BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HUY HOÀN BẢO
ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN HUY HOÀN BẢO
ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
Chuyên ngành: Ngoại Thần kinh - Sọ não
Mã số: 62 72 01 27
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ VĂN NHO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ một công trình nào khác
Tác giả luận án
TRẦN HUY HOÀN BẢO
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu Anh - Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu u màng não mỏm yên trước .................... 4
1.2. Sơ lược về giải phẫu ................................................................................... 6
1.3. Giải phẫu bệnh u màng não ...................................................................... 19
1.4. Sinh lý bệnh u màng não .......................................................................... 20
1.5. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................... 21
1.6. Hình ảnh học u màng não mỏm yên trước ............................................... 23
1.7. Phân loại u màng não mỏm yên trước ..................................................... 30
1.8. Chẩn đoán u màng não mỏm yên trước ................................................... 36
1.9. Điều trị u màng não mỏm yên trước ........................................................ 36
1.10. Tái phát u ................................................................................................ 43
1.11. Di căn của u màng não ........................................................................... 43
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 44
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 44
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 44
2.2.1. Dân số mục tiêu ..................................................................................... 44
2.2.2. Dân số nghiên cứu ................................................................................. 44
2.2.3. Dân số chọn mẫu ................................................................................... 44
2.2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................ 44
2.3. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 45
2.4. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 45
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 46
2.5.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 46
2.5.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 46
2.5.3. Công cụ nghiên cứu .............................................................................. 46
2.5.4. Phương tiện và trang thiết bị ................................................................. 50
2.5.5. Phương thức tiến hành .......................................................................... 50
2.5.6. Xử trí các sai sót kỹ thuật, tai biến, biến chứng .................................... 54
2.6. Biến số nghiên cứu ................................................................................... 55
2.6.1. Định nghĩa biến số nghiên cứu ............................................................. 55
2.6.2. Các biến số phân tích ............................................................................ 57
2.7. Vai trò của người nghiên cứu ................................................................... 61
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 62
2.9. Lợi ích mong đợi ...................................................................................... 62
2.10. Y đức ...................................................................................................... 63
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 64
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................... 64
3.2. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................... 65
3.3. Chẩn đoán hình ảnh học ........................................................................... 67
3.3.1. Đặc điểm khối u và các cấu trúc liên quan trên phim cắt lớp vi tính ... 67
3.3.2. Hình ảnh trên phim cộng hưởng từ ....................................................... 68
3.4. Điều trị phẫu thuật .................................................................................... 72
3.5. Phân loại Al-Mefty ................................................................................... 75
3.6. Kết quả phẫu thuật ................................................................................... 76
3.6.1. Kết quả phẫu thuật ................................................................................ 76
3.6.2. Kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan .......................................... 77
3.7. Kết quả giải phẫu bệnh lý......................................................................... 81
3.8. Theo dõi sau mổ ....................................................................................... 82
3.8.1. Giai đoạn trước khi ra viện ................................................................... 82
3.8.2. Giai đoạn sau khi ra viện ....................................................................... 83
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 84
4.1. Một số đặc điểm về dịch tễ học ................................................................ 84
4.1.1. Tần suất về u màng não và u màng não mỏm yên trước ...................... 84
4.1.2. Tỷ lệ về giới .......................................................................................... 85
4.1.3. Tỷ lệ về tuổi .......................................................................................... 87
4.2. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................... 88
4.2.1. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện ...................................... 88
4.2.2. Lý do nhập viện ..................................................................................... 88
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 89
4.2.5. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện ...................................................... 91
4.3. Chẩn đoán hình ảnh học ........................................................................... 92
4.3.1. Giá trị của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh ................................... 92
4.3.2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ................................................................ 93
4.3.3. Một số đặc điểm của u trên phim cộng hưởng từ ................................. 94
4.4. Phân loại u màng não mỏm yên trước ..................................................... 97
4.4.1. Phân loại u màng não mỏm yên trước .................................................. 97
4.4.2. Phân bố theo phân loại của Al-Mefty ................................................... 98
4.5. Điều trị vi phẫu thuật ................................................................................ 99
4.5.1. Phương pháp phẫu thuật lấy u ............................................................... 99
4.5.2. Mức độ lấy u ....................................................................................... 101
4.5.3. Lượng máu truyền trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước ...... 103
4.5.4. Biến chứng phẫu thuật và tử vong ...................................................... 104
4.5.5. Điều trị xạ phẫu ................................................................................... 111
4.5.6. Gây tắc mạch trước mổ ....................................................................... 112
4.6. Kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan ........................................... 113
4.6.1. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật ......................................................... 113
4.6.2. Liên quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật .................................... 115
4.6.3. Liên quan giữa tình trạng trước mổ và kết quả sau phẫu thuật ........... 116
4.6.4. Liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật ...................... 116
4.6.5. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật ........................ 117
4.7. Kết quả giải phẫu bệnh lý....................................................................... 118
4.8. Theo dõi sau mổ ..................................................................................... 120
KẾT LUẬN .................................................................................................. 121
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 123
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- Bệnh án mẫu đễ thu thập số liệu.
- Bệnh án minh họa.
- Danh sách bệnh nhân.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBXB : Cánh bé xương bướm
CCQ : Có cản quang
CHT : Cộng hưởng từ
CLVT : Cắt lớp vi tính
CLVT CCQ : Cắt lớp vi tính có cản quang
CLVT KCQ : Cắt lớp vi tính không cản quang
ĐM : Động mạch
KCQ : Không cản quang
MYBT : Mỏm yên bướm trước
TK : Thần kinh
UMN : U màng não
UMNMYBT : U màng não vùng rãnh khứu
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
Anaplastic Meningioma U màng não thoái sản
Angiomatous Meningioma U màng não dạng tăng sinh mạch
Anterior cerebral artery Động mạch não trước
Anterior clinoid process Mỏm yên bướm trước
Anterior clinoid process meningioma U màng não mỏm yên bướm trước
Anterior cranial base Sàn sọ trước
Anterior perforated substance Tấm thủng trước
Approach Đường vào
Atypical Meningioma U màng não không điển hình
Chordoid Meningioma U màng não dạng nguyên sống
Clear cell Meningioma U màng não dạng tế bào sáng
Embolization Gây tắc mạch
Fibrous Meningioma U màng não dạng sợi
Frontal orbital zygomatic approach Đường trán ổ mắt cung gò má
Internal carotid artery Động mạch cảnh trong
Lateral supraorbital approach Đường trên ổ mắt một bên
Lymphoplasmacyte-rich Giàu tương bào lympho
Meningioma U màng não
Meningothelial Meningioma U màng não dạng thượng mô
Microcystic Meningioma U màng não dạng thoái hóa vi nang
Middle cerebral artery Động mạch não giữa
Opthalmic artery Động mạch mắt
Optic canal Ống thị giác
Orbital osteotomy Mở trần ổ mắt
Papillary Meningioma U màng não dạng nhú
Planum sphenoidale Phần ngang của thân bướm
Psammomatous Meningioma U màng não dạng thể cát
Pterional approach Đường thóp bên trước
Rhabdoid Meningioma U màng não dạng que
Recurrent artery Động mạch quặt ngược
Secretory Meningioma U màng não dạng chế tiết
Transitional Meningioma U màng não dạng chuyển tiếp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân nhóm tình trạng bệnh nhân theo thang điểm Karnofsky. ...... 56
Bảng 2.2. Các biến số phân tích ...................................................................... 57
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu ......................................... 64
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật của nhóm nghiên cứu. ......... 65
Bảng 3.3. Đặc điểm khối u và các cấu trúc liên quan trên phim cắt lớp
vi tính .............................................................................................. 67
Bảng 3.4. Đặc điểm khối u và cấu trúc liên quan trên phim cộng hưởng từ .. 68
Bảng 3.5. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện theo kích thước u. .. 69
Bảng 3.6. Liên quan giữa kích thước u và phù quanh u. ................................ 70
Bảng 3.7. Điều trị phẫu thuật. ......................................................................... 72
Bảng 3.8. Liên quan giữa lượng máu truyền và kích thước u ........................ 74
Bảng 3.9. Kết quả phẫu thuật. ......................................................................... 76
Bảng 3.10. Liên quan giữa tuổi và kết quả phẫu thuật. .................................. 77
Bảng 3.11. Liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật. .............. 77
Bảng 3.12. Liên quan về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và kết quả. ...... 78
Bảng 3.13. Liên quan giữa phân loại u và kết quả. ......................................... 79
Bảng 3.14. Liên quan giữa thời gian mổ và kết quả sau phẫu thuật ............... 80
Bảng 3.15. Kết quả giải phẫu bệnh lý. ............................................................ 81
Bảng 4.1: Bảng so sánh tỷ lệ nam / nữ theo một số tác giả. ........................... 86
Bảng 4.2: Phân bố theo tuổi. ........................................................................... 87
Bảng 4.3. So sánh triệu chứng lâm sàng với các tác giả khác. ....................... 90
Bảng 4.4: So sánh tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện của các vị trí
u màng não. ..................................................................................... 91
Bảng 4.5: So sánh kích thước u với các tác giả khác. ..................................... 95
Bảng 4.6: Phân bố vị trí của u. ........................................................................ 99
Bảng 4.7: So sánh mức độ lấy u với các tác giả khác. .................................. 102
Bảng 4.8: So sánh lượng máu mất của u màng não vùng sàn sọ trước. ....... 104
Bảng 4.9: So sánh tỷ lệ biến chứng sau mổ và tử vong với một các tác giả . 106
Bảng 4.10: So sánh tỷ lệ tử vong với các báo cáo trước đây. ....................... 109
Bảng 4.11: So sánh mức độ lấy u và tỷ lệ tử vong với các tác giả khác. ...... 110
Bảng 4.12: So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả khác. ....................... 114
Bảng 4.13: So sánh kết quả giải phẫu bệnh lý với các tác giả khác. ............ 118
Bảng 4.14: So sánh tỷ lệ u màng não dạng không điển hình và ác tính
của u màng não mỏm yên trước với các vị trí khác. ..................... 119
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tương quan tuyến tính giữa thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi
nhập viện với kích thước u. ............................................................. 70
Biểu đồ 3.2: Tương quan tuyến tính giữa kích thước u và độ phù quanh u. .. 71
Biểu đồ 3.3. Phân loại Al-Mefty ..................................................................... 75
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ u màng não mỏm yên trước/ u màng não trong sọ ............ 85
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nữ / nam của một số tác giả. .............................................. 86
Biểu đồ 4.3. So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả. .............................. 115
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Giải phẫu thân xương bướm- mặt trên. ............................................. 7
Hình 1.2: Giải phẫu thân xương bướm - nhìn từ bên. ....................................... 8
Hình 1.3: Vi giải phẫu mỏm yên bướm trước. .................................................. 9
Hình 1.4: Các thành phần trong xoang hang. .................................................. 10
Hình 1.5: Phân đoạn động mạch cảnh trong theo Rhoton. ............................. 11
Hình 1.6: Động mạch thông sau và mạch mạc trước. ..................................... 12
Hình 1.7: Các nhánh xuyên và động mạch trên yên. ...................................... 12
Hình 1.8: Động mạch não trước và động mạch Heubner. .............................. 13
Hình 1.9: Động mạch não giữa. ...................................................................... 15
Hình 1.10: Dây thần kinh thị giác và các dây vận nhãn trong ổ mắt. ............. 16
Hình 1.11: Các thần kinh của ổ mắt. ............................................................... 17
Hình 1.12. U màng não mỏm yên trước trước và sau ..................................... 25
Hình 1.13: U màng não mỏm yên trước trước và sau khi bơm thuốc
tương phản từ. ................................................................................. 27
Hình 1.14: Hình ảnh chụp mạch máu cắt lớp vi tính. ..................................... 28
Hình 1.15: Chụp mạch máu não xóa nền cho thấy tăng sinh mạch máu
nuôi u ............................................................................................... 29
Hình 1.16: Phân loại u màng não cánh bé xương bướm theo Cushing và
Eisenhardt........................................................................................ 30
Hình 1.17: Phân loại u màng não mỏm yên trước của Nakamura. ................. 31
Hình 1.18: Phân loại u màng não cánh bé xương bướm theo Brotchi và
Bonnal. ............................................................................................ 33
Hình 1.19: U màng não mỏm yên trước nhóm I. ............................................ 34
Hình 1.20: U màng não mỏm yên trước nhóm II. ........................................... 35
Hình 1.21: U màng não mỏm yên trước nhóm III. ......................................... 35
Hình 1.22: Tư thế bệnh nhân và đường rạch da. ............................................. 38
Hình 1.23: Khoan và mở sọ ............................................................................ 39
Hình 1.24: Đường rạch da và mở sọ trán ổ mắt cung gò má hai mảnh. ......... 40
Hình 1.25: Mở sọ trán ổ mắt cung gò má một mảnh. ..................................... 40
Hình 2.1: U màng não mỏm yên trước nhóm I. .............................................. 48
Hình 2.2: U màng não mỏm yên trước nhóm II. ............................................. 49
Hình 2.3: U màng não mỏm yên trước nhóm III. ........................................... 49
Hình 2.4: Tư thế bệnh nhân, đường rạch da và mở sọ. ................................... 51
Hình 2.5: Hình ảnh đường mở sọ trán ổ mắt cung gò má một mảnh. ............ 52
Hình 2.6: U màng não mỏm yên bướm trước sau khi được phẫu thuật. ........ 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát từ tế bào màng nhện. Đây
là thương tổn lành tính chiếm khoảng 20% các u trong sọ, phát triển chậm và
ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể chữa khỏi bằng phẫu thuật [8], [26].
U màng não cánh bé xương bướm chiếm tỷ lệ 11,9% - 17% các loại u
màng não nội sọ. U màng não mỏm yên trước chiếm tỷ lệ gần 50% u màng
não cánh bé xương bướm, thường phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng
không điển hình, vì vậy khi có biểu hiện lâm sàng thì kích thước u khá lớn,
nếu được chẩn đoán sớm, điều trị phẫu thuật triệt để sẽ đạt kết quả tốt và ít để
lại di chứng. Khi được phát hiện, u màng não mỏm yên trước đã xâm lấn, bao
bọc các cấu trúc quan trọng như động mạch cảnh trong, các dây thần kinh II,
III, IV, V, VI, do vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch
máu, chức năng các dây thần kinh sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp.
Hiện nay nhiều tác giả nước ngoài đã nghiên cứu và đạt được một số kết quả
khả quan, tuy nhiên trong một số trường hợp phẫu thuật lấy toàn bộ u vẫn còn
tỷ lệ biến chứng nhất định [23], [62].
Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh,
phẫu thuật thuật viên thần kinh với sự hổ trợ của kính vi phẫu, hồi sức thần
kinh, xạ phẫu sau phẫu thuật, phẫu thuật u màng não sàn sọ ngày càng phát
triển và đạt kết quả tốt.
Với phương tiện chẩn đoán hình ảnh ngày càng hiện đại như cắt lớp vi
tính đa lát cắt có tái tạo mạch máu não, cộng hưởng từ có tái tạo mạch máu
não, chụp mạch máu xóa nền bằng kỹ thuật số giúp việc khảo sát khối u đầy
đủ về nhiều mặt trước khi phẫu thuật. Cùng với phương pháp phẫu thuật vi
2
phẫu, điều trị phẫu thuật thường đạt kết quả rất tốt. Tuy nhiên, để đạt được kết
quả phẫu thuật lấy u một cách triệt để, làm giảm tỷ lệ tử vong, các biến chứng
và tỷ lệ tái phát u thấp nhất, cần có sự hiểu biết kỹ lưỡng về đặc điểm lâm
sàng, hình ảnh học, giải phẫu bệnh lý, phân loại và lựa chọn đường mổ u
màng não mỏm yên trước cùng với các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật đối với loại u này.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về chẩn đoán và
điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài: "Điều trị vi phẫu thuật u màng não mỏm yên trước" với các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh lý của u màng
não mỏm yên trước như thế nào?
Hiệu quả điều trị vi phẫu thuật: kết quả lâm sàng sau phẫu thuật và
mức độ lấy u?
Các yếu tố nào liên quan đến kết quả sau phẫu thuật?
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh
lý của u màng não mỏm yên trước.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não mỏm yên trước: kết
quả lâm sàng sau phẫu thuật và mức độ lấy u.
3. Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU U MÀNG NÃO MỎM
YÊN TRƢỚC
1.1.1. Nƣớc ngoài
Năm 1938, Cushing và Eisenhardt lần đầu tiên mô tả u màng não cánh
bé xương bướm, tác giả chia u màng não cánh bé xương bướm thành 3 nhóm:
(1) sâu, trong hay mỏm yên trước, (2) giữa, (3) ngoài hay thóp bên trước [44].
Năm 1980, Brotchi và Bonnal chia u màng não cánh xương bướm
thành 5 nhóm, trong đó ba nhóm liên quan đến mỏm yên trước (A, B, C) rất
khó khăn cho phẫu thuật, tỷ lệ thương tật, tử vong và tái phát cao [34], [36].
Năm 1990, Al-Mefty báo cáo 24 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước
được phẫu thuật trong 7 năm (9/1981 - 10/1988). Từ mối liên quan giữa u và
động mạch cảnh trên hình ảnh học và quan sát trong lúc mổ, tác giả phân loại
thành 3 nhóm, trong đó phẫu thuật lấy toàn bộ u 21 bệnh nhân, có 2 bệnh
nhân u nhóm I tử vong [22].
Năm 2003, Samuel Tobias và cộng sự báo cáo 26 bệnh nhân u màng
não mỏm yên trước được phẫu thuật từ 1995 – 2003, có 20/26 bệnh nhân
được phẫu thuật lấy toàn bộ u và không có tử vong [105].
Năm 2006, Nakamura phẫu thuật 108 bệnh nhân u màng não mỏm yên
trước từ 1978 – 2002, dựa trên mức độ xâm lấn xoang hang Nakamura chia u
màng não mỏm yên trước thành 2 loại. Tác giả nhận thấy rằng, tỷ lệ lấy toàn
bộ u không lấn xoang hang là 92,3%, trong khi đó tỷ lệ này là 14,5% đối với
những u xâm lấn xoang hang [73].
5
Năm 2008, Stephen Russell theo phân loại của Cushing đã phẫu thuật
35 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước từ 1982 – 2002. Trong nhóm I, tác
giả chia thành hai phân nhóm nhỏ dựa vào mức độ xâm lấn xoang hang của u,
tỷ lệ thương tật của nghiên cứu này là 18% và không có bệnh nhân tử vong.
Tác giả cho rằng, lựa chọn phương pháp phẫu thuật theo từng phân loại của u
đem lại kết quả tốt hơn, giảm tỷ lệ thương tật và tử vong của u loại này [94].
Năm 2009, Bassiouni và cộng sự báo cáo 106 bệnh nhân sau phẫu thuật
u màng não mỏm yên trước từ 1987 – 2005, 96% các trường hợp được phẫu
thuật qua đường trán thái dương. Dựa vào phân loại của Al-Mefty, có 10/106
bệnh nhân thuộc nhóm I, 92/106 bệnh nhân thuộc nhóm II và 4 bệnh nhân
thuộc nhóm III. Trong nghiên cứu của tác giả, tỷ lệ lấy toàn bộ u 59%, tỷ lệ
tái phát đối với nhóm lấy toàn bộ u là 10% và 38% ở nhóm lấy gần toàn bộ u
với thời gian theo dõi trung bình là 6,9 năm (1,5 – 18 năm) [30].
1.1.2. Trong nƣớc
Năm 1996, Phạm Ngọc Hoa hồi cứu 66 bệnh nhân u màng não nội sọ
tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 1995, nhận xét về các dấu hiệu trên cắt lớp vi
tính. Trên phim không cản quang, u thường có đậm độ cao, tương đối đồng
nhất so với nhu mô não (86%). Sau tiêm cản quang, u bắt cản quang mạnh,
đồng nhất. Một số u lớn bắt cản quang không đồng nhất. Bào mòn xương hay
gặp nhiều hơn tăng sinh xương [4], [5].
Từ 1993 – 2003 Lê Điền Nhi và cộng sự phẫu thuật 98 bệnh nhân u
màng não nội sọ tại bệnh viện nhân dân 115, trong đó có 8 bệnh nhân u màng
não vùng cánh bé xương bướm. Tỷ lệ tử vong sau mổ 4,8% do phù não nặng
sau mổ [7].
Theo Nguyễn Phong, từ tháng 7/1996 – 12/1999 có 1158 bệnh nhân u
não được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó
có 339 bệnh nhân u màng não chiếm tỷ lệ 22,3%, u màng não cánh bé xương
6
bướm chiếm tỷ lệ 13,8%. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của các bệnh
nhân này thường nặng nề, đa số bệnh nhân nhập viện muộn [9].
Từ tháng 1/1996 – 10/2001, Phạm Hòa bình và cộng sự phẫu thuật 40
bệnh nhân u màng não tại bệnh viện trung ương quân đội 108, trong đó có 2
bệnh nhân u vùng cánh bé xương bướm. Tỷ lệ tử vong sau mổ 5% [2].
