lựa chọn đầu tay cho đa số trường hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên qua đường mũi tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY U TUYẾN YÊN QUA ĐƯỜNG MŨI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lê Ngọc Huy1, Nguyễn Thế Hà1, Phạm Văn Thành Công1, Nguyễn Văn Cường1, Đặng Văn Linh1, Đặng Văn Hiếu1 TÓM TẮT 45 17. Triệu chứng lâm sàng đau đầu 92.3%, nhìn Đặt vấn đề: U tuyến yên là một trong ba loại mờ 61.1%. Suy tuyến yên trước phẫu thuật gặp ở u não hay gặp. U chủ yếu phát triển từ thùy trước 31/52 trường hợp. 2 trường hợp có kích thước u tuyến yên. Triệu chứng lâm sàng của u tuyến yên dưới 10mm. 30/52 BN u độ I theo phân độ thường không đặc hiệu: rối loạn nội tiết tuyến Knosp, 16 trường hợp độ II, 4 trường hợp độ III, yên, triệu chứng chèn ép, u chảy máu hoặc phát 2 trường hợp độ IV. Lấy toàn bộ u chiếm 90.4%. hiện tình cờ. Phẫu thuật lấy bỏ u tuyến yên là lựa Có 7/52 trường hợp rối loạn điện giải, 15 trường chọn đầu tay cho đa số trường hợp. Tại bệnh viện hợp đa niệu, 2 trường hợp bị dò dịch não tủy sau Bạch Mai, phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên qua mổ. Không có trường hợp nào bị viêm màng não, đường mũi đã được áp dụng từ khi khoa Phẫu có 2 trường hợp chảy máu mũi sau mổ. thuật Thần kinh mới được thành lập năm 2013. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm qua đường mũi cho tỉ lệ lấy hết u cao, tỉ lệ biến sàng, cận lâm sàng bệnh nhân u tuyến yên. Đánh chứng thấp. giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên qua đường mũi. SUMMARY Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân chẩn ENDOSCOPIC SURGERY TO đoán u tuyến yên được điều trị phẫu thuật nội soi REMOVE PITUITARY TUMORS lấy u qua đường mũi tại bệnh viện Bạch Mai từ THROUGH THE NOSE AT BACH MAI 01/11/2023 đến 30/06/2024 có kết quả giải phẫu HOSPITAL bệnh là u tuyến tuyến yên. Problem statement: Pituitary tumors are Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô one of the most common types of brain tumors. tả cắt ngang. The tumor mainly develops from the anterior Kết quả: 52 bệnh nhân chẩn đoán u tuyến lobe of the pituitary gland. Clinical symptoms of yên được phẫu thuật nội soi lấy u qua đường mũi, pituitary tumors are often nonspecific: pituitary tỉ lệ nam/nữ = 27/25. Tuổi trung bình là 45,5 ± endocrine disorders, compression symptoms, bleeding tumors or incidental detection. Surgery to remove pituitary tumors is the first choice for 1 Khoa Phẫu thuật Thần Kinh – Bệnh viện Bạch most cases. At Bach Mai Hospital, endoscopic Mai endonasal surgery for pituitary adenomas has Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Huy been applied since the Department of ĐT: 0978084166 Neurosurgery was established in 2013. Email: lengochuy44@gmail.com Objective: Describe the epidemiological, Ngày nhận bài: 20.9.2024 clinical, and paraclinical characteristics of Ngày phản biện khoa học: 25.10.2024 patients with pituitary adenomas. Evaluate the Ngày duyệt bài: 2.11.2024 279
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM results of endoscopic endonasal surgery for bệnh nhân cụ thể để lựa chọn phương pháp pituitary adenomas. điều trị và cần phối hợp đa chuyên khoa để Research subjects: Patients diagnosed with cho kết quả triều trị tốt nhất. Phẫu thuật lấy pituitary tumors who were treated with bỏ u tuyến yên là lựa chọn đầu tay cho đa số endoscopic endonasal surgery at Bach Mai trường hợp. Hiện nay phẫu thuật chủ yếu là Hospital from November 1, 2023 to June 30, lấy bỏ u tuyến yên qua đường mũi bằng nội 2024 with pathological results of pituitary soi hoặc bằng kính vi phẫu, số ít phẫu thuật adenoma. cắt u tuyến yên bằng đường mở nắp sọ hoặc Research method: Cross-sectional kết hợp cả đường mũi và đường mở nắp sọ descriptive study. tùy thuộc vào đặc điểm của khối u [1] [2]. Results: 52 patients diagnosed with pituitary Tại bệnh viện Bạch Mai, từ khi khoa Phẫu tumors underwent endoscopic endonasal surgery, thuật Thần kinh mới được thành lập vào năm male/female ratio = 27/25. The average age was 2013 chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật nội 45.5±17. Clinical symptoms were headache in soi lấy u tuyến yên qua đường mũi. 92.3%, blurred vision in 61.1%. Preoperative pituitary insufficiency was found in 31/52 cases. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 cases had tumors less than 10mm in size. 30/52 Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành patients had grade I tumors according to Knosp trên tất cả các bệnh nhân chẩn đoán u tuyến classification, 16 cases had grade II, 4 cases had yên được phẫu thuật lấy u nội soi qua đường grade III, 2 cases had grade IV. Total tumor mũi có kết quả giải phẫu bệnh là u tuyến removal accounted for 90.4%. After surgery, tuyến yên thực hiện tại khoa Phẫu thuật Thần there were 7/52 cases of electrolyte disturbances, kinh bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/11/2023 15 cases of polyuria, 2 cases of cerebrospinal tới ngày 30/06/2024. fluid leakage. There were no cases of meningitis, Chỉ định phẫu thuật: and 2 cases of postoperative epistaxis. U chế tiết kích thước nhỏ hơn 10mm Conclusion: Endoscopic endonasal surgery U không chế tiết hoặc chế tiết có kích for pituitary adenomas has a high rate of thước lớn hơn 10mm complete tumor removal and a low rate of Phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật complications. nội soi đường mũi qua xoang bướm, sử dụng hệ thống định vị thần kinh hỗ trợ, dụng cụ I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật nội soi tuyến yên và khoan mài U tuyến yên là một trong ba loại u não chuyên dụng. Sử dụng vạt vách mũi có hay gặp sau u màng não và u tế bào thần kinh cuống mạch nuôi, cân đùi, mỡ bụng keo sinh đệm. U chủ yếu phát triển từ thùy trước học để đóng nền sọ nhiều lớp nếu cần thiết. tuyến yên. Triệu chứng lâm sàng của u tuyến yên thường không đặc hiệu: rối loạn nội tiết Nghiên cứu đánh giá các chỉ số lâm sàng, tuyến yên, triệu chứng chèn ép, u chảy máu chẩn đoán hình ảnh trước phẫu thuật; kết quả hoặc phát hiện tình cờ [5]. phẫu thuật lấy u, theo dõi diễn biến lâm sàng Điều trị u tuyến yên dựa vào đặc điểm sau mổ, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu khối u, loại u, mức độ xâm lấn, tình trạng thuật. 280
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Tuổi trung bình 45,5±17 Giới: Nam/nữ 27/25 Đau đầu 48 92,3(%) Giảm thị lực 32 61,1 Rối loạn kinh nguyệt 6 11,5 Triệu chứng lâm sàng Suy giảm chức năng sinh dục 10 19,2 Hội chứng Cushing 2 3,8 Kiểu hình to viễn cực 4 7,7 Tuổi trung bình của bệnh nhân trong sinh dục gặp ở 19,2% trường hợp. Có 4 nhóm nghiên cứu là 45,5. Tỉ lệ nam/nữ là trường hợp có kiểu hình to đầu chi và 2 27/25. Triệu chứng lâm sàng đau đầu gặp ở trường hợp kiểu hình Cushing. 92,3% trường hợp, có 61,1% bệnh nhân có 3.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh giảm thị lực trước mổ, suy giảm chức năng Bảng 2. Kích thước khối u và phân độ Knosp Số lượng Tỉ lệ % < 10mm 2 3,8 10-20mm 15 28,8 Kích thước khối u 21-30mm 20 38,5 31-40mm 12 23,1 > 40mm 3 5,8 Độ I 30 57,7 Độ II 16 30,8 Độ Knosp Độ III 4 7,7 Độ IV 2 3,8 Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu có 2 57,7%, độ II chiếm 30,8%, độ III và độ IV trường hợp kích thước u dưới 10mm chiếm tỉ lần lượt là 7,7 và 3,8%. lệ 3,8%. Có 20 bệnh nhân có u kích thước 3.3. Kết quả phẫu thuật trong khoảng 21-30mm chiếm 38,5%; 15 Tỉ lệ lấy u được thu thập từ cách thức mổ trường hợp u kích thước nằm trong khoảng của phẫu thuật viên đánh giá kết quả sau mổ. 10-20mm chiếm tỉ lệ 28,8%. Chỉ có 3 trường Có 47/52 bệnh nhân được lấy toàn bộ u hợp có kích thước khối u lớn trên 40mm. chiếm 90,4%; 5 bệnh nhân lấy u bán phần, Dùng phân độ Knosp để đánh giá mức độ không có trường hợp nào sinh thiết u. xâm lấn sang 2 bên xoang hang của u trên Biến chứng trong và sau mổ: phim cộng hưởng từ sọ não. U độ I chiếm 281