Theo Trần Minh Trí, từ 01/01/2000 – 30/06/2003 có 44 bệnh nhân u
màng não cánh xương bướm được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh
viện Chợ Rẫy, trong đó có 27 (61,4%) bệnh nhân u màng não mỏm yên trước.
Có 9/27 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước (33,3%) tử vong sau mổ do
tổn thương mạch máu, phù não và xuất huyết sau mổ [18].
1.2. SƠ LƢỢC VỀ GIẢI PHẪU
1.2.1. Giải phẫu học xƣơng bƣớm
Xương bướm hình con bướm, nằm ở giữa nền sọ. Phía trước tiếp khớp
với xương sàng, xương trán. Phía sau tiếp khớp với xương chẩm. Hai bên tiếp
khớp với xương thái dương. Xương bướm gồm có: thân bướm, cánh bướm và
mỏm chân bướm [12].
1.2.1.1. Thân bướm: Hình hộp vuông gồm sáu mặt.
Mặt trên thân xƣơng bƣớm:
Phía trước có mào bướm để tiếp xúc với mào gà xương sàng và với
mảnh sàng. Ở sau có rãnh giao thoa thị giác. Hai đầu rãnh có lỗ thị giác để
động mạch mắt và thần kinh thị giác đi qua [12].
Ở giữa là hố tuyến yên có tuyến yên nằm trong. Sau hố tuyến yên là
yên bướm, ở bốn góc có bốn mỏm là:
- 2 mỏm yên bướm giữa
- 2 mỏm yên sau
7
Hình 1.1: Giải phẫu thân xương bướm- mặt trên.
"Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 1997" [16].
Phía sau mặt trên thân bướm tiếp khớp với mỏm nền xương chẩm.
Mặt dƣới thân bƣớm:
Là vòm ổ mũi, ở giữa có mỏ xương bướm [12].
Mặt trƣớc thân bƣớm:
Có mào bướm tiếp khớp với mảnh thẳng xương sàng và tạo thành mỏ
xương bướm. Ở hai bên có lỗ xoang bướm [12].
Mặt sau thân bƣớm:
Tiếp khớp với xương chẩm.
Mặt bên thân bƣớm:
Liên tiếp với cánh bé xương bướm ở trước và với cánh lớn ở sau. Giữa
hai cánh có khe ổ mắt trên. Đi qua khe này có thần kinh vận nhãn, thần kinh
ròng rọc và thần kinh vận nhãn ngoài. Ở chỗ cánh lớn dính với thân bướm có
rãnh cong hình chữ S gọi là rãnh động mạch cảnh [12].
8
Hình 1.2: Giải phẫu thân xương bướm - nhìn từ bên.
"Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 1997" [16].
1.2.1.2. Cánh lớn xương bướm: gồm có bốn bờ, bốn mặt.
Bốn bờ [12]: Bờ trán, bờ đỉnh, bờ gò má, bờ trai.
Bốn mặt [12]:
▪ Mặt não liên quan với não và có ba lỗ.
- Lỗ tròn có thần kinh hàm trên đi qua.
- Lỗ bầu dục có thần kinh hàm dưới đi qua.
- Lỗ gai có động mạch màng não giữa đi qua.
▪ Mặt thái dương.
▪ Mặt hàm trên.
▪ Mặt ổ mắt.
9
1.2.1.3. Cánh bé xương bướm
Gồm có ống thị giác để thần kinh thị giác và động mạch mắt đi qua,
mỏm yên bướm trước và khe ổ mắt trên [12].
Mỏm yên bướm trước: mỏm yên bướm trước là phần xương hướng trực
tiếp ra phía sau của cánh bé xương bướm, kích thước thay đổi khác nhau,
khoảng cách từ trái qua phải khoảng 25 milimet, độ dày trung bình 6 milimet
(4 – 8 mm). Mỏm yên bướm trước nối với cánh bé xương bướm bằng hai
phần, phần phía trước lan rộng vào trong tạo thành trần của ống thị giác, phần
phía sau gọi là thanh chống thị giác, lan rộng vào phía trong bên dưới thần
kinh thị tạo thành sàn của ống thị giác. Thanh chống thị giác có hình tam giác
trên mặt cắt ngang, tạo thành phần trên trong của khe trên ổ mắt. Bờ trong của
mỏm yên bướm trước tạo thành thành bên của ống thị giác. Mỏm yên bướm
trước là nơi bám của phần trước trong của lều tiểu não và các nếp gấp của
màng cứng quanh mỏm yên bướm trước. Có nhiều ống tĩnh mạch bên trong
phần đáy của mỏm yên bướm trước, cánh bé xương bướm và thanh chống thị
Cánh bé xương bướm
Mỏm yên bướm trước
Cánh bé xương bướm
Thanh chống thị giác
Mỏm yên bướm trước Thanh chống thị giác
giác, kết nối với tĩnh mạch tủy xương của trần hốc mắt đổ vào xoang hang.
Hình 1.3: Vi giải phẫu mỏm yên bướm trước.
“Nguồn: Rhoton, 2002” [84].
10
1.2.2. Giải phẫu vùng xoang hang
Xoang hang là cấu trúc tĩnh mạch nằm ở sàn sọ giữa, được bao quanh
bởi các thành của màng cứng, chứa các cấu trúc thần kinh và mạch máu.
Xoang hang có 5 thành: thành bên, thành trong, trần, thành trước và thành
sau. Trần xoang hang nằm dưới sau các bể dịch não tủy nền sọ, thành trong
liền kề hố yên và tuyến yên, thành bên nằm bên trong thùy thái dương, thành
sau là giới hạn trước của hố sọ sau. Xoang hang bao bọc động mạch cảnh
trong đoạn xoang hang và các nhánh của nó, đám rối giao cảm, thần kinh vận
nhãn, thần kinh ròng rọc và thần kinh mắt, nhiều tĩnh mạch và các khoảng
trống. Xoang hang nhận máu đổ về từ các tĩnh mạch liên xoang hang, xoang
tĩnh mạch đá trên và đá dưới, các tĩnh mạch mắt trên và dưới, các tĩnh mạch
Khoang tĩnh mạch
Thần kinh vận nhãn
Thần kinh ròng rọc
ĐM cảnh trong
Thần kinh mắt V1
Thần kinh vận nhãn ngoài
não giữa sâu và các tĩnh mạch sylvian nông [88].
Hình 1.4: Các thành phần trong xoang hang.
“Nguồn: Rhoton, 2003” [88].
1.2.3. Giải phẫu mạch máu thần kinh vùng mỏm yên bƣớm trƣớc
1.2.3.1. Động mạch
Động mạch cảnh trong: đây là một trong hai nguồn cung cấp máu cho
não, đi vào sọ qua ống động mạch cảnh sau khi đến xoang tĩnh mạch hang ở
trong sọ và chui ra phần ở giữa dưới xoang tĩnh mạch hang đến mỏm yên
bướm trước [86].
11
Hình 1.5: Phân đoạn động mạch cảnh trong theo Rhoton.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [86].
Phần trên mỏm yên bướm trước của động mạch cảnh trong là vị trí
thường gặp của túi phình trong sọ, các nhánh của nó thường bị kéo căng, di
lệch và bao lấy bởi các u sàn sọ. Động mạch cảnh trong, các nhánh chính và
các nhánh xuyên của nó thường được bộc lộ trong phẫu thuật túi phình quanh
đa giác Willis và các u cánh bé xương bướm, sàn sọ trước và giữa, vùng trên
yên. Không có hoặc thiểu sản động mạch cảnh trong hiếm gặp.
Động mạch cảnh trong đoạn trên mỏm yên bướm trước là phần C4 của
động mạch cảnh trong, bắt đầu khi động mạch đi vào khoang dưới nhện và
tận cùng ở chỗ chia đôi thành động mạch não trước và động mạch não giữa.
Đoạn C4 vào hộp sọ dọc theo mặt trong của mỏm yên bướm trước và
dưới dây thần kinh thị giác. Nó chạy vòng ra sau, lên trên hơi sang bên để đến
mặt bên của giao thoa và chia đôi bên dưới tấm thủng trước ở phần cuối của
rãnh Sylvian thành động mạch não trước và não giữa. Các nhánh của động
mạch cảnh trong bao gồm:
▪ Động mạch mắt.
12
ĐM não giữa
ĐM mạch mạc trước
ĐM thông sau
ĐM cảnh trong
ĐM tiểu não trên
Dây III
ĐM thân nền
▪ Động mạch thông sau.
Hình 1.6: Động mạch thông sau và mạch mạc trước.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [86].
▪ Động mạch mạch mạc trước.
Dây II
Mỏm yên bướm trước
ĐM cảnh trong
Dây III
ĐM não trước
ĐM não giữa
Các ĐM xuyên
▪ Các nhánh xuyên và động mạch yên trên.
Hình 1.7: Các nhánh xuyên và động mạch trên yên.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [86].
13
▪ Động mạch não trước:
Động mạch não trước là nhánh tận nhỏ hơn của động mạch cảnh trong
ở phần trong sọ, xuất phát ở phía trong rãnh Sylvian, mặt bên của giao thoa và
phía dưới tấm thủng trước, cấp máu cho mặt trong bán cầu đại não, mặt ngoài
của hai hồi trán trên, trán giữa và nửa trong của hai hồi ổ mắt. Động mạch não
trước cho các nhánh cung cấp cho vỏ não: nhánh ổ mắt, nhánh trán và nhánh
đính. Sau khi xuất phát, động mạch não trước đi phía trên dây II và giao thoa
thị giác, bên dưới và trong dải khứu đến rãnh liên bán cầu. Khi đến gần rãnh
này, động mạch não trước nối với động mạch đối bên bằng động mạch thông
trước. Theo Rhoton, động mạch não trước chia làm 5 đoạn: A1 (từ nơi xuất
phát đến động mạch thông trước), A2 (dưới thể chai), A3 (trước thể chai), A4
(trên thể chai), A5 (sau thể chai). Ở đoạn A1, A2 và động mạch thông trước
cho một số nhánh nhỏ động mạch xuyên cung cấp máu cho giao thoa thị giác,
phần trước não thất III và vùng hạ đồi. Ngoài ra, trong số các nhánh nhỏ xuất
phát từ đoạn A1 và A2 (78% từ A2) có một nhánh với đường kính lớn nhất
gọi là động mạch quặt ngược hay còn gọi là động mạch Heubner cung cấp
máu cho phần trước nhân đuôi, phần trước cầu nhạt, cánh tay trước của bao
ĐM thông trước ĐM Heubner
ĐM não trước
ĐM thông trước
trong và phần trước hạ đồi.
Hình 1.8: Động mạch não trước và động mạch Heubner.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [86].
14
▪ Động mạch não giữa còn được gọi là động mạch Sylvius xuất phát từ
động mạch cảnh trong, cấp máu cho đại bộ phận mặt ngoài bán cầu đại não
(trừ hai hồi trán trên, giữa của động mạch não trước và một phần thùy chẩm
của động mạch não sau) và nửa ngoài của hồi ổ mắt.
Động mạch não giữa là nhánh lớn nhất và phức tạp nhất của mạch máu
não. Các nhánh của chúng được bộc lộ trong phẫu thuật vùng vòm sọ, cạnh
xoang tĩnh mạch, dọc theo sàn sọ. Động mạch não giữa là nhánh lớn nhất
trong hai nhánh tận của động mạch cảnh trong. Đường kính ở đoạn đầu từ 2,4
đến 4,6 mm (trung bình 3,9 mm). Xuất phát của động mạch ở phần cuối mặt
trong rãnh Sylvian, mặt bên giao thoa, bên dưới tấm thủng trước. Tại chổ xuất
phát, động mạch chạy vòng sang bên bên dưới tấm thủng trước và song song
phía sau khoảng 1 cm so với cánh xương bướm, động mạch não giữa cho
nhiều nhánh xuyên vào tấm thủng trước gọi là các động mạch xuyên. Động
mạch não giữa phân chia trong rãnh Sylvian vòng ra phía sau trên đến bề mặt
của thùy đảo. Ở phần sau thùy đảo, động mạch cho các nhánh đến thùy trán,
thái dương và thùy đính.
Theo Rhoton, động mạch não giữa gồm 4 phần: phần xương bướm
(M1), phần thùy đảo (M2), phần nắp (M3), và phần vỏ (M4).
Các nhánh xuyên: có khoảng 10 nhánh xuyên vào tấm thủng trước ở
mỗi bên bán cầu. 80% các nhánh xuyên xuất phát ở đoạn trước chỗ chia đôi
của M1, phần còn lại ở sau chỗ chia đôi và M2.
15
Hình 1.9: Động mạch não giữa.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [86].
1.2.3.2. Tĩnh mạch
Giống như động mạch, ta có thể chia các tĩnh mạch não thành hai
nhóm: các tĩnh mạch vỏ (hay tĩnh mạch nông) và các tĩnh mạch trung ương
(hay tĩnh mạch sâu) [15].
▪ Các tĩnh mạch vỏ nằm trên bề mặt vỏ não trong các rãnh và được chia
làm hai nhóm: nhóm trên và nhóm dưới.
▪ Các tĩnh mạch trung ương nhận máu từ các phần sâu của não để tập
trung đổ về tĩnh mạch não lớn để sau cùng lại đổ về xoang thẳng. Tĩnh mạch
não lớn do hai tĩnh mạch não trong từ khe não ngang ở ngay mức lồi chai đi
ra hợp thành. Tĩnh mạch não trong lại nhận tĩnh mạch mạch mạc, tĩnh mạch
thị vân và tĩnh mạch nền. Ngoài ra tĩnh mạch não lớn còn nhận thêm các tĩnh
mạch tiểu não trên và tiểu não dưới.
1.2.3.3. Thần kinh
▪ Thần kinh thị giác:
Thần kinh thị giác chia làm 4 phần: trong nhãn cầu, trong ổ mắt, trong
ống thị giác và trong sọ. Phần trong ổ mắt và ống thị giác, dây thần kinh thị
16
được bao bọc bởi màng cứng và màng nhện. Khoang dưới nhện của phần
trong sọ lan rộng ra phía trước và liên tiếp với khoang dưới nhện của phần
trong ống thị giác. Dây thần kinh thị giác đi qua mặt trong của cân vòng và
bên dưới cơ thẳng trên. Sau khi ra khỏi ống thị giác, dây thần kinh thị nằm
phía trước hố yên và dọc theo mặt trong của mỏm yên bướm trước, phần
trong sọ của dây II đi trực tiếp ra sau, lên trên hướng vào trong đến giao thoa
Dây IV
Bao thị giác
Dây II
thị [13], [45], [81].
Hình 1.10: Dây thần kinh thị giác và các dây vận nhãn trong ổ mắt.
"Nguồn: Rhoton, 2002" [85].
▪ Thần kinh vận nhãn:
Từ các nhân thần kinh vận nhãn, các sợi của dây sọ III thoát ra khỏi
thân não ở rãnh trong cuống đại não, chạy ra trước chui vào thành ngoài của
xoang tĩnh mạch hang đến khe ổ mắt trên. Tại đây dây thần kinh chia làm hai
nhánh tận chui qua vòng gân chung vào ổ mắt [13], [45], [81].
17
▪ Thần kinh ròng rọc:
Các sợi xuất phát từ nhân thần kinh ròng rọc chạy vòng ra sau và vào
trong, bắt chéo hoàn toàn với các sợi bên đối diện tạo nên bắt chéo thần kinh
ròng rọc ở mái trung não rồi thoát ra ở hai bên bờ của hãm màng tủy trên. Đây
là thần kinh sọ duy nhất thoát ra mặt sau thân não. Sau đó thần kinh chạy
vòng quanh cuống tiểu não trên và cuống đại não ra trước chui vào thành
ngoài của xoang tĩnh mạch hang để đến khe ổ mắt trên [11], [45], [81].
Hình 1.11: Các thần kinh của ổ mắt.
"Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 1997" [16].
▪ Thần kinh vận nhãn ngoài:
Từ rãnh hành cầu, thần kinh đi ra trước nằm giữa cầu não và phần nền
xương chẩm rồi chui vào xoang tĩnh mạch hang. Ở trong xoang tĩnh mạch,
thần kinh chạy giữa thành ngoài của xoang và động mạch cảnh trong [11],
[46], [81].
18
1.2.4. Giải phẫu các cấu trúc liên quan
1.2.4.1. Giải phẫu học màng não
Não bộ được ngăn cách với thành xương bằng các màng não. Có tất cả
3 màng xuất phát từ trung bì: màng cứng, màng nhện và màng mềm.
- Màng cứng: dai, không đàn hồi, dày 0,3 – 1 mm. Mặt ngoài xù xì,
dính vào màng xương ở vài chỗ như quanh lỗ chẩm và hộp sọ, có nhiều mạch
máu. Mặt trong láng bao lấy các xoang tĩnh mạch của hộp sọ và được nội mạc
bao phủ [15], [58].
- Màng nhện: mỏng, trong suốt gồm hai lá áp sát nhau tạo nên một
khoang ảo. Giữa màng nhện và màng mềm có một khoang gọi là khoang dưới
nhện chứa đầy dịch não tủy. Ngoài ra còn có các hạt màng nhện có tác dụng
tiêu thoát dịch não tủy [15], [58].
- Màng mềm: mô liên kết lỏng lẻo chứa nhiều vi mạch để nuôi dưỡng
não bộ, còn gọi là màng nuôi. Cùng với các tế bào thần kinh đệm có vai trò
nâng đỡ và nuôi dưỡng các nơron, màng mềm tạo nên màng nuôi đệm. Màng
nuôi đệm là cơ sở vật chất của hàng rào mạch máu và dịch não tủy [15], [56].
1.2.4.2. Giải phẫu học mạch máu màng não
Màng não vùng sàn sọ trước và giữa được cung cấp máu từ động mạch
cảnh trong và động mạch cảnh ngoài [15], [85]:
- Sàn sọ trước: từ động mạch sàng trước, động mạch sàng sau và nhánh
quặt ngược là các nhánh của động mạch mắt và từ động mạch màng não giữa
là nhánh của động mạch hàm.
- Sàn sọ giữa: từ động mạch màng não giữa, động mạch màng não phụ,
động mạch hầu lên là các nhánh của động mạch hàm.
1.2.4.3. Giải phẫu chức năng của vỏ não vùng sàn sọ giữa
U màng não vùng mỏm yên trước liên quan trực tiếp đến chức năng của
hai thùy não: thùy thái dương và thùy trán.
19
- Thùy thái dương: vùng vỏ não thính giác nguyên thủy (vùng 41 thuộc
sơ đồ Brodmann), ngoài ra còn có vùng vỏ não thính giác liên quan (vùng 42
thuộc sơ đồ Brodmann) [14], [87], [115].
- Thùy trán: vùng vận động nguyên thủy thuộc vùng 4 sơ đồ Brodmann
và thuộc hồi trán trước trung tâm. Nó nằm khu trú ở trước rãnh trung tâm và
phần bên cạnh của hồi trán trước trung tâm, đáp ứng toàn bộ đối với sự phân
phối của các tế bào thuộc bó tháp [14], [87], [115].
1.3. GIẢI PHẪU BỆNH U MÀNG NÃO
U màng não phát triển từ các tế bào màng nhện. Ngoài ra cũng có thể
xuất phát từ các loại tế bào khác của màng mềm hoặc màng cứng như là
nguyên bào sợi hoặc nội mô mạch máu. Các tế bào có nguồn gốc khác nhau
nên u màng não có những loại cấu trúc mô học khác nhau [41], [59].
Có nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh lý của u màng não. Barley và
Bucy năm 1931 phân chia thành 9 nhóm, sau đó Cushing và Eisenhardt năm
1938 phân chia thành 22 nhóm khác nhau. Sự phân chia của Cushing và
Eisenhardt quá chi tiết nên không được các nhà lâm sàng học chấp nhận [66],
[80]. Năm 1978 Grarrido và Kempes dựa trên 1300 trường hợp UMN phân
chia thành 4 nhóm: U màng não dạng thượng mô, dạng sợi, dạng u tế bào
quanh mao mạch và dạng chuyển tiếp. Ngày nay các nhà lâm sàng học đã sử
dụng phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2007 có ý nghĩa thực hành [80]:
A. U màng não, mô học độ I (WHO grade I)
1. U màng não dạng thượng mô (Meningothelial Meningioma)
2. U màng não dạng sợi (Fibrous Meningioma)
3. U màng não dạng chuyển tiếp (Transitional Meningioma)
4. U màng não dạng thể cát (Psammomatous Meningioma)
5. U màng não dạng tăng sinh mạch (Angiomatous Meningioma)
20
6. U màng não dạng thoái hóa vi nang (Microcystic Meningioma)
7. U màng não dạng chế tiết (Secretory Meningioma).
8. U màng não giàu tương bào lympho (Lymphoplasmacyte-rich)
9. U màng não dạng chuyển sản (Metaplastic Meningioma)
B. U màng não, mô học độ II (WHO grade II)
1. U màng não không điển hình (Atypical Meningioma)
2. U màng não dạng tế bào sáng (Clear cell Meningioma)
3. U màng não dạng nguyên sống (Chordoid Meningioma)
C. U màng não, mô học độ III (WHO grade III)
1. U màng não dạng que (Rhabdoid Meningioma)
2. U màng não dạng nhú (Papillary Meningioma)
3. U màng não thoái sản (Anaplastic Meningioma)
U màng não dạng thượng mô, mô học độ I thường hay gặp nhất trong
các u màng não [26].
1.4. SINH LÝ BỆNH U MÀNG NÃO
▪ Mối liên quan giữa u với xƣơng sọ:
Khối u giàu mạch máu gần xương sọ sẽ gây ra loãng xương và hấp thu
xương, do đó sẽ tạo ra các khuyết xương sọ và u sẽ thoát ra lỗ khuyết. Ngoài
ra có sự thông nối quan trọng giữa các tĩnh mạch màng não và lớp bản trong
của xương, không những tạo ra các rãnh màng não mà còn có nhiều lỗ ở lớp
bản trong. Các khe tĩnh mạch bản trong giãn rộng và nối với các tĩnh mạch kế
cận để tạo ra tuần hoàn dẫn lưu máu của u màng não.
Khối u ít mạch máu sẽ tạo sự tích tụ muối khoáng vào trong xương dẫn
đến tăng sinh xương và xương dày lên, phần xương dầy có thể nhô ra ngoài
tương tự như một khối u của màng xương. Trong những trường hợp muộn
hơn có những thay đổi của xương do tăng áp lực nội sọ [46], [82], [114].
21
▪ Mối liên quan giữa u và não:
Phản ứng của mô não xung quanh u màng não có thể chia thành hai
loại: phản ứng nguyên phát là những thay đổi về mặt giải phẫu học và lý hóa
học của mô não quanh u, phản ứng thứ phát là hậu quả của sự choán chỗ của
u và sự xoắn vặn của mô não gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Giai
đoạn muộn có thể gây chèn ép não, thoát vị não, tắc nghẽn hoặc ngưng trệ
tuần hoàn não do liên quan đến sự thay đổi thể tích não [82], [115].
Hậu quả của u màng não đối với não chủ yếu là hiện tượng phù não.
Phù não có thể khu trú quanh u, hoặc phù lan tỏa chất trắng và nặng hơn là lan
tỏa cả bán cầu. Có nhiều yếu tố được cho là nguyên nhân gây phù não, trong
đó có 4 cơ chế được cho là thỏa đáng nhất:
- Hàng rào máu não bị phá vỡ, gián đoạn.
- Cơ chế chèn ép cơ học của u.
- Sự chèn ép mạch máu của u.
- Cơ chế về sự bài tiết ra các yếu tố gây phù.
U màng não cũng có thể kích thích vỏ não làm phát sinh các cơn động
kinh. Muộn hơn thì hội chứng tăng áp lực nội sọ xuất hiện: nhức đầu, nôn ói
và phù gai thị. Tùy từng vị trí cụ thể của u sẽ biểu hiện các dấu thần kinh khu
trú khác nhau. Ngoài ra phù não có thể gây khó khăn cho việc bộc lộ u trong
quá trình phẫu thuật [40], [64].
1.5. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
U màng não mỏm yên trước phát triển chậm, chèn ép thùy trán, thùy
thái dương và các cấu trúc thần kinh mạch máu lân cận. U màng não mỏm
yên trước cũng như các u trong sọ nói chung có hai loại triệu chứng: Hội
chứng tăng áp lực nội sọ và các dấu thần kinh khu trú do u chèn ép gây ra
[24].
22
1.5.1. Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Các triệu chứng chính của tăng áp lực trong sọ bao gồm: nhức đầu, ói
mửa, phù gai thị giác, về sau thường gây giảm thị lực, động kinh, tâm thần trì
trệ và có thể dẫn tới hôn mê [8], [24].
Triệu chứng khởi phát âm thầm, thời gian có triệu chứng đến lúc chẩn
đoán trung bình khoảng 4 năm, gần đây một số báo cáo khoảng 24 tháng bởi
vì có sự hỗ trợ với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại hơn.
Thường xảy ra vượt trội ở nữ được chú ý trong các báo cáo u màng não
mỏm yên trước. Hơn nữa trong vài trường hợp, các triệu chứng mới xuất hiện
hoặc trầm trọng hơn khi mang thai. Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc chẩn
đoán thường khoảng 40 – 50 tuổi [31].
Đau đầu do hội chứng tăng áp lực nội sọ hoặc do kích thích màng não,
thường được mô tả đau quanh mắt thường gặp và diễn tiến cùng các triệu
chứng khác trong thời gian dài [31].
1.5.2. Dấu thần kinh khu trú do u
Các dấu chứng thần kinh của u vùng này có thể khởi phát sớm hơn do
chèn ép vào các dây thần kinh sọ, đôi khi cũng phát hiện muộn do u phát triển
chậm, âm thầm, khi u lớn gây hội chứng tăng áp lực nội sọ: mờ mắt, song thị,
phù gai và teo gai thị thứ phát, liệt các dây thần kinh sọ như: III, IV, VI do u
chèn ép hay dính vào xoang hang [24].
U màng não mỏm yên trước thường gây suy giảm thị lực và thay đổi thị
trường bắt đầu với bán manh phía mũi cùng bên. Cushing cho rằng, triệu
chứng khởi phát đặc trưng thường bắt đầu với khiếm khuyết thị lực cùng bên
với teo gai nguyên phát tiến triển gần đến mù hẳn trước khi mắt bên kia ảnh
hưởng. Teo gai nguyên phát cùng bên là bằng chứng chèn ép thị giác tại chổ,
một số trường hợp u lớn kèm phù gai đối bên (hội chứng Foster Kennedy).
23
Một số trường hợp u màng não chui vào ống thị giác và chèn ép vào dây thần
kinh thị giác, triệu chứng giảm thị lực và teo gai nguyên phát biểu hiện sớm
trước khi có hội chứng tăng áp lực nội sọ [8], [62].
Liệt dây thần kinh sọ và lồi mắt có thể xảy ra khi u xâm lấn khe ổ mắt
trên và xoang hang, nhưng nó thường gặp hơn khi có dày xương dáng kể. Rối
loạn vận nhãn và giảm cảm giác mặt xảy ra khi u liên quan với xoang hang và
khe ổ mắt trên.
Ngoài ra triệu chứng rối loạn vận động còn có thể gặp như yếu tay và
mặt đối bên nhưng chân bình thường, động kinh cục bộ khởi đầu ở tay hoặc
mặt, rối loạn ngôn ngữ nếu u chèn ép ở bán cầu trội.
Động kinh, rối loạn tâm thần, yếu nửa người và mất mùi có thể gặp tùy
thuộc vào mức độ lan rộng của u. Động kinh có thể do u kích thích trực tiếp
vào vỏ não nhưng cũng có thể do ảnh hưởng của áp lực trong sọ cao [26],
[35].
1.6. HÌNH ẢNH HỌC U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
1.6.1. X quang sọ qui ƣớc
Ba đặc điểm đặc trưng chính của u màng não biểu hiện trên phim
X quang: dày xương hoặc hủy xương, dấu dãn rộng các mạch máu màng não
và các nốt vôi hóa của u. Tỷ lệ tăng sinh xương hoặc hủy xương thường gặp
của u màng não xấp xỉ khoảng 50% và vôi hóa khoảng 18%. Nốt vôi hóa nhìn
thấy được trên phim X quang sọ qui ước còn tùy thuộc vào loại mô học của u
màng não. Tuy nhiên trong u màng não cùng một lúc có thể thấy cả 3 dấu
hiệu trên hoặc không có dấu hiệu nào trên phim. Ngày nay với sự phát triển
của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh học hiện đại khác, X quang sọ qui
ước còn ít giá giá trị chẩn đoán u màng não [55], [71].
24
1.6.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện phần lớn các trường hợp u màng
não với độ nhạy và độ chuyên biệt trên 90%. Trên hình ảnh này có thể thấy:
sự thay đổi xương sọ như tăng sinh xương cho tiên lượng u lành tính, đối với
các trường hợp u ác tính thường có hủy xương trong mối liên quan giữa u với
xương sọ, vị trí và chỗ bám của u vào màng cứng [55].
U màng não thường đồng hay tăng đậm độ so với chất xám vỏ não trên
phim cắt lớp vi tính không cản quang, trên phim có cản quang thường bắt
thuốc cản quang đậm và đồng nhất (90%), đôi khi u màng não có dạng nang
hoặc bắt cản quang viền (10%), canxi hóa (20 – 25%) và xuất huyết trong u
hiếm gặp. Có 5 – 10% u màng não có dấu hiệu giảm đậm độ trên phim chụp
cắt lớp vi tính do thoái hóa nước, hoại tử hoặc lắng đọng mỡ trong u [5].
Theo Osborn, phù quanh u chiếm tỷ lệ 60%. Mức độ phù quanh u có
liên quan đến kích thước của u, u càng lớn mức độ phù quanh u càng nhiều
nhưng không liên quan đến tính chất lành hay ác của u màng não. Chụp cắt
lớp vi tính có thể là yếu tố hướng dẫn chẩn đoán giải phẫu bệnh của u màng
não [75], [76].
Ngoài ra chụp cắt lớp vi tính với mở cửa sổ xương được thực hiện ở
bệnh nhân u màng não cho thấy xâm lấn xương và tăng sinh xương ở sàn sọ
[5].
25
Hình 1.12. U màng não mỏm yên trước trước và sau
tiêm thuốc cản quang.
"Nguồn: Bệnh nhân bệnh viện Chợ Rẫy"
1.6.3. Chụp cộng hƣởng từ
Lịch sử và vai trò của cộng hƣởng từ trong chẩn đoán u não
Từ năm 1920, các nghiên cứu về vật lý hạt nhân nguyên tử đã được
thực hiện. Năm 1922 Otto Stern và Walter Gerlach khám phá ra lượng tử và
các chuyển động từ của các hạt nhân nguyên tử. Năm 1946 hiện tượng cộng
hưởng từ hạt nhân đã được mô tả lần đầu tiên bởi Felix Bloch và Edward
Mills Purcell. Năm 1971 Raymond Vahan Damadian báo cáo về sự đáp ứng
khác biệt giữa mô u và mô lành đối với cộng hưởng từ hạt nhân, nhờ đó có
thể phân biệt ung thư và mô lành, năm 1974 ông được cấp bằng sáng chế của
26
Mỹ về thiết kế và sử dụng cộng hưởng từ hạt nhân để phát hiện ung thư và
1977 ông đã tạo ra máy cộng hưởng từ đầu tiên để chụp cho người. Năm 2003
Paul Christian Lauterbur và Peter Mansfield đã đoạt giải Nobel về vật lý và y
học về việc phát triển khả năng của MRI [83].
Các dấu hiệu u màng não trên cộng hƣởng từ
Các dấu hiệu điển hình của u màng não trên cộng hưởng từ:
- Nơi u bám vào màng cứng có chân rộng.
- Đường mỏng màu đen (mất tín hiệu) ngăn cách u với mô não.
- Hình ảnh phù quanh u.
- T1 – weighted: hình ảnh đồng tín hiệu so với chất xám chiếm tỷ lệ
60 – 65%, hơi giảm tín hiệu so với chất xám chiếm tỷ lệ 30 – 35%.
- T2 – weighted: hình ảnh đồng tín hiệu chiếm tỷ lệ 50%, hơi tăng tín
hiệu 40%, và giảm tín hiệu so với chất xám 10%.
- Trên hình ảnh FLAIR: thường tăng tín hiệu so với chất xám.
- Tín hiệu trống, biểu hiện sự dãn rộng mạch máu hoặc canxi đôi khi
thấy được trong lòng u.
- Tăng tín hiệu đồng nhất vừa phải sau khi tiêm thuốc tương phản. Tăng
tín hiệu ở màng cứng lân cận: đuôi màng cứng chứng tỏ thâm nhiễm u vào
màng cứng kế cận.
- Tuy nhiên độ thay đổi tín hiệu trên cộng hưởng từ không xác định
được u màng não lành tính hoặc ác tính, nhưng u màng não ác tính thường có
tín hiệu cao hơn hay ít nhất cũng thấy được mức độ phù đáng kể quanh u trên
T2 – weighted.
27
Hình 1.13: U màng não mỏm yên trước trước và sau
khi bơm thuốc tương phản từ.
"Nguồn: Bệnh nhân bệnh viện Chợ Rẫy"
Cộng hưởng từ với chất tương phản Gadolium là phương thức đánh giá
trước mổ tốt nhất, mô tả chính xác u và màng cứng liên quan cũng như độ lan
rộng vào trong ổ mắt, xoang hang và lều tiểu não. Cộng hưởng từ cũng xác
định mối liên quan giữa u và các mạch máu lớn trong sọ và cũng là phương
thức theo dõi sau mổ. Vị trí của giao thoa và dây II có thể thấy trên hình ảnh
T1-weight, đặc biệt với những u nhỏ hơn 3 cm. Hình ảnh T2-weight tốt nhất
để phát hiện mức độ phù não [21], [52], [77], [113].
1.6.4. Chụp mạch máu não
Chụp mạch máu não trong u màng não được sử dụng với các mục đích:
đánh giá bản chất mạch máu trong khối u, đánh giá mức độ liên quan của u
với các cấu trúc quan trọng như động mạch, tĩnh mạch và các xoang mạch
máu. Chụp mạch máu được sử dụng để làm thuyên tắc mạch máu trước khi
28
phẫu thuật. Ngoài ra chụp mạch máu để phân biệt u màng não mỏm yên trước
với túi phình động mạch cảnh trong [48], [68].
Hình 1.14: Hình ảnh chụp mạch máu cắt lớp vi tính.
"Nguồn: Bệnh nhân bệnh viện Chợ Rẫy"
Theo một số tác giả, chụp mạch máu não nên thực hiện ở những u lớn
hơn 3 cm để đánh giá sự cung cấp máu cho u. Với những u nhỏ hơn 3 cm,
chụp mạch máu não trước mổ không cần thiết [57]. Khi được chỉ định, chụp
mạch máu nên bao gồm cả cảnh trong và cảnh ngoài để đánh giá vòng tuần
hoàn trước và mạch máu màng cứng cung cấp u. Hình ảnh mạch máu não cho
thấy sự đẩy lên và căng ra của động mạch cảnh trong, động mạch não giữa và
động mạch não trước ở hình ảnh trước sau và nhìn bên. Với những u lớn,
phần hẹp hoặc bất thường của mạch máu có thể thấy, nhưng tắc mạch máu
hoàn toàn hiếm gặp. Động mạch cảnh trong thường cung cấp máu cho u thông
qua động mạch màng não quặt ngược (một nhánh của động mạch mắt) và các
nhánh xoang hang từ thân bên dưới. Cung cấp máu màng cứng ngoài sọ bao
gồm động mạch màng não giữa, động mạch của lỗ tròn, động mạch màng não
phụ và nhánh thái dương sâu có thể thấy bằng catheter chọn lọc cao của động
mạch cảnh ngoài. Gây tắc mạch để làm giảm cung cấp máu của động mạch
cảnh ngoài giúp giảm lượng máu mất ở những u lớn có tăng tưới máu [57],
[62], [68].
29
Ngày nay chụp mạch máu cộng hưởng tử và chụp mạch máu cắt lớp
điện toán có thể thay thế chụp mạch máu xoá nền trong việc đánh giá trước
mổ u màng não mỏm yên trước trừ trường hợp gây tắc mạch trước phẫu thuật
[21].
Hình 1.15: Chụp mạch máu não xóa nền cho thấy tăng sinh mạch máu nuôi u.
"Nguồn: Bệnh nhân bệnh viện Chợ Rẫy"
1.6.5. Vai trò của các phƣơng tiện hình ảnh học trong u màng não mỏm
yên trƣớc
X quang sọ qui ước có giá trị thấp và thông tin ít, nhưng nó có vai trò
gợi ý cho thầy thuốc lúc bệnh nhân đến khám có dấu hiệu lâm sàng thần kinh.
Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cho phép khảo sát về vị trí,
kích thước, hình dáng, mật độ của khối u và tình trạng nhu mô não liên quan
đến khối u. Chụp cắt lớp vi tính với mở cửa sổ xương được thực hiện ở bệnh
nhân trên cộng hưởng từ thấy xâm lấn xương và tăng sinh xương ở sàn sọ.
Đối với u màng não mỏm yên trước, với các kỹ thuật chụp cắt lớp vi
tính và cộng hưởng từ có thể khảo sát được vị trí và kích thước u. Nhưng
cộng hưởng từ có vai trò hơn hẳn trong việc đánh giá tính chất, mật độ của u,
hình ảnh phù quanh u, phân bố mạch máu nuôi u, mật độ mạch máu trong u
và liên quan giữa u và các cấu trúc lân cận, mức độ xâm lấn hoặc bao bọc
30
động mạch cảnh trong, động mạch não giữa và xoang hang. Các kỹ thuật này
giúp cho phẫu thuật viên lựa chọn phương pháp mổ và tiên lượng cuộc mổ, do
đó chụp mạch máu não xoá nền thường ít sử dụng trong u màng não, trừ các
trường hợp có chỉ định làm thuyên tắc hoặc phân biệt giữa u và túi phình
động mạch [21], [52], [62], [68].
1.7. PHÂN LOẠI U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
Giữa
Mỏm yên bướm trước
Thóp bên trước
1.7.1. Phân loại của Cushing và Eisenhardt
Hình 1.16: Phân loại u màng não cánh bé xương bướm
theo Cushing và Eisenhardt.
"Nguồn: Cushing, 1938" [44]
Năm 1938, Harvey Cushing công bố cuốn sách đầu tiên về 313 trường
hợp u màng não trong sọ và tủy sống. Trong đó ông đưa ra phân loại u màng
não cánh bé xương bướm:
- Sâu, trong hoặc mỏm yên trước.
- Giữa hoặc cánh xương bướm.
- Ngoài hoặc thóp bên trước.
31
Tác giả nhận thấy rằng u màng não vị trí sâu của cánh bé xương bướm
hay mỏm yên trước là loại khó khăn nhất cho phẫu thuật, u chèn ép dây thị
giác, xâm lấn xoang hang liên quan đến động mạch cảnh và các nhánh của nó.
Mức độ nguy hiểm, thương tật và tử vong có liên quan đến mức độ dính chặt
vào động mạch cảnh và các nhánh của nó [44].
1.7.2. Phân loại của Nakamura
Dựa trên hình ảnh học trước khi mổ, tác giả phân thành hai nhóm tùy
thuộc vào mức độ liên quan của u với xoang hang.
Nhóm I: u không liên quan với xoang hang.
Nhóm II: u liên quan với xoang hang.
Nhóm I:
không xâm lấn xoang hang
Nhóm II:
xâm lấn xoang hang
Hình 1.17: Phân loại u màng não mỏm yên trước của Nakamura.
"Nguồn: Nakamura, 2006" [73]
Tác giả và cộng sự đã phẫu thuật 108 u màng não mỏm yên trước từ
1978 – 2002 và chia làm hai nhóm như trên. Tỷ lệ phục hồi thị lực sau mổ của
nhóm I cao hơn, hầu hết các u được phẫu thuật lấy toàn bộ và tỷ lệ tái phát
32
thấp. Trong khi đó, kết quả cải thiện về thị lực ít hơn ở nhóm II, tỷ lệ lấy toàn
bộ u thấp và tỷ lệ tái phát cao hơn, xạ phẫu hổ trợ là phương thức điều trị sau
mổ ở nhóm này [73].
Theo tác giả, u màng não lỗ ống thị giác lan rộng đến mỏm yên trước
không phải là u màng não mỏm yên thực sự và loại trừ trong nghiên cứu này.
1.7.3. Phân loại của Jacques Brotchi và Bonnal
Brotchi và Bonnal chia u màng não cánh bé xương bướm thành 5
nhóm:
Nhóm A: u màng não mỏm yên trước, xoang hang. Các u này xuất phát
từ màng cứng xoang hang, mỏm yên bướm trước và từ phần trong của xương
bướm. Các u này liên quan đến dây thị và dải thị, động mạch cảnh trong và
các nhánh của nó, chúng có thể đẩy, làm căng hoặc bao bọc lấy động mạch.
Nhóm B: xâm nhiễm mãng cánh bé xương bướm. U xuất phát từ màng
cứng trải dọc cánh bé xương bướm. U không xâm lấn động mạch cảnh nhưng
có thể chèn ép dây thị giác. Các u này có khuynh hướng lan rộng xuống dưới
vào sàn sọ, ổ mắt hoặc ngoài sọ ở hố thái dương.
Nhóm C: bao gồm cả nhóm A và B. Các u này có thể lan rộng vào
đường giữa và mặt dốc xương đá.
Nhóm D: u xuất phát từ màng cứng ở phần giữa cánh bé xương bướm,
liên quan đến thùy trán và thùy thái dương, không liên quan đến động mạch
cảnh và dây thần kinh thị giác.
Nhóm E: xuất phát u từ màng cứng điểm thóp bên trước, phần ngoài
của cánh bé xương bướm, ở chổ nối giữa sàn và vòm sọ.
33
Hình 1.18: Phân loại u màng não cánh bé xương bướm
theo Brotchi và Bonnal.
"Nguồn: Brotchi, 2006 " [35]
Tác giả phẫu thuật 82 trường hợp u màng não cánh bé xương bướm,
trong đó có 28 bệnh nhân nhóm A. Tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ tử vong cao
nhất ở nhóm A: 17,9% các trường hợp.