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Bảng 3. Biến chứng trong và sau phẫu thuật Biến chứng trong – sau mổ N (%) Đái nhạt 15 (28,8) Rối loạn điện giải 7 (13,5) Rò dịch não tủy 2 (3,8) Viêm màng não 1 (1,9) Chảy máu mũi 2 (3,8) Tổn thương mạch máu lớn 0 Chúng tôi ghi nhận có 15/52 bệnh nhân 2 mắt, chiếm tỉ lệ 61,1%. Có 4 bệnh nhân có có đái nhạt sau mổ, có 7 trường hợp có rối kiểu hình to viễn cực, triệu chứng xuất hiện loạn điện giải cụ thể là hạ natri máu, 2 từ nhiều năm. trường hợp dò dịch não tủy qua mũi được Nghiên cứu đã thu thập cả kích thước lớn điều trị bằng dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng nhất của khối u thường là kích thước theo trong đó có một trường hợp bị viêm màng trục dọc của u và độ Knosp để đánh giá mức não được điều trị khỏi bằng kháng sinh liều độ xâm lấn của khối u sang 2 bên vào xoang cao, không có trường hợp nào bị tổn thương hang. Có 2 trường hợp kích thước khối u mạch máu lớn trong mổ cũng như mất/ giảm dưới 10mm được phẫu thuật, cả 2 đều có thị lực sau mổ, tuy nhiên có 2 trường hợp bị triệu chứng lâm sàng kiểu hình Cushing. chảy máu mũi sau mổ được điều trị bằng nút Nhóm khối u kích thước ở mức độ trung bình động mạch hàm trong. từ 21-30mm gặp nhiều nhất 20 trường hợp chiếm tỉ lệ 38,5%. Tuy nhiên ở phân độ IV. BÀN LUẬN Knosp thì chủ yếu lại là u độ I với 30 trường Trong 52 bệnh nhân chúng tôi gặp tỉ lệ hợp chiếm 57,7%. Tương tự như vậy có 15 nam và nữ tương đương nhau 27 nam và 25 trường hợp có u kích thước trên 30mm nữ. Tất cả các bệnh nhân chẩn đoán u tuyến nhưng chỉ có 4 trường hợp có độ Knosp là III yên đều được làm khám chuyên khoa mắt, và 2 trường hợp khối u có độ Knosp là IV. xét nghiệm nội tiết, hội chẩn bác sĩ chuyên Từ đấy nhận thấy rằng u tuyến yên có xu khoa nội tiết và được chụp cộng hưởng từ, hướng phát triển theo trục dọc hơn là theo cắt lớp vi tính sọ não trước mổ. Triệu chứng chiều ngang sang 2 bên xoang hang. Điều lâm sàng gặp chủ yếu là đau đầu chiếm này có thể được giải thích bằng cấu trúc giải 92,3%. Đau đầu là dấu hiệu chủ quan của phẫu của hố yên khi thành bên của hố yên là người bệnh, chúng tôi nhận thấy có những u xương bướm dày hơn sàn hố yên. kích thước nhỏ nhưng bệnh nhân vẫn có triệu Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả chứng đau đầu, cơn đau đầu đa dạng, không phẫu thuật lấy được toàn bộ u chiếm tỉ lệ điển hình. Tuy đây là triệu chứng lâm sàng tương đối cao, có 47/52 trường hợp chiếm gặp nhiều nhất. nhưng lại không phải là triệu 90,4%. Có 5 trường hợp không lấy được hết chứng chính khiến bệnh nhân đi khám, mà đa u, trong 5 trường hợp này là 2 trường hợp có phần bệnh nhân đi khám vì dấu hiệu nhìn mờ phân độ Knosp độ IV và 3 trường hợp còn lại 282
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 là độ III theo phân độ Knosp. Với những nhiên rất nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng khối u xâm lấn sang 2 bên xoang hang thì của bệnh nhân. Tuy nhiên chúng tôi ghi nhận khả năng lấy hết u vẫn là một thách thức lớn 2 trường hợp bị chảy máu mũi sau mổ. Cả 2 cho các phẫu thuật viên. Theo Aijun Li, 2016 bệnh nhân bị chảy máu mũi xuất hiện tương phẫu thuật nội soi lấy u tuyến yên qua đường đối muộn sau mổ, ở ngày thứ 24 và ngày thứ mũi cho kết quả lấy hết u cao hơn so với 20 sau mổ khi cả 2 bệnh nhân đều đã được ra phẫu thuật vi phẫu lấy u tuyến yên qua xoang viện sau mổ. Bệnh nhân đều nhập bệnh viện bướm [3]. tuyến dưới, được xử trí đặt mesh mũi 2 bên. Sau mổ, biến chứng đái nhạt là biến Khi nhập lại viện Bạch Mai, chúng tôi