1.7.4. Phân loại của Al-Mefty
Dựa trên quan sát trong lúc mổ, tác giả phân biệt ba nhóm riêng biệt (I,
II, III) do liên quan đến các khó khăn trong phẫu thuật, mức độ lấy u và kết
quả sau phẫu thuật. Sự phân biệt các nhóm dựa trên sự hiện diện của màng
nhện nằm giữa u và mạch máu. Sự hiện diện hay thiếu vắng màng này tùy
thuộc vào mối liên quan giữa điểm xuất phát của u với phần động mạch cảnh
không có màng nhện bao phủ [24].
34
Khi động mạch cảnh trong đi vào sọ từ xoang hang ở mặt trong bên
dưới mỏm yên trước và vào bể cảnh, khoảng 1 hoặc 2 cm không có màng
nhện bao phủ động mạch cảnh trong nằm giữa bể cảnh và xoang hang.
▪ Nhóm I: u xuất phát từ dưới mỏm yên trước, bao bọc động mạch cảnh
và dính vào lớp áo ngoài động mạch cảnh ở đoạn không có màng nhện. Khi u
phát triển tiếp tục dính vào nơi phân nhánh của động mạch cảnh và dọc theo
động mạch não giữa, vì lý do này nên việc bóc tách u khỏi động mạch là
không thể được. U nhóm I không thể lấy toàn bộ u, vì vậy xạ phẫu là phương
thức điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật của những u thuộc nhóm này.
Hình 1.19: U màng não mỏm yên trước nhóm I.
"Nguồn: Al-Mefty, 1990" [24]
▪ Nhóm II: u xuất phát từ phía trên hoặc phía ngoài mỏm yên trước,
phía trên đoạn động mạch cảnh đi vào trong bể cảnh, khi u phát triển có lớp
màng nhện tách u khỏi bể động mạch cảnh. Mặc dù có sự chèn ép mạch máu
nhưng vẫn không dính vào thành động mạch, vì vậy khi phẫu thuật có thể tách
u khỏi động mạch dưới kính vi phẫu và lấy toàn bộ u.
35
Hình 1.20: U màng não mỏm yên trước nhóm II.
"Nguồn: Al-Mefty, 1990" [24]
▪ Nhóm III: u xuất phát từ lỗ thị giác, lan vào ống thị giác và đến mỏm
yên bướm trước. U này thường nhỏ, có màng nhện giữa u và mạch máu
nhưng không có màng nhện giữa u và dây thần kinh thị giác.
Hình 1.21: U màng não mỏm yên trước nhóm III.
"Nguồn: Al-Mefty, 1990" [24]
Ngày nay phân loại u màng não mỏm yên trước theo Al-Mefty được
chấp nhận rộng rãi vì có liên quan đến mức độ lấy u, tỷ lệ thương tật và tử
vong sau mổ, tỷ lệ tái phát và các phương pháp điều trị hỗ trợ sau mổ.
36
1.8. CHẨN ĐOÁN U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
1.8.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và hình ảnh học đã nêu trên.
1.8.2. Chẩn đoán phân biệt
Vị trí: thường phân biệt với các u màng não sàn sọ trước khác như u
màng não rãnh khứu, u màng não phần ngang thân xương bướm và u màng
não củ yên, u màng não 1/3 ngoài xương bướm. Với những u màng não này
có thể phân biệt rõ được trên phim cộng hưởng từ ở mặt phẳng cắt ngang
[79].
Giải phẫu bệnh: phân biệt với các u ác tính vùng sàn sọ trước, các u
lành tính như u bao sợi thần kinh vùng xoang hang. Phân biệt dựa vào tính
đồng nhất của u trên cắt lớp vi tính hoặc trên cộng hưởng từ (u màng não
thường đồng nhất) [76].
1.8.3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh: đã nêu ở phần trên.
U màng não dạng thượng mô là loại thường gặp nhất.
1.9. ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
1.9.1. Điều trị phẫu thuật
19.1.1. Lịch sử và vai trò của kính vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh
Cuối thế kỷ XVI, khái niệm về sự phóng đại được đặt ra bởi những
quan sát không thấy được bằng mắt thường. Đầu thế kỷ XVII, Galileo và
Hooke thành công trong việc phát minh kính hiển vi quang học. Trong 3 thế
kỷ tiếp theo, các nhà khoa học đã cải thiện các kỹ thuật để tăng mức độ phóng
đại và áp dụng các nguồn sáng phối hợp vào kính hiển vi. Vào cuối thể kỷ 19,
Carl Zeiss và Ernst Abbe thiết kế thành công phức hợp kính vi phẫu và được
vào sản suất. Vào đầu thế kỷ 20, các nhà tai mũi họng là người đầu tiên sử
dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật lâm sàng. Sự giới thiệu của kính vi phẫu
trong phòng mổ bởi Nylen năm 1921 bắt đầu cuộc cách mạng trong thực hành
phẫu thuật và đạt cao trào đến những năm 50 với nhiều cải tiến với các dòng
37
Zeiss OPMI. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, các nhà nhãn khoa, phẫu thuật
mạch máu sử dụng kính vi phẫu trong phòng mổ đã cải thiện đáng kề kết quả
phẫu thuật. Năm 1957, Kurze áp dụng kính vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh
đã làm cuộc cách mạng trong lịch sử phẫu thuật thần kinh [107].
Kết quả phẫu thuật được cải thiện rõ rệt bởi xác định rõ các cấu trúc
mạch máu và thần kinh với độ phóng đại lớn hơn nhiều lần, thao tác ở phẫu
trường sâu hơn với ít vén não và cắt vỏ não tối thiểu, các điểm chảy máu được
đốt chính xác với ít tổn thương các cấu trúc thần kinh lân cận, các dây thần
kinh bị đẩy bởi u được bảo tồn tốt hơn, thông nối và khâu các mạch máu nhỏ
và thần kinh mà trước nay chưa thực hiện được. Hiệu quả của kính vi phẫu
được chứng minh đầu tiên trong việc phẫu thuật u dây 8, hiệu quả này nhanh
chóng được nhận ra trong các phẫu thuật thần kinh khác. Nó đã mở ra một kỷ
nguyên mới trong huấn luyện phẫu thuật bằng cách cho phép quan sát, thu
hình để nghiên cứu và thảo luận về sau mà mắt trần không thấy rõ chi tiết
được. Ngày nay kính vi phẫu được sử dụng cho tất cả các thương tổn trong
màng cứng ở sọ não và thắt lưng và hầu hết các thương tổn ngoài màng cứng
dọc theo cột sống và sàn sọ [107].
1.9.1.2. Đánh giá, chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
Đánh giá tỉ mỉ tình trạng bệnh nhân trước mổ về: bệnh sử, tuổi, tổng
trạng, bệnh lý kèm theo, chức năng gan thận, tình trạng đông máu, tình trạng
huyết học, và các nguy cơ khác… qua đó phẫu thuật viên nhận biết được các
yếu tố bất lợi để tiên lượng cuộc mổ, góp phần đề ra phương thức phẫu thuật
thích hợp cho bệnh nhân.
Với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã có, phẫu thuật viên cần xác
định chính xác vị trí, kích thước, hình dáng của u, qua đó đánh giá chính xác
sự liên quan của u màng não với xương sọ cũng như cấu trúc bên dưới xương
sọ, đánh giá được liên quan của u với các vùng vỏ não chức năng, các mạch
38
máu và các dây thần kinh sọ có liên quan, tình trạng mạch máu trong u, các
nhánh mạch máu vào nuôi u, tình trạng phù não quanh u [28], [68].
1.9.1.3. Đường mổ
Có hai đường mổ thông thường được áp dụng: thóp bên trước
(Pterional approach), trán ổ mắt cung gò má (Frontal orbital zygomatic
approach).
Đƣờng mổ trán thái dƣơng:
Năm 1918 Dandy là người đầu tiên mô tả và áp dụng đường mổ này
trong phẫu thuật kẹp túi phình nội sọ. Vào kỷ nguyên kính vi phẫu, 1969
Yasagil lần đầu tiên áp dụng kính vi phẫu và phổ biến các kỹ thuật vi phẫu,
các khái niệm bóc tách dựa vào các bể dịch não tủy sàn sọ và các khoang giữa
các thùy não [27], [61], [99], [109], [110].
Hình 1.22: Tư thế bệnh nhân và đường rạch da.
A: Đường rạch da mở sọ trán thái dương thường qui.
B: Đường rạch da để bộc lộ trán thái dương lớn.
C: Đường rạch da trán thái dương mở rộng, bộc lộ trần ổ mắt và hố thái
dương.
"Nguồn: Fukushima, 2004" [49]
39
Hình 1.23: Khoan và mở sọ
"Nguồn: Fukushima, 2004" [49]
Đường mổ trán thái dương (Pterion approach) được đa số các phẫu
thuật viên áp dụng vì có nhiều ưu điểm [23], [28], [37], [47]:
1. Tiếp cận được sang thương ở vị trí sâu nhưng vẫn phẫu tích dễ dàng.
2. Cho phép vào phẫu trường ở đường xuyên qua khe Sylvien, dưới
trán, dưới thái dương.
3. Mở sọ một mảnh tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại sọ.
4. Tiếp cận được sát sàn sọ để giảm bớt vén não.
5. Cho phép khống chế được nguồn nuôi u, giảm thiểu sự mất máu.
Đƣờng trán ổ mắt cung gò má:
Đường mổ trán ổ mắt cung gò má được một số tác giả áp dụng phẫu
thuật u màng não mỏm yên trước. Đường mổ này thích hợp cho các tổn
thương lớn quanh, trên yên và sau yên, thương tổn xoang hang hoặc ổ mắt,
dọc theo lều tiểu não.
40
Đường mổ trán ổ mắt cung gò má cho phép bộc lộ tốt sàn sọ với vén
não ít nhất, đường trán ổ mắt cung gò má thay thế đường trán thái dương
truyền thống. Những tổn thương sâu có thể tiếp cận được qua dưới trán, qua
sylvien hoặc dưới thái dương trong cùng một lần mở sọ này. Khiếm khuyết về
thẩm mỹ, giải phẫu học nhưng không đáng kể so với mở xương một mảnh
[23], [49], [63], [113].
Hình 1.24: Đường rạch da và mở sọ trán ổ mắt cung gò má hai mảnh.
"Nguồn: Fukushima, 2004" [49]
Hình 1.25: Mở sọ trán ổ mắt cung gò má một mảnh.
"Nguồn: Fukushima, 2004" [49]
41
1.9.1.4. Nguyên tắc phẫu thuật u màng não mỏm yên trước
1. Tư thế bệnh nhân, đường rạch da và mở sọ phù hợp.
2. Giảm tưới máu u nếu có thể được.
3. Định vị, bộc lộ sớm dây II, động mạch cảnh trong, tách u khỏi dây II
và động mạch cảnh trong.
4. Theo dây thần II và động mạch cảnh trong bóc tách u.
5. Lấy u từ bên trong.
6. Bóc tách và đốt các nguồn cấp máu cho u từ xung quanh.
7. Bảo tồn các cấu trúc thần kinh và mạch máu lân cận.
8. Lấy u, màng cứng và xương bị thâm nhiễm.
9. Tái tạo và đóng kín màng cứng [25], [61].
1.9.1.5. Chăm sóc bệnh nhân sau mổ
Bệnh nhân sau mổ cần theo dõi dấu sinh tồn, chức năng hô hấp, cân
bằng nước và điện giải. Ngoài ra bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng xuất
huyết, phù não và động kinh sau phẫu thuật [28].
1.9.1.6. Gây tắc trước phẫu thuật
Động mạch cảnh trong cung cấp máu cho u màng não mỏm yên trước
thông qua động mạch màng não quặt ngược (nhánh của động mạch mắt) và
thân bên dưới (các nhánh của xoang hang). Động mạch cảnh ngoài cung cấp
máu cho u qua động mạch màng não giữa, động mạch của lỗ tròn, các động
mạch thái dương sâu và màng não phụ [57], [91].
Làm tắc mạch máu có giá trị khi u lớn, tăng tưới máu và mạch máu khó
kiểm soát trong quá trình phẫu thuật. Làm tắc các nhánh nuôi u từ động mạch
cảnh trong rất khó vì mức độ nhỏ và gập góc của nó. Làm tắc nguồn nuôi từ
động mạch cảnh ngoài giúp làm giảm lượng máu mất trong phẫu thuật ở
những u lớn và tăng tưới máu [48], [89], [91].
42
Bassiouni điều trị phẫu thuật 106 bệnh nhân trong 17 năm, có 43 bệnh
nhân được chụp mạch máu trước mổ, trong đó có 13 bệnh nhân (12,3%) được
làm tắc mạch trước mổ [30].
1.9.1.7. Biến chứng của phẫu thuật
- Máu tụ nội sọ: nguyên nhân gây máu tụ trong não có thể do khi phẫu
thuật gây chấn thương mô não xung quanh nhiều, chấn thương các mạch máu
nhỏ và thường kèm theo dập phù não sau phẫu thuật. Theo Ojecman, những
trường hợp phù não quanh u nhiều, trước phẫu thuật ít nhất 48 giờ phải cho
steroid và khi bộc lộ cần cho truyền manitol [9], [38], [74].
- Phù não sau phẫu thuật: do vén não quá mức trong quá trình phẫu
thuật [39], [102].
- Thương tổn mạch máu: tổn thương các mạch máu lớn như động mạch
cảnh trong, động mạch não trước, động mạch não giữa và các nhánh xuyên.
Bệnh nhân xuất hiện dấu thần kinh khu trú sau mổ, hôn mê và là nguyên nhân
gây tử vong [24], [102].
- Thương tổn các dây thần kinh sọ: giảm thị lực hơn so với trước mổ,
một số trường hợp gây mù do tổn thương dây thị giác trong quá trình bóc
tách. Ngoài ra các dây vận nhãn khác như III, IV, VI có thể tổn thương khi
bóc tách u liên quan đến vùng xoang hang [43], [98].
- Rò dịch não tủy.
- Viêm màng não.
- Động kinh.
1.9.2. Xạ phẫu
U màng não là loại u lành tính, vì vậy phẫu thuật lấy toàn bộ u là
phương pháp điều trị được lựa chọn. U màng não mỏm yên trước có thể xâm
lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như động mạch cảnh trong và các nhánh
của nó, xoang hang. Trong các trường hợp đó, để bảo tồn mạch máu, chức
43
năng các dây thần kinh sọ, phẫu thuật lấy toàn bộ u không thể thực hiện được,
nguy cơ tái phát về sau cao. Do vậy, xạ phẫu là phương thức điều trị hỗ trợ là
phương thức được lựa chọn [50], [60], [100].
Theo các tác giả, xạ phẫu là phương thức điều trị được lựa chọn khi
[112]:
1. U tái phát sau khi phẫu thuật lấy u không toàn bộ.
2. Lấy u bán phần để tránh tổn thương thần kinh do phẫu thuật.
3. Bệnh nhân lớn tuổi hoặc có các bệnh nguy cơ kèm theo.
4. Giải phẫu bệnh là dạng không điển hình hoặc ác tính.
1.10. TÁI PHÁT U
Mathiesen nghiên cứu tỷ lệ tái phát của u màng não sàn sọ trong thời
gian dài cho thấy rằng, u màng não mỏm yên trước có tỷ lệ tái phát cao
nhất.Tỷ lệ tái phát sau mổ u màng não mỏm yên bướm trước sau phẫu thuật từ
54 – 60% [67]. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt hai loại tái phát: tái phát
thật sự sau khi lấy toàn bộ u và u tiến triển sau khi lấy gần toàn bộ u.
Bassiouni theo dõi sau mổ với thời gian trung bình 83 tháng nhận thấy rằng, u
tái phát chiếm tỷ lệ 39% và u tiến triển sau mổ là 39%. Nakamura sau thời
gian theo dõi trung bình 69,3 tháng nhận thấy rằng, tỷ lệ tái phát của u màng
não không xâm lấn xoang hang là 7,7% và 27,5% đối với những u có xâm lấn
xoang hang [31], [69], [73].
1.11. DI CĂN CỦA U MÀNG NÃO
U màng não di căn do sự tổn thương các cấu trúc mạch máu và tế bào u
đi theo hệ thống tuần hoàn, ngoài ra tế bào u còn đi theo dịch não tủy. Nói
chung tỷ lệ di căn của u màng não rất thấp, hầu hết u màng não di căn thường
gặp là loại tăng sinh mạch, không điển hình hoặc ác tính. Các vị trí di căn hay
gặp: phổi (60%), cơ quan ở bụng (34%), thân sống (11%), các xương dài và
khung chậu (11%) [66], [70].
44
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu giả thực nghiệm, so sánh trước và sau điều trị (Before-and-
after study design).
2.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dân số mục tiêu
Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước
2.2.2. Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định u màng não mỏm yên trước
bằng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ có và không bơm thuốc tương phản từ tại
bệnh viện Chợ Rẫy
2.2.3. Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định u màng não mỏm yên trước
bằng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ có và không bơm thuốc tương phản từ và
được phẫu thuật bằng vi phẫu tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2008 đến
31/12/2012.
2.2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được lựa chọn vào lô nghiên cứu khi:
- Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước bằng kỹ thuật
chụp phim cộng hưởng từ không và có thuốc tương phản từ.
- Bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật lấy u.
45
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước được điều trị
bằng vi phẫu thuật nhưng kết quả giải phẫu bệnh lý không phải là u màng
não.
2.3. CỠ MẪU
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá kết quả vi phẫu thuật trên
bệnh nhân u màng não mỏm yên trước. Sử dụng thang điểm Karnofsky để
đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân trước và sau can thiệp vi phẫu
thuật, do đó cỡ mẫu được tính theo công thức:
Trong đó:
C = (Zα/2 + Zβ)2: với sai sót α = 0.05, β = 0.20 thì C = 7.85.
r là hệ số tương quan giữa hai lần đánh giá, chọn hệ số này là 0,8.
ES là hệ số ảnh hưởng chưa được biết. Dựa theo nghiên cứu của
Bassiouni (2009) [30], điểm Karnofsky trung bình trước mổ là 82, độ lệch
chuẩn 16,7 và điểm trung bình sau mổ là 86. Vậy hệ số ảnh hưởng là:
ES = (86 – 82)/16,7 = 0,24
Cỡ mẫu tính được n = [2 x 7,85 x (1 – 0,8)]/(0,24)2 = 55
Với tỷ lệ mất dấu ước tính là 10%, vậy phải chọn tối thiểu là 55/0,9=61
bệnh nhân.
2.4. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Để chọn các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu liên
tiếp được sử dụng đến khi đủ số lượng cỡ mẫu đã tính. Các bệnh nhân thoả
46
tiêu chuẩn chọn mẫu, không có tiêu chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia nghiên
cứu đều được đưa vào mẫu nghiên cứu.
2.5. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.5.1. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian bắt đầu và kết thúc thu thập số liệu: Từ 01/01/2008 đến
31/12/2013.
- Thời gian theo dõi từ khi bắt đầu thu thập số liệu (tháng 01/2008) đến
khi kết thúc thu thập số liệu (tháng 12/2012) mười hai tháng.
2.5.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại khoa Phẫu thuật Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
2.5.3. Công cụ nghiên cứu
Bảng phân độ cơ lực:
0/5: không có vận động cơ.
1/5: có vận động cơ và không thắng được trọng lực.
2/5: có vận động cơ, thắng được trọng lực nhưng không thắng được
lực cản.
3/5: có vận động cơ, thắng được lực cản nhẹ.
4/5: có vận động cơ, thắng được lực cản khá mạnh.
5/5: vận động bình thường.
Thang điểm Karnofsky: đánh giá tình trạng bệnh nhân trước và sau
phẫu thuật
100: Bình thường, không triệu chứng, không biểu hiện bệnh.
47
90: Có thể tiếp tục sinh hoạt bình thường, các dấu hiệu và triệu
chứng bệnh không quan trọng.
80: Sinh hoạt bình thường nhưng phải nỗ lực, có một vài dấu hiệu
và triệu chứng bệnh.
70: Tự chăm sóc bản thân được, không thể tiếp tục sinh hoạt bình
thường hoặc công việc tay chân.
60: Có thể tự chăm sóc bản thân trong đa số nhu cầu nhưng thỉnh
thoảng cần sự trợ giúp.
50: Cần sự trợ giúp đáng kể và chăm sóc y khoa thường xuyên.
40: Tàn phế, cần sự chăm sóc và trợ giúp đặc biệt.
30: Tàn phế nghiêm trọng, cần nhập viện dù chưa dự hậu tử vong.
20: Rất nặng, phải nhập viện, cần điều trị tích cực.
10: Hấp hối, sắp tử vong.
0: Tử vong.
Phân độ Kazner (1981) [5], [52]: đánh giá mức độ phù quanh u
+ Độ 0: không phù
+ Độ I: phù quanh u có chiều rộng cách bờ bắt thuốc của u dưới 2 cm.
+ Độ II: chiều rộng trên 2 cm đến nửa bán cầu.
+ Độ III: phù hơn nửa bán cầu.