tiến chứng hay gặp nhất với 15/52 trường hợp, hành chụp cắt lớp vi tính mạch máu não để chiếm tỉ lệ 28,8%. Chúng tôi nhận thấy đánh giá thương tổn mạch máu, tuy nhiên không phải trường hợp đái nhạt nào cũng gây trên cắt lớp vi tính mạch máu não không thấy rối loạn điện giải. Trong 15 trường hợp đái nguyên nhân chảy máu. Bệnh nhân được nhạt này chỉ có 7 trường hợp có rối loạn điện chụp mạch não số hóa xóa nền, một trường giải cụ thể là hạ Natri máu. Tất cả các bệnh hợp phát hiện có ổ giả phình mạch của động nhân trước, sau mổ đều được xét nghiệm nội mạch chân bướm khẩu cái, một trường hợp tiết, điện giải đồ máu và được hội chẩn không phát hiện dị dạng mạch. Tuy nhiên cả chuyên khoa nội tiết để điều chỉnh điện giải hai trường hợp đều được các các sĩ điện và bù nội tiết nếu cần. Nghiên cứu của quang can thiệp nút nhánh động mạch hàm Sudhakar (2004) trên 108 bệnh nhân mổ lấy trong hai bên của động mạch cảnh ngoài, kết u tuyến yên qua xoang bướm có 28% bệnh hợp với điều trị kháng sinh. Nghiên cứu của nhân có đái nhạt sau mổ [6]. Có 2/52 (3,8%) Chengzhi Mu (2024) tỉ lệ chảy máu mũi sau trường hợp bị dò dịch não tủy qua mũi, cả 2 mổ lấy u tuyến yên nội soi qua đường mũi là trường hợp này đều được điều trị khỏi bằng 2,78% (24/862). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cách đặt dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng. Có tăng huyết áp, lệch vách ngăn mũi, viêm một trường hợp bị viêm màng não, trường xoang mũi mạn tính là các yếu tố nguy cơ hợp này chính là bệnh nhân bị dò dịch não gây chảy máu mũi muộn sau mổ [4]. tủy, bệnh nhân được hội chẩn với chuyên khoa truyền nhiễm, được điều trị bằng kháng V. KẾT LUẬN sinh mạnh kết hợp giữa Meronem và Phẫu thuật nội soi lấy u qua đường mũi Vancomycin. Nghiên cứu của Thakur (2021) cho kết quả lấy hết u cao, tỉ lệ biến chứng trên 514 bệnh nhân có 9,17% trường hợp bị thấp. Đây là phương pháp phẫu thuật an toàn dò dịch não tủy; 4,08% bệnh nhân bị viêm và ngày càng phổ biến trên thế giới. màng não [7]. Trong tất cả các trường hợp, trong mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi không gặp trường hợp nào bị tổn 1. Chavez-Herrera VR, Desai R, Gel G, thương mạch máu lớn. Tổn thương mạch Nilchian P, Schwartz TH. Endonasal máu lớn là một biến chứng hiếm gặp tuy endoscopic surgery for pituitary adenomas. 283
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Clin Neurol Neurosurg. 2024;237:108172. Oncol. 2024;22(1):146. doi:10.1186/s12957- doi:10.1016/j.clineuro.2024.108172 024-03428-z 2. Cucu AI, Costea CF, Perciaccante A, 5. Shih RY, Schroeder JW, Koeller KK. Donell ST, Bianucci R. The Evolution of Primary Tumors of the Pituitary Gland: Pituitary Gland Surgery from the Ancients to Radiologic-Pathologic Correlation. the Millennials. World Neurosurg. 2023; RadioGraphics. 2021; 41(7):2029-2046. 180:52-65. doi:10.1016/j.wneu.2023.09.004 doi:10.1148/ rg.2021200203 3. Li A, Liu W, Cao P, Zheng Y, Bu Z, Zhou 6. Sudhakar N, Ray A, Vafidis J. T. Endoscopic Versus Microscopic Complications after trans-sphenoidal Transsphenoidal Surgery in the Treatment of surgery: our experience and a review of the Pituitary Adenoma: A Systematic Review literature. Br J Neurosurg. 2004;18(5):507- and Meta-Analysis. World Neurosurg. 2017; 512. doi:10.1080/02688690400012459a 101: 236-246. doi:10.1016/ j.wneu.2017. 7. Thakur JD, Corlin A, Mallari RJ, et al. 01.022 Complication avoidance protocols in 4. Mu C, Song Z, Yu S. Delayed epistaxis after endoscopic pituitary adenoma surgery: a endoscopic transnasal pituitary tumor retrospective cohort study in 514 patients. resection: clinical characteristics, risk factors, Pituitary. 2021;24(6): 930-942. doi:10.1007/ treatment and prevention. World J Surg s11102-021-01167-y 284
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
127=>1