Phân độ Simpson: đánh giá mức độ lấy u
Độ I: Lấy toàn bộ u và cắt bỏ màng cứng nơi u bám và xương bất
thường.
Độ II: Lấy toàn bộ u và đốt màng cứng nơi u bám.
48
Độ III: Lấy toàn bộ u nhưng không cắt, không đốt màng cứng nơi u
bám hay không cắt bỏ xương bất thường.
Độ IV: Lấy không hoàn toàn u.
Độ V: Giải ép đơn giản (có sinh thiết hoặc không).
Phân loại Al-Mefty: phân loại u màng não mỏm yên trước
Nhóm I: U xuất phát từ dưới mỏm yên trước, bao bọc động mạch cảnh
và dính vào lớp áo ngoài động mạch cảnh ở đoạn không có màng nhện.
(A)
Hình 2.1: U màng não mỏm yên trước nhóm I.
"Nguồn: A. Al-Mefty, 1990 [28]"
Nhóm II: U xuất phát từ phía trên hoặc phía ngoài mỏm yên trước, phía
trên đoạn động mạch cảnh đi vào trong bể cảnh, khi u phát triển có lớp màng
nhện tách u khỏi bể động mạch cảnh.
49
(A)
Hình 2.2: U màng não mỏm yên trước nhóm II.
"Nguồn: A. Al-Mefty, 1990 [28]"
Nhóm III: U xuất phát từ lỗ thị giác, lan vào ống thị giác và đến mỏm
yên trước. U này thường nhỏ, có màng nhện giữa u và mạch máu nhưng
không có màng nhện giữa u và dây thần kinh thị giác.
(A)
Hình 2.3: U màng não mỏm yên trước nhóm III.
"Nguồn: A. Al-Mefty, 1990 [28]”
50
Chẩn đoán giải phẫu bệnh dựa trên tiêu chuẩn của WHO theo ấn phẩm
"Pathology & Genetic Tumor of the Nervous System" của Hiệp hội Ung thư
thế giới năm 2005 [80]. Đọc và phân tích kết quả giải phẫu bệnh lí do khoa
Giải Phẫu Bệnh bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện.
Bảng thu thập số liệu: gồm bộ câu hỏi đã soạn sẵn để thu thập các biến
số nghiên cứu.
2.5.4. Phƣơng tiện và trang thiết bị
Máy chụp cắt lớp vi tính Siemens 12 và 64 lát cắt.
Máy chụp cộng hưởng từ Siemens 1.5 Tesla.
Kính vi phẫu thuật Leica F50, Zeiss OPMI Vario S88.
2.5.5. Phƣơng thức tiến hành
Bƣớc 1: Chuẩn bị bệnh nhân
Sau khi đã được thông qua đề cương nghiên cứu tại Hội đồng khoa học
của trường. Tiến hành các bước như sau:
- Thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện Chợ Rẫy là nơi tiến hành
nghiên cứu.
- Tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy: các bệnh nhân được
chẩn đoán u màng não mỏm yên trước từ 01/01/2008 đến 31/12/2012.
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, và có chỉ định điều trị sẽ
được thảo luận về điều trị và giới thiệu về nghiên cứu. Đánh giá khả năng
tuân thủ của bệnh nhân, giải thích về bản đồng thuận, hiểu rõ được ưu khuyết
điểm và nguy cơ của phương pháp điều trị.
Bƣớc 2: Khám và đánh giá trƣớc phẫu thuật
Các bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, kiểm tra các xét
nghiệm đông cầm máu, điện giải đồ, chức năng gan thận, đường huyết, điện
tâm đồ cũng như hình ảnh cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ trong hồ sơ bệnh án.
51
Bệnh nhân đƣợc thu thập các dữ liệu lâm sàng:
Về dịch tễ học như tuổi, giới, thời gian khởi phát, lý do nhập viện, triệu
chứng lâm sàng, đánh giá tình trạng lâm sàng.
Bƣớc 3: Thu thập các dữ liệu hình ảnh học
Thu thập các dữ liệu trên hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não:
Đậm độ của u trên phim cắt lớp vi tính không cản quang, bắt cản
quang, đóng vôi, có nang, thay đổi xương cạnh u, độ phù quanh u.
Thu thập các dữ liệu trên hình ảnh cộng hƣởng từ sọ não:
Kích thước khối u, tín hiệu so với chất xám, bắt cản từ, chèn ép thị thần
kinh, bao bọc động mạch, phù não quanh u.
Bƣớc 4: Thực hiện vi phẫu thuật
Thu thập các dữ liệu trong mổ:
Đường mổ, mức độ lấy u, lượng máu truyền, phân loại u, thời gian mổ.
Kỹ thuật mổ qua đƣờng mở sọ trán thái dƣơng:
Hình 2.4: Tư thế bệnh nhân, đường rạch da và mở sọ.
52
Kỹ thuật mổ qua đƣờng mở sọ trán ổ mắt cung gò má
Hình 2.5: Hình ảnh đường mở sọ trán ổ mắt cung gò má một mảnh.
Kỹ thuật lấy u và phục hồi màng cứng và xƣơng sọ theo các
bƣớc [62]:
1. Loại bỏ nguồn nuôi của u từ sàn sọ.
2. Lấy u từng phần trong lòng u.
3. Tách u khỏi các cấu trúc quan trọng như dây thần kinh sọ, mạch máu
4. Tách và lấy toàn bộ bao u.
Mỏm yên bướm trước
Dây II
ĐM cảnh trong
ĐM não giữa
ĐM não trước
5. Giải ép lỗ thị giác và khe ổ mắt trên.
Hình 2.6: U màng não mỏm yên bướm trước sau khi được phẫu thuật.
53
Bƣớc 5: Theo dõi và đánh giá hậu phẫu
Đánh giá kết quả phẫu thuật:
Đánh giá sự cải thiện các triệu chứng (rối loạn tri giác, yếu nửa người,
động kinh, rối loạn tâm thần, giảm thị lực, lồi mắt, rối loạn vận nhãn) cũng
như các triệu chứng mới xuất hiện thêm.
Để đánh giá kết quả phẫu thuật, chúng tôi cũng dựa trên thang điểm
Karnofsky về tình trạng của bệnh nhân ngay tại thời điểm ra viện theo ba mức
(tốt, vừa và xấu).
Ghi nhận các biến chứng:
Các biến chứng do phẫu thuật được ghi nhận bao gồm: tổn thương
mạch máu (động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, động mạch não
trước), tổn thương thần kinh vận nhãn (dây thần kinh sọ số III, VI), máu tụ
sau mổ, phù não sau mổ, dò dịch não tủy, viêm màng não, động kinh, nhiễm
trùng vết mổ và tử vong.
Thu thập kết quả giải phẫu bệnh lý:
Đọc và phân tích kết quả giải phẫu bệnh lí do khoa Giải Phẫu Bệnh
bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện.
Bƣớc 6: Theo dõi sau xuất viện
Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi sau khi ra viện. Các thời điểm để hẹn
bênh nhân theo dõi: 3 tháng sau mổ, 6 tháng sau mổ và sau đó cứ mỗi năm
một lần. Trường hợp bệnh nhân đến khám sớm hơn vì có triệu chứng sẽ được
ghi nhận thêm. Bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp, có kèm hỏi thăm thân nhân
và có chụp cộng hưởng từ có bơm thuốc tương phản từ sau 1 năm. Nếu bệnh
nhân không được khám trực tiếp, sẽ được phỏng vấn qua điện thoại kể cả thân
nhân bệnh nhân.
54
Các yếu tố để đánh giá trong thời gian theo dõi sau khi ra viện: tình
trạng bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm Karnofsky tại thời điểm tái
khám, diễn tiến các triệu chứng, các triệu chứng mới xuất hiện, biến chứng
muộn (kể cả tử vong), sự tái phát của u.
2.5.6. Xử trí các sai sót kỹ thuật, tai biến, biến chứng
Tất cả các bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tri giác sau mổ,
phát hiện các biến chứng, theo dõi và xử trí các biến chứng xảy ra trong và
sau khi phẫu thuật.
- Tổn thương mạch máu trong khi mổ: bệnh nhân hôn mê, nhồi máu
vùng phân bố mạch máu tổn thương gây phù não được phẫu thuật mở sọ giải
ép và hồi sức tiếp tục sau phẫu thuật.
- Phù não, máu tụ sau mổ: điều trị nội khoa chống phù não với manitol
20% truyền tĩnh mạch. Phẫu thuật mở sọ giải ép khi tri giác không cải thiện
với điều trị chống phù não, trên hình ảnh cắt lớp vi tính có máu tụ sau mổ gây
hiệu ứng choáng chổ.
- Rò dịch não tủy sau mổ: bệnh nhân được dẫn lưu dịch não tủy từ thắt
lưng và phối hợp kháng sinh tiêm tĩnh mạch trong 5 – 7 ngày, rút dẫn lưu thắt
lưng khi hết rò dịch não tuỷ. Nếu vẫn còn rò dịch não tuỷ, tiến hành phẫu
thuật bít rò.
- Viêm màng não: chọc dò thắt lưng lấy dịch não tuỷ cấy vi trùng và
kháng sinh đồ, điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ (nếu cấy vi trùng dương
tính) hoặc theo theo phát đồ điều trị viêm màng não của bệnh viện Chợ Rẫy.
- Động kinh: điều trị cắt cơn bằng diazepam 10 mg tiêm tĩnh mạch, duy
trì bằng phenobarbital tiêm bắp hoặc thuốc chống động kinh đường uống.
- Nhiễm trùng vết mổ: cấy bệnh phẩm từ vết mổ và điều trị theo kháng
sinh đồ.
55
2.6. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
2.6.1. Định nghĩa biến số nghiên cứu
Tuổi: là biến liên tục, được tính theo năm tròn bằng hiệu của năm hiện tại trừ
năm sinh dương lịch.
Thời gian khởi phát bệnh: là khoảng thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng
đầu tiên cho đến khi bệnh nhân nhập viện được can thiệp phẫu thuật, đơn vị
thời gian được tính bằng tháng.
Giảm thị lực: Tổn thương dây II đánh giá trên lâm sàng khi bệnh nhân hợp
tác được bằng khám thị lực sơ bộ đếm ngón tay 2 mét, nếu có bất thường sẽ
đánh giá bởi chuyên khoa mắt để đo thị lực tiêu chuẩn về các mức độ (sáng,
tối; bóng bàn tay; đếm ngón tay 2 mét; thang điểm thị lực từ 1/10 đến 10/10)
và đo thị trường để xác định mức độ khuyết thị trường. Bệnh nhân xác định
giảm thị lực khi có dấu hiệu tổn thương dây II cùng bên với u hoặc cả hai bên.
Rối loạn vận nhãn: Tổn thương dây III xác định hoàn toàn khi bệnh nhân sụp
mi và dãn đồng tử, nếu chỉ có một trong hai triệu chứng trên phân loại liệt dây
III không hoàn toàn.
Rối loạn vận động: Dấu hiệu yếu nửa người theo phân độ cơ lực từ 0/5 đến
5/5
Tình trạng bênh nhân lúc nhập viện: được đánh giá theo thang điểm
Karnofsky.
Để thuận tiện cho việc đánh giá theo thang điểm Karnofsky, chúng tôi
chia thành phân nhóm tốt, vừa và xấu của tác giả M. Alaywan, M. Sindow và
M. Jan như sau [20], [58]:
56
Bảng 2.1. Phân nhóm tình trạng bệnh nhân theo thang điểm Karnofsky.
Điểm Karnofsky Tình trạng bệnh nhân
Từ 0 đến 40 điểm Bệnh nhân mất tự chủ, cần sự chăm sóc của bệnh
(Xấu) viện hoặc cơ sở y tế, bệnh tiến triển nhanh chóng.
Từ 50 đến 70 điểm Không thể làm việc được, cần có người giúp đỡ
(Vừa) chăm sóc.
Từ 80 đến 100 điểm Hoạt động bình thường, tiếp tục được công việc,
(Tốt) không cần người hỗ trợ.
Biến số trên cắt lớp vi tính sọ não không và có cản quang:
Các đặc điểm được khảo sát gồm:
Đậm độ của u trên phim cắt lớp vi tính không cản quang: tăng, giảm
hay đồng đậm độ.
U bắt cản quang sau khi bơm thuốc cản quang.
Đóng vôi trong u.
U có nang.
Thay đổi xương cạnh u: dày xương, hủy xương.
Mức độ phù quanh u: đánh giá mức độ phù quanh u theo Kazner và
cộng sự (1981) [5], [52]
Biến số trên cộng hưởng từ sọ não không và có cản từ:
Kích thước khối u: đường kính lớn nhất của khối u
Tín hiệu so với chất xám: đồng hoặc giảm tín hiệu trên T1W.
Tăng, đồng hoặc giảm tín hiệu trên T2W.
57
Có bắt cản từ và đồng nhất sau tiêm thuốc cản quang hay không.
Sự chèn ép thần kinh thị giác, u có lan vào ống thị giác.
Bao bọc động mạch: động mạch cảnh trong, động não giữa và động
mạch não trước.
Phù não quanh u.
2.6.2. Các biến số phân tích
Bảng 2.2. Các biến số phân tích
Tên biến Loại biến Giá trị biến số Cách thu thập
Tuổi Liên tục Tính bằng hiệu năm hiện tại- Bảng câu hỏi
năm sinh dương lịch
Giới Danh định 1. Nam Bảng câu hỏi
2. Nữ
Thời gian khởi Biến liên Tính bằng hiệu từ lúc khởi Bảng câu hỏi
phát tục phát bệnh – thời điểm nhập
viện
Nhức đầu Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Giảm thị lực Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Rối loạn vận Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
nhãn 2. Không
Động kinh Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Rối loạn vận Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
động 2. Không
58
Tên biến Loại biến Giá trị biến số Cách thu thập
Rối loạn tri Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
giác 2. Không
Lồi mắt Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Rối loạn tâm Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
thần 2. Không
Tình trạng bệnh Danh định 1. Tốt Bảng câu hỏi
nhân 2. Vừa
3. Xấu
Đậm độ so với Danh định 1. Tăng Bảng câu hỏi
chất xám 2. Đồng
(CLVT) 3. Giảm
Thay đổi xương Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
(CLVT) 2. Không
Bắt cản quang Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
(CLVT) 2. Không
Phù quanh u Danh định 0. Độ 0 Bảng câu hỏi
theo Kazner 1. Độ 1
(CLVT) 2. Độ 2
3. Độ 3
Tín hiệu so với Danh định 1. Tăng Bảng câu hỏi
chất xám trên 2. Đồng
T1 (CHT) 3. Giảm
Tín hiệu so với Danh định 1. Tăng Bảng câu hỏi
59
Tên biến Loại biến Giá trị biến số Cách thu thập
chất xám trên 2. Đồng
T2 (CHT) 3. Giảm
Bắt thuốc Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
tương phản từ 2. Không
(CHT)
Bao bọc động Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
mạch (CHT) 2. Không
Chèn ép dây thị Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
giác (CHT) 2. Không
Kích thước u Liên tục Đo bằng đường kính lớn nhất Bảng câu hỏi
của u
Đường mổ Nhị biến 1. Trán thái dương Bảng câu hỏi
2. Trán ổ mắt cung gò má
Mức độ lấy u Danh định 1. Độ I Bảng câu hỏi
theo Simpson 2. Độ II
3. Độ III
4. Độ IV
5. Độ V
Lượng máu Liên tục Đơn vị (250 ml) Bảng câu hỏi
truyền trong khi
mổ
Phân loại u Al Danh định 1. Loại I Bảng câu hỏi
– Mefty 2. Loại II
3. Loại III
60
Tên biến Loại biến Giá trị biến số Cách thu thập
Tổn thương Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
mạch máu 2. Không
Tổn thương Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
thần kinh vận 2. Không
nhãn
Máu tụ sau mổ Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Phù não sau mổ Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Dò DNT sau Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
mổ 2. Không
Viêm màng não Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
sau mổ 2. Không
Nhiễm trùng Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
vết mổ 2. Không
Tử vong Nhị biến 1. Có Bảng câu hỏi
2. Không
Giải phẫu bệnh Danh định 1. Dạng thượng mô Bảng câu hỏi
lý 2. Dạng sợi
3. Dạng chuyển tiếp
4. Dạng thể cát
5. Dạng tăng sinh mạch
6. Dạng chế tiết
7. Dạng thoái hóa vi nang
61
Tên biến Loại biến Giá trị biến số Cách thu thập
8. Dạng chuyển sản
9. Dạng giàu tương bào
lympho
10. Dạng không điển hình
11. Dạng tế bào sáng
12. Dạng nguyên sống
13. Dạng nhú
14. Dạng thoái sản
15. Dạng Rhabdoid
Xuất viện Danh định 1. Xuất viện Bảng câu hỏi
2. Chuyển viện
3. Nặng về
2.7. VAI TRÒ CỦA NGƢỜI NGHIÊN CỨU
Là người thu thập số liệu, mời các đối tượng tham gia nghiên cứu.
Là phẫu thuật viên phụ và chính, trực tiếp phẫu thuật các bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu dưới sự tư vấn của người hướng dẫn.
Kiểm tra bảng thu thập thông tin và bổ sung, điều chỉnh kịp thời nếu có
thiếu sót.
Theo dõi tiến độ thu thập số liệu, giải quyết kịp thời các vướng mắc, sai
sót trong quá trình thực hiện. Theo dõi tiến trình lấy mẫu thuận tiện đến khi
đủ cỡ mẫu cần thiết.
Quản lí hồ sơ nghiên cứu.
Nhập số liệu, làm sạch và phân tích số liệu.
Đánh giá kết quả nghiên cứu
62
2.8. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Từng bảng thu thập số liệu được kiểm tra mức độ hoàn tất, hợp lí và
mức độ chính xác của số liệu. Tiến hành mã hóa dữ liệu theo qui ước cho
từng biến số và toàn bộ số liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 18.0. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày dưới dạng bảng phân
phối và biểu đồ minh họa.
Phân tích thống kê:
Thống kê mô tả:
- Biến số định tính: tần số, tỷ lệ phần trăm.
- Biến số định lượng: tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ
lệch chuẩn ( ).
Thống kê phân tích:
- Dùng phép kiểm Chi bình phương so sánh các tỷ lệ.
- Để khảo sát mối liên quan giữa kích thước khối u và các yếu tố thời
gian khởi phát đến khi nhập viện, độ phù quanh u, lượng máu truyền trong
phẫu thuật với các biến số định lượng khi có ít nhất một kỳ vọng có giá trị lý
thuyết nhỏ hơn 5: dùng phép kiểm chính xác Fisher’s exact.
- Để đánh giá mối liên quan của các yếu tố tuổi, kích thước cùa u, phân
loại u, tình trạng bệnh nhân trước mổ đến kết quả sau phẫu thuật, là một biến
số danh định (tốt, vừa và xấu): sử dụng kiểm định chi bình phương McNemar.
- Ngưỡng có ý nghĩa thống kê được chọn là p < 0,05.
2.9. LỢI ÍCH MONG ĐỢI
U màng não mỏm yên trước khi được phát hiện thường có kích thước
lớn, xâm lấn và bao bọc các cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng. Vì
vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, bảo tồn mạch máu, chức năng các
dây thần kinh sọ vấn đề khó khăn và phức tạp. Mong rằng nghiên cứu này sẽ
63
đóng góp trong việc cho việc chẩn đoán sớm, đánh giá hiệu quả của vi phẫu
thuật cũng như khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như
biến chứng của phẫu thuật.
Ngoài ra một trong những mong đợi khác của nghiên cứu là so sánh kết
quả nghiên cứu cũng như tỉ lệ các biến chứng với các tác giả khác trên thế
giới, từ đó tìm ra được nguyên nhân của sự khác biết đó.
2.10. Y ĐỨC
Nghiên cứu này không vi phạm y đức vì:
- Các bước thực hiện nghiên cứu này đã có trong qui trình điều trị vi
phẫu thuật u não tại các bệnh viện.
- Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được giải thích đầy đủ
với sự đồng ý của bệnh nhân và gia đình, có ký cam kết đồng ý điều trị.
- Nghiên cứu này không nhằm mục đích nào khác ngoài phục vụ y học
và khoa học.
- Các thông tin về tên tuổi đối tượng nghiên cứu được mã hóa và hoàn
toàn giữ bí mật. Kết quả được công bố dưới dạng số liệu tổng hợp, không nêu
thông tin cá nhân. Nghiên cứu này không có sự tài trợ của hãng thuốc nào nên
kết quả không bị ảnh hưởng.
- Đề tài nghiên cứu đã được Bộ Môn Ngoại Thần Kinh Đại học Y
Dược và được Bệnh Viện Chợ Rẫy phê duyệt.
64
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/1/2008 đến 31/12/2012 có 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên
trước đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu cho kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Đặc điểm Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ %
Giới
18 Nam 26,1
51 Nữ 73,9
Nhóm tuổi
2 < 20 tuổi 2,9
3 20 – 29 4,3
9 30 – 39 13,0
20 40 – 49 29,0
21 50 – 59 30,4
12 60 – 69 17,4
2 > 70 tuổi 2,9
Nhận xét:
Trong thời gian nghiên cứu có 69 bệnh nhân được phẫu thuật. Trong đó
có 51 nữ và 18 nam, tỷ lệ nữ/nam là 2,83/1, nữ chiếm đa số trong nhóm
nghiên cứu.
Tuổi nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là 71 tuổi, tuổi trung bình là 49
tuổi với độ lệch chuẩn là 11,9, hai nhóm tuổi tập trung nhiều nhất từ 40-49 và
50-59. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, u màng não mỏm yên trước tập
trung nhiều nhất ở lứa tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ 59,4%.
65
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật của nhóm nghiên cứu.
Đặc điểm lâm sàng Tần số (n) Tỉ lệ %
Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện
14 37 7 11
20,3 53,7 10,1 15,9
< 3 tháng 3 – 12 tháng 12 tháng – 2 năm > 2 năm
Triệu chứng khởi phát
Đau đầu Mờ mắt Động kinh Rối loạn tri giác Lồi mắt 62 22 11 3 4 89,9 31,9 15,9 4,3 5,8
Triệu chứng lâm sàng
Đau đầu Giảm thị lực (*) Rối loạn vận nhãn (**) Động kinh Rối loạn vận động (***) Rối loạn ngôn ngữ Giảm tri giác Lồi mắt Rối loạn tâm thần 62 29 6 12 12 4 3 6 3 89,9 42 8,7 17,4 17,4 5,8 4,3 8,7 4,3
Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện theo thang điểm Karnofsky
18 36 15
26,1 52,2 21,7
0 – 40 50 – 70 80 – 100
(*): trong 29 bệnh nhân giảm thị lực có 25 bệnh nhân giảm thị lực cùng bên
với u và 4 bệnh nhân giảm thị lực cả hai mắt.
66
(**): trong 6 bệnh nhân có rối loạn vận nhãn có 3 bệnh nhân tổn thương dây
III đơn thuần, 2 bệnh nhân tổn thương cả dây III và dây VI, 1 bệnh nhân chỉ
tổn thương dây VI.
(***): trong 12 bệnh nhân có rối loạn vận động có 1 bệnh nhân liệt nửa
người,10 bệnh nhân yếu nửa người và 1 bệnh nhân yếu tay đối bên với u.
Nhận xét:
Thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến khi nhập viện được tính bằng
tháng. Thời gian khởi bệnh sớm nhất là 1 tháng và lâu nhất là 48 tháng. Thời
gian trung bình là 10,7 tháng với độ lệch chuẩn 13,1 tháng.Thời gian từ lúc
khởi phát đến khi nhập viện thường dưới 12 tháng (74%). Một số trường hợp
có thời gian khởi phát đến lúc nhập viện trên 2 năm (15,9%).
Triệu chứng thường gặp của u màng não mỏm yên trước là đau đầu:
62/69 trường hợp (89,9%) và giảm thị lực: 22/69 trường hợp (31,9%). 11/69
trường hợp (15,9%) động kinh trong bệnh sử và cũng là triệu chứng nhập viện
của bệnh nhân.
Triệu chứng nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (62/69 trường hợp) 89,9%.
Triệu chứng giảm thị lực (29/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 42%, với 12 trường
hợp có phù gai và 8 trường hợp teo gai. Động kinh và rối loạn vận động có tỷ
lệ thấp hơn (12/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 17,4%. Các triệu chứng ít gặp hơn
như rối loạn ngôn ngữ (5,8%), giảm tri giác (4,3%) và rối loạn tâm thần
(4,3%).
18 bệnh nhân nhập viện với Karnofsky từ 0 - 40 điểm, trong đó có 3
bệnh nhân giảm tri giác, 14 bệnh nhân giảm thị lực nghiêm trọng (thị lực mắt
cùng bên u bóng bàn tay hoặc mù) và 1 bệnh nhân liệt nửa người. Có 15 bệnh
nhân nhập viện với Karnofsky từ 80 - 100 điểm, biểu hiện chủ yếu là nhức
đầu nhưng có thể làm việc được.
67
3.3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỌC
Trong nghiên cứu này, có 65 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính
không và có cản quang, tất cả 69 bệnh nhân đều được khảo sát bằng chụp
cộng hưởng từ không và có thuốc tương phản kèm theo (có 4 bệnh nhân được
chẩn đoán ban đầu bằng hình ảnh cộng hưởng từ). Đặc biệt có 5 bệnh nhân
chụp cộng hưởng từ có tái tạo mạch máu, 3 bệnh nhân chụp mạch máu não
xoá nền với gây tắc mạch trước phẫu thuật.
3.3.1. Đặc điểm khối u và các cấu trúc liên quan trên phim cắt lớp vi tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm khối u và các cấu trúc liên
quan trên phim cắt lớp vi tính được phân bố như sau:
Bảng 3.3. Đặc điểm khối u và các cấu trúc liên quan trên phim cắt lớp vi tính.
Đặc điểm Số trƣờng hợp (n) Tỷ lệ (%)
Đặc điểm khối u
U tăng đậm độ so với chất xám 5 83,1
U đồng đậm độ so với chất xám 9 13,8
U giảm đậm độ so với chất xám 2 3,1
U bắt cản quang khi bơm thuốc 62 95,4
U có canxi 8 12,3
U có nang 4 6,2
U có kèm dày xương sọ 10 15,4
U có kèm hủy xương sọ 6 9,2
Phù não quanh u 58 89,2%
Độ phù quanh u:
Độ 0 7 10,8%
Độ I 13 20%
Độ II 32 49,2%
Độ III 13 20%
68
Nhận xét:
Phần lớn các u màng não tăng đậm độ so với chất xám (83,1%), bắt cản
quang khi bơm thuốc (95,4%), phù não quanh u (89,2%). Chỉ có 4/65 (6,2%)
trường hợp u có nang và 8/65 trường hợp (12,3%) có vôi hóa.
Tỷ lệ phù quanh u trên chụp cắt lớp vi tính là 89,2%, trong đó phù độ
III theo Kazner chiếm tỷ lệ 20%.
3.3.2. Hình ảnh trên phim cộng hƣởng từ
Tất cả 69 trường hợp trong nghiên cứu này đều được chụp cộng hưởng
từ không và có bơm thuốc cản quang trước mổ. Đặc điểm khối u trên hình ảnh
cộng hưởng từ như sau:
Bảng 3.4. Đặc điểm khối u và cấu trúc liên quan trên phim cộng hưởng từ
Đặc điểm Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
Kích thước khối u
< 4 cm 8 11,6
4 - < 6 cm 46 66.7
≥ 6 cm 15 21,7
Đồng tín hiệu so với chất xám trên T1W 42 60,9
Giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W 27 39,1
Đồng tín hiệu so với chất xám trên T2W 36 52,2
Tăng nhẹ tín hiệu so với chất xám trên T2W 27 39,1
Giảm tín hiệu so với chất xám trên T2W 6 8,7
Tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc 64 92,8
tương phản
Bao bọc động mạch 28 40,6
Chèn ép thị thần kinh và giao thoa thị giác 24 34,8
Phù não quanh u 60 87
69
Nhận xét:
- Chúng tôi chọn cách chia kích thước như trên theo tác giả Lee [62]. U
có đường kính nhỏ nhất là 3 cm, lớn nhất là 8,5 cm, trung bình là 5,5 cm (1SD
= 1 cm). Phần lớn bệnh nhân nhập viện với u có kích thước lớn và khổng lồ,
61/69 (88,4%) trường hợp u có kích thước lớn hơn 4 cm.
- Phần lớn các trường hợp đồng (60,9%) hoặc giảm (39,1%) tín hiệu so
với chất xám trên T1W.
- 64/69 trường hợp (92,8%) tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm chất
tương phản từ, 60/69 trường hợp (87%) kèm phù não quanh u.
- 28/69 trường hợp (34,8%) chèn ép dây thần kinh thị giác và 28/69
trường hợp (40,6%) trường hợp bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của
nó.
Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện theo kích thƣớc u:
Bảng 3.5. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện theo kích thước u.
Thời gian < 4 cm 4 - < 6 cm ≥ 6 cm Tổng cộng
Dưới 3 tháng 0 10 4 14
Từ 3 - 12 tháng 2 24 11 37
Trên 12 tháng - 2 năm 0 4 3 7
Trên 2 năm 0 6 5 11
Tổng cộng 2 44 23 69
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên, chúng tôi thấy rằng có mối liên quan rõ rệt
giữa thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện theo kích thước u (Fisher’s
exact p < 0,001).
70
Biểu đồ 3.1. Tương quan tuyến tính giữa thời gian từ lúc khởi bệnh
đến khi nhập viện với kích thước u.
Theo biểu đồ 3.1, thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến khi bệnh
nhân nhập viện càng dài thì kích thước của u càng lớn và ngược lại (r=0,323).
Liên quan giữa kích thƣớc u và phù quanh u:
Bảng 3.6. Liên quan giữa kích thước u và phù quanh u.
Kích thƣớc Độ 0 Độ I Độ II Độ III Tổng cộng
< 4 cm 5 3 0 0 8
4 – < 6 cm 2 10 27 4 43
≥ 6 cm 0 0 5 9 14
Tổng cộng 7 13 32 13 65*
71
(*): Có 65/69 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính không và có cản
quang, 4 bệnh nhân được chẩn đoán u màng não mỏm yên trước bằng cộng
hưởng từ.
Theo bảng 3.10, có sự liên quan rõ rệt giữa kích thước u và phù quanh
u (Fisher’s exact, p < 0,001), kích thước u càng lớn, phù quanh u càng nhiều.
Biểu đồ 3.2: Tương quan tuyến tính giữa kích thước u và độ phù quanh u.
Theo biểu đồ 3.2, kích thước u càng lớn thì mức độ phù quanh u càng
nhiều và ngược lại (r = 0,832).
72
3.4. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
69 bệnh nhân được điều trị vi phẫu thuật được ghi nhận như sau:
Bảng 3.7. Điều trị phẫu thuật.
Điều trị phẫu thuật Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
Đƣờng mổ
66 Trán thái dương 95.7
3 Trán ổ mắt cung gò má 4.3
Phân độ lấy u theo Simpson
0 Độ I 0
47 Độ II 68,1
10 Độ III 14,5
12 Độ IV 17,4
0 Độ V 0
Lƣợng máu truyền trong mổ
16 0 đơn vị 23,2
38 1 – 2 đơn vị 55,1
12 3 – 4 đơn vị 17,4
3 > 4 đơn vị 4,3
Thời gian phẫu thuật
10 < 4 giờ 14,5
40 4 – 6 giờ 58
19 > 6 giờ 27,5
73
Điều trị phẫu thuật Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
Biến chứng của phẫu thuật
Máu tụ sau mổ 5 7,2
Tổn thương mạch máu 6 8,7
Tổn thương thần kinh vận nhãn 11 15,9
Phù não sau mổ 7 10,1
Dò dịch não tuỷ sau mổ 3 4,3
Viêm màng não sau mổ 4 5,8
Động kinh 5 7,2
Nhiễm trùng vệt mổ 1 1,5
Tử vong 5 7,2
Nhận xét:
Trong 69 bệnh nhân được phẫu thuật thì có 66 bệnh nhân được mổ qua
đường mở sọ trán thái dương, chỉ có 3 bệnh nhân được mổ qua đường mở sọ
trán ổ mắt cung gò má, trong đó 1 bệnh nhân do u lớn xâm lấn sàn sọ, xoang
hang và 2 bệnh nhân u xấm lấn trần và thành bên ổ mắt.
Có 57/69 bệnh nhân (82,6%) được phẫu thuật lấy toàn bộ u, có 12/69
bệnh nhân (17,4%) phẫu thuật lấy gần toàn bộ u, để lại phần u dính vào động
mạch cảnh trong.
Có 16 bệnh nhân (23,2%) không truyền máu trong quá trình phẫu thuật
và có 3 ca truyền trên 4 đơn vị, trong đó có có 1 ca truyền 7 đơn vị máu.
Lượng máu truyền trung bình là 1,77 đơn vị (1SD = 1,49).
Thời gian của cuộc mổ ngắn nhất là 160 phút, dài nhất là 490 phút.
Thời gian trung bình của cuộc mổ là 280 phút (1SD = 66,98 phút).
74
Biến chứng: trong phẫu thuật có 6 bệnh nhân tổn thương động mạch và
5 bệnh nhân tử vong, biến chứng sau phẫu thuật thường gặp trong nhóm
nghiên cứu là tổn thương dây thần kinh sọ số III 11/69 bệnh nhân (15,9%),
phù não sau mổ 7/69 bệnh nhân (10,1%), 5/69 bệnh nhân có máu tụ sau mổ
trong đó có 2 bệnh nhân phải phẫu thuật giải ép và lấy máu tụ. Các biến
chứng ít gặp hơn như dò dịch não tủy sau mổ 2,9%, viêm màng não sau mổ
5,8% và động kinh 7,2%.
Liên quan giữa lƣợng máu truyền và kích thƣớc u:
Đánh giá mối liên quan giữa lượng máu truyền và kích thước u như
sau:
Bảng 3.8. Liên quan giữa lượng máu truyền và kích thước u
Lƣợng máu Tổng < 4 cm 4 – < 6 cm ≥ 6 cm truyền cộng
0 đơn vị 6 16 0 10
1-2 đơn vị 2 38 5 31
3-4 đơn vị 0 12 8 4
Trên 4 đơn vị 0 3 2 1
Tổng cộng 8 69 15 46
Qua phân tích bảng trên chúng tôi thấy có mối liên quan giữa lượng
máu truyền và kích thước u (Fisher’s exact, p = 0,033).
75
3.5. PHÂN LOẠI AL-MEFTY
Áp dụng bảng phân loại u màng não mỏm yên trước của Al-Mefty, dựa
vào hình ảnh cộng hưởng từ và đánh giá mối liên quan giữa u và động mạch
cảnh trong lúc mổ, 69 trường hợp trong nghiên cứu này phân bố như sau:
Biểu đồ 3.3. Phân loại Al-Mefty
Nhận xét:
Phần lớn các u màng não mỏm yên trước có lớp màng nhện ngăn cách
giữa u và mạch máu, có thể bóc tách được trong quá trình phẫu thuật 51/69
trường hợp (73,9%).
76
3.6. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
3.6.1. Kết quả phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm Karnofsky tại thời
điểm bệnh nhân ra viện. Theo phân nhóm tốt, vừa và xấu của tác giả Alaywan
và Sindow, phân bố kết quả sau mổ của 69 trường hợp u màng não mỏm yên
trước như sau:
Bảng 3.9. Kết quả phẫu thuật.
Kết quả Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
56 Tốt 81,2%
7 Vừa 10.1%
6 Xấu 8,7%
69 Tổng cộng 100%
Nhận xét:
Sau phẫu thuật, có 56/69 bệnh nhân (81,2%) đạt kết quả tốt. Có 6 bệnh
nhân cho kết quả xấu sau mổ do tổn thương động cảnh trong trong quá trình
phẫu thuật, trong đó có 5 bệnh nhân tử vong và 1 bệnh nhân liệt nửa người.
77
3.6.2. Kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan
3.6.2.1. Liên quan giữa tuổi và kết quả phẫu thuật
Liên quan giữa các nhóm tuổi và kết quả sau mổ như sau:
Bảng 3.10. Liên quan giữa tuổi và kết quả phẫu thuật.
Nhóm tuổi Tốt Vừa Xấu Tổng cộng
2 Dưới 40 tuổi 10 2 14 (20,3%)
3 40 – 59 tuổi 35 3 41 (59,4%)
2 Từ 60 tuổi 11 1 9 (20,3%)
7 Tổng cộng 56 6 69 (100%)
Nhận xét: Qua phân tích bảng trên, chúng tôi nhận thấy không có mối liên
quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm định chi bình phương
McNemar, p = 0,792).
3.6.2.2. Liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật
Mối liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật trong nghiên
cứu của chúng tôi như sau:
Bảng 3.11. Liên quan giữa kích thước u và kết quả sau phẫu thuật.
Vừa Kích thƣớc Tốt Xấu Tổng cộng
< 4cm 7 1 0 8 (11,6%)
4 - < 6 cm 40 4 2 46 (66,7%)
6 cm trở lên 9 2 4 15 (21,7%)
Tổng cộng 56 7 6 69
Nhận xét: Theo bảng trên, 7/8 trường hợp (87,5%) u có kích thước dưới 4 cm
và 40/46 trường hợp (86,9%) u kích thước từ 4 – 6 cm có kết quả tốt sau mổ,
78
trong khi đó 4/9 trường hợp (44,4%) u kích thước trên 6 cm có kết quả xấu
sau mổ. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy rằng này sự khác biệt này chưa có ý
nghĩa thống kê (Kiểm định chi bình phương McNemar, p = 0,072).
3.6.2.3. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và kết quả sau phẫu thuật
Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng bệnh nhân trước mổ và kết quả
sau phẫu thuật như sau:
Bảng 3.12. Liên quan về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và kết quả.
Kết quả
Karnofsky trƣớc mổ Tốt Vừa Xấu
Tổng cộng
(0 – 40) (50 – 70) (80 – 100)
0 – 40 13 3 2 18 (26,1%)
50 – 70 29 4 3 36 (52,2%)
80 – 100 14 0 1 15 (21,7%)
Tổng cộng 56 7 6 69 (100%)
Nhận xét:
- Có 2/18 trường hợp (11,1%) tình trạng xấu lúc nhập viện có kết quả
xấu sau mổ.
- 14/15 trường hợp (93,3%) tình trạng tốt lúc nhập viện có kết quả tốt
sau mổ.
Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng có mối liên quan rõ rệt giữa tình trạng
bệnh nhân trước phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm định chi bình
phương McNemar, p < 0,001).
79
3.6.2.4. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật
Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật như sau:
Bảng 3.13. Liên quan giữa phân loại u và kết quả.
Kết quả
Phân loại Tốt Vừa Xấu
Tổng cộng
(0 – 40) (50 – 70) (80 – 100)
1 15 (21,7%) 6 8 I
6 51 (73,9%) 0 45 II
0 3 (4,3%) 0 3 III
7 69 (100%) 6 56 Tổng cộng
Nhận xét:
- Tất cả 6 trường hợp có kết quả xấu sau mổ thuộc nhóm I theo phân
loại của Al-Mefty.
- 44/51 trường hợp u nhóm II (86,3%) có kết quả tốt sau mổ.
- Tất cả 3 trường hợp u nhóm III cho kết quả tốt sau mổ.
Qua phân tích bảng trên, chúng tôi nhận thấy rằng có mối liên quan rõ
rệt giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật (Kiểm định chi bình phương
McNemar, p < 0,001).
80
3.6.2.5. Liên quan giữa thời gian mổ và kết quả sau phẫu thuật
Mối liên quan giữa thời gian mổ và kết quả sau phẫu thuật như sau:
Bảng 3.14. Liên quan giữa thời gian mổ và kết quả sau phẫu thuật
Kết quả
Thời gian
Tốt Vừa Xấu phẫu thuật Tổng cộng
(0 – 40) (50 – 70) (80 – 100)
10 (14,5%) 0 1 9 Dưới 4h
40 (58,0%) 1 2 15 4 – 6h
19 (27,5%) 2 2 18 Trên 6h
69 (100%) 6 7 56 Tổng cộng
Nhận xét:
- 4/6 trường hợp kết quả xấu sau mổ có thời gian phẫu thuật từ 5 – 7
giờ.
- 33/40 trường hợp phẫu thuật trong thời gian 4 – 5 giờ có kết quả tốt
sau mổ.
Tuy nhiên qua phân tích bảng 3.23, chúng tôi nhận thấy rằng thời gian
phẫu thuật không liên quan đến kết quả sau mổ (Kiểm định chi bình phương
McNemar, p = 0,685).
81
3.7. KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
Tất cả 69 trường hợp được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh lý
như sau:
Bảng 3.15. Kết quả giải phẫu bệnh lý.
Giải phẫu bệnh lý Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
U màng não dạng thượng mô 58 84,1%
U màng não dạng thể cát 1 1,6%
U màng não dạng tăng sinh mạch 5 7,2%
U màng não dạng chuyển tiếp 3 4,3%
U màng não dạng thoái sản 2 2,9%
Tổng cộng 69 100%
Nhận xét:
- Phần lớn u màng não mỏm yên trước là dạng thượng mô: 58/69
trường hợp (84,1%).
- Có 2/69 trường hợp (2,9%) là u màng não ác tính.
82
3.8. THEO DÕI SAU MỔ
3.8.1. Giai đoạn trƣớc khi ra viện
- Tình trạng bệnh (thang điểm Karnofsky), biến chứng sau mổ, tử vong,
mức độ lấy u (chụp cắt lớp vi tính có cản quang): đã nêu ở phần điều trị phẫu
thuật và kết quả phẫu thuật.
- Sự cải thiện các triệu chứng:
▪ Rối loạn tri giác: Có 3/69 bệnh nhân vào viện trong tình trạng rối loạn
tri giác với Karnofsky: 30- 40, được chống phù não tri giác cải thiện, sau đó
được phẫu thuật và kết quả tỉnh táo sau mổ.
▪ Rối loạn vận động: Có 12/69 bệnh nhân yếu nửa người trước mổ, khi
ra viện 8 bệnh nhân phục hồi, 3 bệnh nhân không thay đổi và 1 bệnh nhân xấu
hơn trước mổ.
▪ Động kinh: có 12/69 bệnh nhân có động kinh trước mổ, sau mổ đến
khi ra viện, ghi nhận có 1 bệnh nhân còn động kinh.
▪ Rối loạn tâm thần: có 3 bệnh nhân rối loạn tâm thần kiểu hội chứng
thùy trán trước mổ, khi ra viện ghi nhận cả 3 bệnh nhân đều cải thiện rõ.
▪ Giảm thị lực: có 29 bệnh nhân giảm thị lực trước mổ, khi ra viện có
18 bệnh nhân hồi phục, còn 11 bệnh nhân giảm thị lực nghiêm trọng chưa ghi
nhận cải thiện.
▪ Lồi mắt: Có 6 bệnh nhân lồi mắt trước mổ do u hủy xương và xâm lấn
thành hốc mắt, trong đó có 4 bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau mổ.
▪ Rối loạn vận nhãn: 6/6 bệnh nhân có rối loạn vận nhãn trước mổ
không thay đổi tại thời điểm ra viện.
▪ Xuất hiện các triệu chứng mới: trong quá trình bóc tách và lấy u ở gần
xoang hang, có 11 bệnh nhân tổn thương dây III sau mổ, trong đó 2 bệnh
nhân hồi phục trước khi xuất viện.
83
3.8.2. Giai đoạn sau khi ra viện
Tất cả bệnh nhân được hẹn tái khám và theo dõi sau phẫu thuật tại thời
điểm 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và mỗi một năm. Thời gian bắt đầu theo dõi từ
bệnh nhân đầu tiên trong nghiên cứu này (tháng 2/2008) và kết thúc theo dõi
12 tháng sau khi bệnh nhân cuối cùng xuất viện (12/2013). Tất cả các bệnh
nhân tái khám được đánh giá tình trạng lâm sàng, sự cải thiện các triệu chứng,
sự xuất hiện các triệu chứng và tái phát u. Với thời gian theo dõi trung bình
19 tháng (thấp nhất là 3 tháng và dài nhất 42 tháng, SD = 2,4 tháng) chúng tôi
ghi nhận:
- Có 12/69 bệnh nhân để lại phần u dính vào các mạch máu quan trọng
và xâm lấn xoang hang, trong đó có 11 bệnh nhân được tiếp tục điều trị xạ
phẫu dao gamma và không ghi nhận kích thước u không tăng thêm trong thời
gian theo dõi.
- Trong 57 bệnh nhân lấy toàn bộ u có 2 bệnh nhân tái phát u phải nhập
viện phẫu thuật lần hai.
- Có 3 bệnh nhân rò dịch não tủy gây tụ dịch dưới da phải nhập viện,
trong đó có 1 bệnh nhân viêm màng não, tất cả đều được dẫn lưu thắt lưng
kèm điều trị nội khoa và cho kết quả tốt.
- Cả 3 bệnh nhân yếu nửa người sau xuất viện đều có cải thiện rõ trong
quá trình theo dõi.
- 8/11 bệnh nhân thị lực vẫn không cải thiện sau mổ do bệnh nhân đã có
teo gai thị trước mổ.
- Liệt dây III sau mổ: 6/ 9 bệnh nhân sụp mi hồi phục hoàn toàn sau 6
tháng, 3 bệnh nhân sụp mi vĩnh viễn không hồi phục.
84
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước được
chẩn đoán và phẫu thuật từ 01/01/2008 đến 31/12/2012, chúng tôi có một số
bàn luận sau:
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH TỄ HỌC
4.1.1. Tần suất về u màng não và u màng não mỏm yên trƣớc
U màng não chiếm tỷ lệ 2/100000 trong dân số theo thống kê của
Rohringer và là 2,3/100000 theo thống kê của Rachlin. Theo các thống kê gần
đây của Kurland (1982), Preston – Martin (1982), Surtherland (1987) thì tỷ lệ
này có cao hơn: 2,6/100000 [42], [78], [82].
U màng não chiếm khoảng 13% - 19% tất cả các u nguyên phát nội sọ
Thống kê với số lượng lớn của Cushing (1932) trên 20239 bệnh nhân (1932-
1985), Zimmerman (1969), Walker (1985) thì tỷ lệ trung bình là 19,9%, theo
Castillo (1995) là 15%. Theo Louis tần suất của u màng não trong sọ từ
13-26%, Grill (2005) cũng ghi nhận như vậy và theo Grant khoảng 12%,
Satoshi từ 15-23% [44], [66], [78].
U màng não cánh xương bướm là u thường gặp nhất trong các u màng
não ở sàn sọ trước, chiếm khoảng 20% các u màng não trên lều. Theo thống
kê của Cushing (1932), Grant (1956), Zimmerman (1969) và Walker (1985)
thì u màng não cánh xương bướm chiếm tỷ lệ 17%. Theo thống kê 600 ca u
màng não trong vòng 16 năm (1986 – 2003) của Imad N.I.Kanaan thì tỷ lệ u
85
màng não cánh xương bướm chiếm tỷ lệ 16%. Theo các tác giả, u màng não
mỏm yên trước chiếm 50% u màng não cánh bé xương bướm [44], [78], [82].
Theo thống kê của Nguyễn Phong, từ tháng 7/1996 – tháng 12/1999,
khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy phẫu thuật 1158 trường hợp u não,
trong đó có 339 trường hợp u màng não và u màng não mỏm yên trước chiếm
tỷ lệ 9,1% [9], [10].
Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ u màng não mỏm yên trước/ u màng não trong sọ
Theo biểu đồ 4.1, nhìn chung tỷ lệ của u màng não mỏm yên trước
chiếm khoảng từ 6-12% u màng não trong sọ theo các tác giả.
4.1.2. Tỷ lệ về giới
Trong các thống kê về u màng não, nữ giới thường chiếm tỷ lệ cao hơn,
tỷ lệ nam / nữ từ 1 /1,3 đến 1 / 3 [55], [79]. Theo thống kê của Claus, u màng
não chiếm khoảng 20% các u trong sọ ở nam và 38% ở nữ, tần suất u màng
não trong 100.000 dân là 5,04 ở nữ và 2,46 ở nam [42].
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam / nữ là 1 / 2,8.
86
Bảng 4.1: Bảng so sánh tỷ lệ nam / nữ theo một số tác giả.
Tác giả Số ca Nam Nữ Tỷ lệ nam / nữ
26 Samuel Tobias (2003) [105] 2 24 1/12
108 Nakamura (2005) [73] 27 81 1 / 3
63 Florian Ringel (2006) [83] 13 53 1 / 4,1
Hischam Bassiouni (2009) [30] 106 22 84 1 / 3,8
69 Nghiên cứu này (2013) 18 51 1 / 2,8
So với nghiên cứu của Samuel Tobias thì tỷ lệ nam / nữ của nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn, tỷ lệ nam / nữ từ 1/12 dến 1/2,8 tùy theo từng tác giả.
Số ca
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nữ / nam của một số tác giả.
Qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.2, nữ chiếm ưu thế theo hầu hết các tác giả.
87
4.1.3. Tỷ lệ về tuổi
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi gồm 69 trường hợp với độ
tuổi trung bình là 49 tuổi, nhỏ nhất là 12 và lớn nhất là 71 tuổi, độ tuổi tập
trung nhiều nhất từ 40 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ 59,4%. Sau đây là bảng so sánh
về tuổi so với các tác giả khác.
Bảng 4.2: Phân bố theo tuổi.
Tác giả Số ca Tuổi trung bình
Samuel Tobias (2003) [105] 26 54,6
Nakamura (2005) [73] 81 55,6
Florian Ringel (2006) [83] 51 53
Hischam Bassiouni (2009) [30] 106 56
Nghiên cứu này (2013) 69 49
So sánh độ tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi so với tác giả trên
thì u màng não mỏm yên trước trong nghiên cứu của chúng tôi thường gặp ở
lứa tuổi trẻ hơn.
Tuổi của bệnh nhân là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật u màng não mỏm yên
trước thường kéo dài làm tăng nguy cơ các bệnh lý nội khoa ở những bệnh
nhân lớn tuổi. Với một số bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh lý nội khoa kèm theo,
phẫu thuật lấy u bán phần kèm hoặc xạ phẫu hỗ trợ sau mổ hoặc xạ phẫu đơn
thuần là phương pháp điều trị được lựa chọn [96].
88
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.2.1. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện
U màng não là u lành tính, xuất phát từ màng nhện, thường có ranh giới
rõ và phát triển chậm, không thâm nhiễm vào mô não mà chỉ chèn ép vào mô
não kế cận. Vì vậy trong nhiều trường hợp u phát triển âm thầm khá lâu trước
khi có biểu hiện lâm sàng để có thể chẩn đoán [8], [10], [25].
Theo bảng 3.2 trang 65, phần lớn bệnh nhân (84%) có thời gian từ khi
có triệu chứng đến khi được chẩn đoán dưới 12 tháng, có 11/69 trường hợp
(16%) các triệu chứng kéo dài trên 2 năm.
Theo bảng 3.5 trang 70, thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến khi
nhập viện có liên quan đến kích thước của u và phần lớn bệnh nhân có kích
thước u lớn và khổng lồ (89,4%), một số trường hợp triệu chứng kéo dài trên
2 năm (15,9%). Điều này chứng tỏ rằng u đã phát triển âm thầm trong một
thời gian dài, có biểu hiện lâm sàng và bệnh nhân tự điều trị và chịu đựng
được, đến khi u phát triển lớn, triệu chứng rầm rộ hơn, không thể tiếp tục
công việc và bệnh nhân đến khám và điều trị.
4.2.2. Lý do nhập viện
Theo bảng 3.2 trang 65, phần lớn bệnh nhân (89,9%) nhập viện vì đau
đầu, là một triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ. Một số trường hợp,
nhức đầu với tính chất điển hình của u màng não mỏm yên trước được mô tả
đau quanh mắt thường gặp và diễn tiến cùng các triệu chứng khác như ói,
động kinh, giảm thị lực, tổn thương dây thần kinh vận nhãn.
Giảm thị lực cũng là lý do để bệnh nhân đi khám và nhập viện. Có
22/69 trường hợp giảm thị lực là lý do nhập viện, trong đó có 8 bệnh nhân teo
gai cùng bên với u do chèn ép trực tiếp và 12 bệnh nhân phát hiện có phù gai
89
do tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra các triệu chứng khác để bệnh nhân nhập viện
là động kinh (15,9%) và yếu nửa người (13,1%).Trong nghiên cứu chúng tôi
không có bệnh nhân nào được phát hiện tình cờ, có 3 bệnh nhân (4,3%) u lớn
gây phù não, tăng áp lực nội sọ gây giảm tri giác phải vào cấp cứu, các bệnh
nhân này được điều trị chống phù não, tri giác có cải thiện trước khi được
phẫu thuật.
Theo tác giả Florian Ringel, điều trị phẫu thuật 63 bệnh nhân u màng
não mỏm yên trước (năm 2007). Trong các bệnh nhân này, các triệu chứng
thường gặp khiến bệnh nhân nhập viện là đau đầu, giảm thị lực, động kinh và
rối loạn vận động theo thứ tự là 79%, 27%, 6% và 16%. Trong nghiên cứu
này có 1 bệnh nhân phát hiện u màng não một cách tình cờ và được phẫu
thuật [83].
Nhức đầu và giảm thị lực là hai triệu chứng khởi phát sớm và chiếm tỷ
lệ cao trong loại u này nhưng cũng dễ chẩn đoán nhầm do nghĩ đến các bệnh
về xoang hay mắt. Vì vậy, để phát hiện sớm u khi bệnh nhân đến khám vì các
triệu chứng trên, đồng thời với sự phổ cập các phương tiện chẩn đoán hiện
nay thì chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ cho bệnh nhân trong
trường hợp này là điều cần thiết.
4.2.3. Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng u màng não mỏm yên trước khá mờ nhạt. Theo
bảng 3.2, hầu hết các u màng não mỏm yên trước có biểu hiện nhức đầu
(89,9%), các triệu chứng thường gặp khác như giảm thị lực (42%), động kinh
(17,4%) và rối loạn vận động (17,4%).
U màng não mỏm yên trước là u phát triển chậm, khi u phát triển xâm
lấn vào các cấu trúc lân cận: thần kinh thị giác, xoang hang, sàn sọ trán và hố
thái dương. Vì vậy tùy theo hướng phát triển xâm lấn của u mà có những biểu
90
hiện khác nhau. Nhức đầu trong u màng não mỏm yên trước có thể do u phát
triển với kích thước lớn hoặc do kích ứng màng cứng. Khi biểu hiện lâm sàng
khiến bệnh nhân nhập viện thì kích thước đã lớn, trong nghiên cứu của chúng
tôi, tỷ lệ u có kích thước lớn và khổng lồ chiếm tỷ lệ cao (88,4%). So sánh
triệu chứng lâm sàng của u màng não mỏm yên trước của nghiên cứu chúng
tôi và các tác giả khác như sau:
Bảng 4.3. So sánh triệu chứng lâm sàng với các tác giả khác.
Triệu chứng M. Nakamura F. Ringel Nghiên cứu
(2006) [73] (2007) [83] lâm sàng này
Nhức đầu 89/108 (82,7%) 56/63 (88%) 62/69 (89,9%)
Giảm thị lực 65/108(60,9%) 28/63 (44,4%) 29/69 (42%)
Rối loạn vận nhãn 23/108 (13,1%) 4/63 (6%) 6/69 (8,7%)
Động kinh 14/108 (12,8%) 4/63 (6%) 12/69 (17,4%)
Rối loạn vận động 16/108 (14,5%) 12/69 (17,4%) (*)
Rối loạn ngôn ngữ (*) 4/69 (5,8%) (*)
Rối loạn tri giác 5/108 (4,6%) 3/69 (4,3%) (*)
Lồi mắt 9/108 (11,7%) 6/63 (9,5%) 6/69 (8,7%)
Rối loạn tâm thần 5/108 (4,6%) (*) 3/69 (4,3%)
(*): Không rõ.
Qua bảng 3.2 trang 65, nhức đầu luôn là triệu chứng thường gặp ở bệnh
nhân u màng não mỏm yên trước, của nghiên cứu hiện tại là 89,9%, cũng
tương tự như các tác giả khác Nakamura (82,7%), Ringel (88%). Giảm thị lực
chiếm tỷ cao ở nghiên cứu này 42%, cũng tương đương với nghiên cứu của
91
Ringel (44,4%) và có thấp hơn Nakamura 60,9% và Tobias (53,9%). Ngoài ra
các triệu chứng khác như rối loạn tri giác (4,3%), như rối loạn vận nhãn
(8,7%), lồi mắt (8,7%) cũng có tỷ lệ tương tự như các tác giả khác Tobias,
Ringel, Nakamura [73], [83], [105].
4.2.5. Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện
Qua bảng 3.2 trang 65, phần lớn bệnh nhân không thể tiếp tục được
công việc, phải đến khám và nhập viện điều trị (78,3%), trong đó 18/69 bệnh
nhân cần phải có sự chăm sóc và điều trị tích cực do rối loạn tri giác hoặc liệt
vận động, chỉ có 15/69 bệnh nhân (21,7%) chỉ có có triệu chứng đau đầu nhẹ,
vẫn còn tiếp tục công việc. So sánh tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện của u
màng não mỏm yên trước với u màng não ở các vị trí khác như sau:
Bảng 4.4: So sánh tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện
của các vị trí u màng não.
U màng não U màng não cạnh U màng não Karnofsky bán cầu đại xoang tĩnh mạch dọc mỏm yên trƣớc não [1] trên và liềm não [3]
Từ 0-40 26,7% 24,7% 26,1%
Từ 50-70 53,3% 54,2% 52,2%
Từ 80-100 20% 21,1% 21,7%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Qua bảng 4.4, tình trạng bệnh nhân u màng não mỏm yên trước lúc
nhập viện cũng tương tự như các vị trí khác của u màng não.
92
4.3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỌC
4.3.1. Giá trị của các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh
Như đã nêu ở phần tổng quan, ngày nay X quang sọ qui ước ít có giá trị
trong chẩn đoán u màng não. Hiện nay chụp cắt lớp vi tính có cản quang vẫn
là phương tiện chủ yếu có giá trị chẩn đoán và hoạch định phương pháp phẫu
thuật, cho biết được vị trí, kích thước, đậm độ, vôi hóa, phù quanh u, sự thay
đổi của xương kế cận. Với cộng hưởng từ, hình dạng của u càng rõ nét, thấy
rõ được ranh giới u với mô não xung quanh, đánh giá mối liên quan giữa u và
động mạch cảnh trong, động mạch não giữa và não trước, cũng như đánh giá
mối liên quan của u với thần kinh thị giác và xoang hang. Điều này giúp ích
rất nhiều cho phẫu thuật viên lựa chọn phương pháp phẫu thuật cũng như tiên
lượng sau mổ. Để khảo sát mạch máu nuôi u và mật độ mạch máu trong u,
ngày nay nhiều tác giả đề nghị chụp mạch máu bằng cộng hưởng từ hoặc
chụp cắt lớp điện toán đa lớp cắt, kỹ thuật này an toàn cho bệnh nhân và cho
đầy đủ các thông tin cần thiết. Chụp mạch máu can thiệp chỉ áp dụng hạn chế
trong một số trường hợp cần làm thuyên tắc mạch trước mổ hoặc cần chẩn
đoán phân biệt với túi phình động mạch cảnh trong với u.
Trong nghiên cứu này với 69 trường hợp u màng não mỏm yên có 65
trường hợp được chẩn đoán ban đầu với chụp cắt lớp điện toán và tất cả 69
trường hợp đều được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc tương phản. Theo
chúng tôi, chụp cắt lớp vi tính có cản quang có thể cho biết những thông tin
cần thiết để chẩn đoán, tuy nhiên với vị trí đặc biệt này cần chụp thêm cộng
hưởng từ để khảo sát thêm các mối liên quan với những cấu trúc quan trọng
quanh u để phẫu thuật viên hoạch định và tiên lượng tốt cuộc phẫu thuật.
Trong nghiên cứu này, có 5 trường hợp được chụp mạch máu với cộng hưởng
93
từ, có 3 trường hợp được chụp khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc
mạch trước phẫu thuật.
Năm 1991, Al-Mefty báo cáo 24 trường hợp u màng não mỏm yên
trước được phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều được chụp cắt lớp điện toán
có cản quang, chỉ có 3 ca được chụp cộng hưởng từ có bơm thuốc tương phản
từ, tất cả các bệnh nhân đều được chụp mạch máu não khảo sát mối liên quan
giữa u và động mạch trước mổ [22].
Nghiên cứu của Russell năm 2008, phẫu thuật 35 trường hợp u màng
não mỏm yên trước, tất cả các bệnh nhân đều chụp cắt lớp điện toán và cộng
hưởng từ có chất tương phản, các u màng não mỏm yên trước có kích thước
lớn hơn 4 cm đường kính đều được chụp khảo sát mạch máu xóa nền và có
9/35 trường hợp (26%) kèm theo thuyên tắc mạch trước mổ [94].
4.3.2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
Theo Osborn, hình ảnh u màng não trên hình ảnh chụp cắt lớp điện
toán: 72,5% tăng đậm độ, 25% đồng đậm độ, 2,5% giảm đậm độ so với chất
xám, tỷ lệ này ở tác giả Greenberg lần lượt là 70%, 25,5% và 4,5%. Theo
bảng 3.8 trang 65, hình ảnh u màng não mỏm yên trước có 83,1% tăng đậm
độ, 13,8% và 3,1% đồng và giảm đậm độ so với chất xám [54], [77]. Hiện
tượng tăng đậm độ u màng não trên phim cắt lớp điện toán không cản quang
thường do (1) các tế bào u gắn kết chặt chẽ với nhau (2) cấu trúc mô liên kết
và mô keo của u (3) u giàu mạch máu (4) hiện diện các thể vôi trong u [113].
Trong nghiên cứu này, 62/65 trường hợp (95,4%) u bắt cản quang khi
bơm thuốc, cũng tương đương với các tác giả khác như Greenberg 95% và
Osborn là trên 90%. Cũng theo Greenberg và Osborn, tỷ lệ u màng não có
canxi hóa là 15 – 27% và 20 – 25%. Theo các tác giả thì sự canxi hóa có liên
quan đến u màng não dạng thể cát. Trong nghiên cứu của chúng tôi u có canxi
94
chiếm tỷ lệ 12,3%, tuy nhiên chỉ có 1 trường hợp u màng não dạng thể cát
(1,5%) [54], [77].
Phù quanh u của u màng não chủ yếu do cơ chế phù mạch máu, tỷ lệ
phù quanh u liên quan đến kích thước u, tính chất mô học cũa u màng não.
Theo tác giả Phạm Ngọc Hoa: kích thước u càng lớn, u màng não ác tính thì
phù quanh u càng nhiều [5]. Trong nghiên cứu chúng tôi, có 2 trường hợp u
màng não ác tính, trong có có 1 trường hợp phù quanh u nhiều với kích thước
u dưới 4 cm, tuy nhiên theo hầu hết các tác giả thì mức độ phù quanh u không
liên quan đến tính chất lành hay ác tính của u màng não. Tỷ lệ phù quanh u
trong nghiên cứu này là 89,2% cao hơn so với Greenberg và Osborn là 60%
[55], [77].
Về tỷ lệ có nang, hoại tử và xuất huyết trong u ở nghiên cứu này là 4/69
trường hợp (5,8%) có thấp hơn so với Osborn là 8 – 23% [77].
4.3.3. Một số đặc điểm của u trên phim cộng hƣởng từ
4.3.3.1. Kích thước khối u trên phim cộng hưởng từ
Theo bảng 3.4 trang 69, đường kính của khối u lớn hơn 4 cm trong
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ 88,4%. Trong khi đó thời gian bệnh
nhân có triệu chứng đến lúc nhập viện trung bình là 8 tháng, điều này cho
thấy rằng: u màng não đã xuất hiện sớm nhưng phát triển âm thầm, đến khi
bệnh nhân nhập viện thì kích thước u đã lớn.
So sánh đường kính của u màng não mỏm yên trước của nghiên cứu
này với các tác giả khác đã công bố trước đây:
95
Bảng 4.5: So sánh kích thước u với các tác giả khác.
Al-Mefty Tobias Russell Nghiên Tác giả (1991) [24] (2003) [105] (2008) [94] cứu này
Đường kính của u 4,2 cm 3,7 cm 4,5 cm 5,5 cm
Tổng số ca 24 26 35 69
Qua bảng trên, phần lớn bệnh nhân u màng não mỏm yên trước nhập
viện trong nghiên cứu này với kích thước u lớn hơn so với các tác giả khác.
4.3.3.2. Đặc điểm khối u trên phim cộng hưởng từ
U màng não trên cộng hưởng từ không dùng chất tương phản thường ít
đặc hiệu, hầu hết u màng não thường đồng hoặc hơi giảm tín hiệu so với chất
xám vỏ não trên T1W, trên T2W thường tăng nhẹ tín hiệu [77], [113].
Mối liên quan giữa tín hiệu cộng hưởng từ và mô học của u còn bàn
cải. Nhiều tác giả cho rằng, trong phần lớn các trường hợp, tín hiệu trên T1W
liên quan mạnh mẽ đến yếu tố mô học. Theo Osborn, trên 90% u dạng sợi và
chuyển tiếp giảm đậm độ so với chất xám, trong khi ngược lại u dạng thượng
mô đồng hoặc tăng sinh mạch thì tăng tín hiệu so với chất xám. Khe dịch não
tủy thường hiện diện xung quanh u màng não, là ranh giới giữa u và mô não
và chứng tỏ một u ngoài trục. Phù quanh u thường hiện diện trong 2/3 trường
hợp và thường liên quan với cung cấp máu của màng mềm. Theo bảng 3.4
trang 69, 42/69 trường hợp (60,9%) đồng tín hiệu và còn lại 27/69 trường hợp
(39,1%) giảm tín hiệu so với chất xám vỏ não trên T1W, tỷ lệ này cũng tương
tự như các tác giả khác Osborn (trên 95%) và có cao hơn so với Zimmerman
(90%) [77], [113].
96
Một số u màng não có tín hiệu không đồng nhất trên T2W thường do
cấu trúc mạch máu của u, có nang, đóng vôi và do bản chất mô học của u. Các
vùng có nang thì giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W, còn các
vùng đóng vôi thì là những nốt thô, giảm tín hiệu trên cả T1W và T2W [77],
[113]. Mối liên hệ giữa tín hiệu trên cộng hưởng từ và mô học của u màng
não còn nhiều bàn cải, nhiều tác giả cho rằng tín hiệu trên T2W có liên quan
đến kết quả mô học của u.Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi trên hình ảnh
T2W, có 52,2% đồng tín hiệu và 39,1% tăng tín hiệu so với chất xám vỏ não.
Theo Suzuki, nếu giảm tín hiệu trên T2W thì mô u thường chắc và hay gặp ở
u màng não dạng sợi, trong khi đó tín hiệu cao thì hầu hết gặp ở mô xốp và u
màng não ở dạng tăng sinh mạch. Việc xác định mô u chắc hay xốp trên cộng
hưởng từ, giúp phẫu thuật viên có thể dự trù lượng máu trước mổ, mô u xốp
thường bị mất máu nhiều hơn [104].
Trong nghiên cứu này 92,8% u tăng tín hiệu đồng nhất sau khi bơm
thuốc tương phản, tỷ lệ này cũng tương đương với Osborn (90%) và
Zimmerman (92%) [77], [113].
Bao bọc động mạch cảnh trong và phù não quanh u trong nghiên cứu
của chúng tôi chiếm tỷ lệ 40,6% và 87% cũng không khác biệt so với
Nakamura 44,5% và 85,2% [73]. Theo Al-Mefty, liên quan giữa u và động
mạch cảnh là yếu tố quan trọng để lựa chọn phương pháp phẫu thuật và tiên
lượng cuộc phẫu thuật. Những u màng não mỏm yên trước trong quá trình
phát triển bao bọc động mạch cảnh trong, không có lớp màng nhện giữa u và
mạch máu thì không thể bóc tách lấy toàn bộ u, dễ gây tổn thương mạch máu
và để lại tỷ lệ di chứng và tử vong cao [24].
97
4.4. PHÂN LOẠI U MÀNG NÃO MỎM YÊN TRƢỚC
4.4.1. Phân loại u màng não mỏm yên trƣớc
Năm 1938, dựa vào dấu hiệu nhìn thấy khi phẫu thuật 53 trường hợp u
màng não cánh bé xương bướm, Cushing và Eisenhart chia u màng não mỏm
yên trước thành 3 nhóm 1/3 ngoài, 1/3 giữa và 1/3 trong, trong đó u màng não
1/3 trong cánh bé xương bướm là loại khó khăn nhất cho phẫu thuật [44]. Mặc
dù việc phân loại này vẫn còn giá trị, việc đánh giá lại với sự phối hợp với
hình ảnh cộng hưởng từ và đặc điểm u trên vi phẫu là điều cần thiết. Dựa vào
đặc điểm trên hình ảnh cộng hưởng từ và mức độ xâm lấn của u vào xoang
hang, Nakamura phân u màng não mỏm yên trước hay 1/3 trong cánh bé
xương bướm thành hai nhóm: nhóm I (không xâm lấn vào xoang hang) và
nhóm II (xâm lấn vào xoang hang). Cùng quan điểm với Nakamura, Russell
và các cộng sự chia u màng não mỏm yên trước thành IA (có xâm lấn vào
xoang hang) và IB (không xâm lấn vào xoang hang). Theo nhóm tác giả này,
u màng não mỏm yên trước có xâm lấn xoang hang liên quan mật thiết đến
việc phẫu thuật lấy toàn bộ u, tỷ lệ tử vong thương tật và tái phát cao [73],
[93].
Năm 1980, Bonnal và cộng sự khi phẫu thuật u màng não 1/3 trong
cánh bé xương bướm theo phân loại của Cushing, tác giả ghi nhận tỷ lệ
thương tật tử vong và tái phát cao so với u màng não cánh bé xương bướm và
củ yên. Nhận thấy sự khác nhau này, Brotchi chia u màng não cánh bé xương
bướm thành 5 nhóm dựa vào hướng phát triển và xâm lấn của u, trong đó
nhóm A là u màng não mỏm yên trước với khối u phát triển lên trên vào hố sọ
giữa từ màng cứng mỏm yên trước, xoang hang và phần trong của cánh bé
xương bướm [36]. Ojecman và cộng sự cũng đồng ý với sự phân loại này.
Theo nhóm tác giả này, u màng não mỏm yên trước liên quan trực tiếp với
98
động mạch cảnh trong và các nhánh của nó, dây II và dải thị, phẫu thuật lấy
toàn bộ u rất khó mặc dù với sự hỗ trợ của vi phẫu và hút siêu âm [33], [74].
Theo Al-Mefty, u màng não mỏm yên trước được biết đến rất sớm,
được phân nhóm trong u màng não trên yên hoặc cánh bé xương bướm. Mức
độ khó khăn để phẫu thuật lấy u, tỷ lệ tử vong thương tật và tái phát cao đứng
thứ hai sau u màng não mặt dốc xương đá. Khi quan sát đặc điểm của u trong
quá trình vi phẫu thuật, tác giả phân loại u màng não mỏm yên trước dựa trên
sự hiện diện của lớp màng nhện giữa u và động mạch cảnh. Mặc dù u màng
não mỏm yên trước có thể phát triển xâm lấn xoang hang, nhưng vẫn tồn tại u
màng não xoang hang riêng biệt, xuất phát từ màng cứng trong xoang hang,
biểu hiện lâm sàng với triệu chứng của xoang hang, vì thế loại trừ khỏi u
màng não mỏm yên trước. Theo phân loại của Al-Mefty, u màng não mỏm
yên trước nhóm I bao bọc động mạch cảnh và không có lớp màng nhện ngăn
cách giữa u và động mạch, việc cố gắng bóc tách lấy toàn bộ u là tăng tỷ lệ tử
vong thương tật sau mổ, xạ phẫu dao Gamma là phương thức điều trị hỗ trợ
sau phẫu thuật đối với u nhóm này. U màng não mỏm yên trước nhóm II có
thể bóc tách lấy toàn bộ u, tỷ lệ tử vong thương tật và tái phát thấp, u màng
não mỏm yên trước nhóm III xuất phát từ mỏm yên trước phát triển vào lỗ và
ống thị giác liên quan đến chức năng của thần kinh này. Ngày nay, phân loại
của Al-Mefty được nhiều tác giả áp dụng phân loại trong phẫu thuật u màng
não mỏm yên trước [25], [31].
4.4.2. Phân bố theo phân loại của Al-Mefty
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phân loại của u màng não mỏm yên
trước theo Al-Mefty dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ không và có thuốc
thương phản, quan sát của phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật. Sau đây
là bảng phân bố so với các tác giả khác:
99
Bảng 4.6: Phân bố vị trí của u.
Tác giả Loại I Loại II Loại III Tổng cộng
2 24 13 Al-Mefty [24] 9
4 106 92 Bassiouni [30] 10
3 69 51 BV Chợ Rẫy 15
Tỷ lệ từng loại u trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi với Al-Mefty và
Bassiouni không có sự khác biệt rõ rệt.
4.5. ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
4.5.1. Phƣơng pháp phẫu thuật lấy u
U màng não mỏm yên trước liên quan mật thiết đến các cấu trúc thần
kinh và mạch máu quan trọng, là một thácn thức cho phẫu thuật viên thần
kinh trong việc phẫu thuật lấy toàn bộ u, bảo tồn các cấu trúc thần kinh và
mạch máu. Ngày nay với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại, sự
phát triển của ngành gây mê hồi sức cùng với kỹ thuật phẫu thuật vi phẫu đã
giúp cho phẫu thuật viên hoạch định và chọn lựa phương pháp phẫu thuật tốt
nhất.
Với u màng não mỏm yên trước, nhiều đường mổ đã được lựa chọn.
Trong nghiên cứu này 66/69 trường hợp (95,7%) được phẫu thuật qua đường
100
mổ trán thái dương. Cũng như các tác giả khác, chúng tôi chọn đường mổ này
với nhiều ưu điểm: tiếp cận được sang thương ở vị trí sâu nhưng vẫn phẫu
tích dễ dàng, cho phép vào phẫu trường ở đường xuyên qua khe Sylvien, dưới
trán và dưới thái dương, mở sọ một mảnh tạo thuận lợi cho việc tạo hình lại
sọ, tiếp cận được sát dưới sàn sọ để giảm bớt vén não, cho phép khống chế
được nguồn nuôi u, giảm thiểu sự mất máu.
Al-Mefty chia u màng não mỏm yên trước thành 3 loại, trong đó u
màng não mỏm yên trước loại I không có lớp màng nhện ngăn cách giữa u và
mạch máu, việc bóc tách lấy toàn bộ u là điều khó khăn. Với 3/24 trường hợp
nhóm I ở nghiên cứu của Al-Mefty, 2/3 trường hợp có kết quả xấu sau mổ.
Theo phân loại của Al-Mefty, Bassiouni đã phẫu thuật 10/106 u màng não
mỏm yên trước nhóm I, 6/10 trường hợp có kết quả xấu sau mổ. Qua nghiên
cứu này, Bassiouni nhận thấy rằng việc cố gắng bóc tách khỏi mạch máu để
lấy toàn bộ u ở nhóm này có thể gây tổn thương động mạch cảnh và các
nhánh của nó hoặc co thắt mạch dẫn đến tử vong và thương tật sau phẫu thuật
[22], [30].
Nakamura phân loại u màng não mỏm yên trước dựa trên sự xâm lấn
xoang hang của u, trong đó 19/69 trường hợp có kết quả xấu sau mổ khi cố
gắng bóc tách lấy toàn bộ u xâm lấn xoang hang. Vì vậy theo các tác giả này,
để lại một phần u dính chặt vào mạch máu hoặc xâm lấn vào xoang hang giảm
đáng kể tỷ lệ tử vong và các biến chứng thần kinh nặng và điều trị xạ phẫu hỗ
trợ là một lựa chọn phù hợp ở những bệnh nhân này [73].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 15/69 trường hợp u thuộc nhóm I
theo phân loại của Al-Mefty, 6 trường hợp có kết quả xấu sau phẫu thuật do
cố gắng bóc tách u khỏi động mạch cảnh trong gây tổn thương động mạch
cảnh trong trong quá trình phẫu thuật, 9/15 trường hợp để lại một phần u dính
101
chặt vào động mạch cảnh trong có kết quả vừa và tốt sau mổ, tất cả các bệnh
nhân này đều được xạ phẫu Gamma knife về sau.
Trong các nghiên cứu trước đây, với u màng não mỏm yên trước có
tăng sinh xương, các tác giả khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ mỏm yên trước vì
có bằng chứng tế bào u xâm nhiễm [62], [90], [101]. Theo Al-Mefty, Samuel
Tobias, Nakamura và Bassiouni, 21 – 42% bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ
mỏm yên trước được thực hiện [24], [73], [105]. Tuy nhiên, cho đến ngày nay
chưa có kết luận rõ ràng việc phẫu thuật cắt bỏ mỏm yên trước làm giảm tỷ lệ
tái phát u trong thời gian theo dõi lâu dài. Bên cạnh đó việc cắt bỏ mỏm yên
trước trong hay ngoài màng cứng cũng có nguy cơ tiềm ẩn gây dò dịch não
tủy sau mổ [32], [92]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 11/69 trường hợp
(15,9%) u màng não mỏm yên trước có kèm theo dày xương và không có
trường hợp nào phẫu thuật cắt bỏ mỏm yên trước, có 3 trường hợp rò dịch não
tủy dưới da sau mổ và 2 ca tái phát u trong thời gian theo dõi 49 tháng.
4.5.2. Mức độ lấy u
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 57/69 trường hợp (82,6%) được
phẫu thuật lấy toàn bộ u, 12/69 trường hợp (17,4%) lấy gần toàn bộ u, để lại
phần u dính chặt vào động mạch cảnh hoặc xoang hang. So sánh mức độ lấy u
của nghiên cứu này với các tác giả khác:
102
Bảng 4.7: So sánh mức độ lấy u với các tác giả khác.
Tác giả Lấy toàn bộ u Lấy gần toàn bộ u Tổng số
Al-Mefty (1991) [23] 20 (83,3%) 4 (16,7%) 24
Nakamura (2006) [73] 46 (42,6%) 62 (57,4%) 108
Russell (2008) [94] 24 (68,6%) 11 (31,4%) 35
Bassiouni (2009) [30] 75 (70,8%) 31 (29,2%) 106
Nghiên cứu này (2013) 57 (82,6%) 12 (17,4%) 69
Qua bảng trên, tỷ lệ lấy toàn bộ u trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương với Al-Mefty và cao hơn so với Nakamura, Russell và Bassiouni.
Theo Al-Mefty u màng não ở nhóm I bao bọc động mạch cảnh trong
đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm
này là không thể được, việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ làm tổn thương động
mạch cảnh trong và các nhánh của nó là điều không tránh khỏi, 3/3 trường
hợp (100%) u màng não mỏm yên trước nhóm I của Al-Mefty phẫu thuật lấy
gần toàn bộ u, nghiên cứu của Bassiouni cho thấy 10/106 trường hợp u màng
não nhóm I có 9/10 trường hợp phẫu thuật lấy gần toàn bộ u [25], [30]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 5/15 trường hợp (33,3%) u nhóm I, 49/51 trường
hợp (96,1%) u màng não nhóm II và 3/3 trường hợp (100%) u màng não
nhóm III được phẫu thuật lấy toàn bộ u.
103
Phân loại dựa vào mức độ xâm lấn vào xoang hang của u, Nakamura và
Russell cho rằng phẫu thuật lấy toàn bộ u màng não mỏm yên trước xâm lấn
vào xoang hang làm tăng cao tỷ lệ tử vong và thương tật sau mổ. Theo hai tác
giả này, tỷ lệ lấy toàn bộ u màng não ở nhóm xâm lấn vào xoang hang theo tỷ
lệ là 14,5% và 9% [73], [94].
4.5.3. Lƣợng máu truyền trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trƣớc
U màng não là u tân sinh xuất phát từ màng nhện với nhiều nguồn
mạch máu nuôi dưỡng phong phú. U màng não mỏm yên trước được cung cấp
máu từ động mạch cảnh trong thông qua động mạch màng não quặt ngược,
các nhánh xoang hang từ thân bên dưới và từ động mạch cảnh ngoài thông
qua động mạch màng não giữa, động mạch màng não phụ và các nhánh thái
dương sâu [48], [107]. Với kỹ thuật mở sọ trán thái dương, mở màng cứng và
đốt gốc bám của u ở cánh bé xương bướm, mỏm yên trước, cắt nguồn nuôi u
từ động mạch cảnh ngoài, lúc này việc lấy u sẽ giảm lượng máu mất đáng kể.
Kính vi phẫu giúp quan sát mạch máu rõ hơn, nên phải sử dụng ngay từ đầu
khi bắt đầu lấy u để cầm máu dễ dàng hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
16/69 trường hợp (23,2%) không truyền máu trong quá trình phẫu thuật,
lượng máu truyền không liên quan đến kích thước của u. Ngày nay với sự hỗ
trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tiến bộ của gây mê thần kinh,
phương tiện và kỹ thuật vi phẫu thì việc mất máu trong phẫu thuật u màng
não mỏm yên trước không còn là vấn đề nan giải.
So sánh lượng máu mất trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước
trong nghiên cứu này với các vị trí khác của vùng sàn sọ trước như sau:
104
Bảng 4.8: So sánh lượng máu mất của u màng não vùng sàn sọ trước.
Lƣợng máu truyền Vị trí Số trƣờng hợp (đơn vị)
U màng não rãnh khứu giác 32 1,41
(Nguyễn Văn Tấn 2011) [17]
U màng não củ yên 107 0,5
(Nguyễn Ngọc Khang 2011) [6]
U màng não mỏm yên trước 69 1,77
(Nghiên cứu này 2013)
Qua bảng trên chúng tôi thấy lượng máu truyền trong khi mổ u màng
não mỏm yên trước có nhiều hơn so với u màng não củ yên và cũng tương
đương với u màng não rãnh khứu giác.
4.5.4. Biến chứng phẫu thuật và tử vong
4.5.4.1. Biến chứng phẫu thuật
Máu tụ nội sọ: trong 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên trước được
phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân có máu tụ sau mổ
chiếm tỷ lệ 7,2% trong đó có 2/5 bệnh nhân được phẫu thuật mở sọ giải ép và
lấy máu tụ. Nguyên nhân gây máu tụ trong não là do khi phẫu thuật đã gây
chấn thương mô não xung quanh nhiều, chấn thương các mạch máu nhỏ và
thường kèm theo dập phù não sau phẫu thuật, do cầm máu không an toàn gây
ra máu tụ sau phẫu thuật. Đối với u màng não mỏm yên trước, chấn thương
mô não xung quanh u thường xảy ra do vén thùy trán, thùy thái dương nhiều
khi tách lấy bao u phía sau. Theo các tác giả Al-Mefty, Lee, Sekhar bắt đầu
105
với việc lấy u từ bên trong, phá và hút dịch não tủy ở các bể sàn sọ làm giảm
bớt phù não, giảm tổn thương mô não xung quanh trong quá trình bóc tách
góp phần giảm dập não xuất huyết sau phẫu thuật [26], [61], [98].
Phù não sau mổ: trong nghiên cứu của chúng tôi có 7/69 bệnh nhân phù
não sau mổ chiếm 10,1%, trong đó có 3 ca không đáp ứng với điều trị nội
khoa được mở sọ giải ép. Nguyên nhân của phù não sau mổ là do tổn thương
mô não do vén trong quá trình phẫu thuật, tổn thương mạch máu gây thiếu
máu đưa đến thiếu máu não và phù não. Theo Bassiouni, biến chứng sau phẫu
thuật u màng não mỏm yên trước tùy thuộc vào 3 yếu tố: mối liên quan của u
với động mạch cảnh trong, dây thần kinh thị giác và mức độ xâm lấn xoang
hang của u. Tỷ lệ thương tật vĩnh viễn là 17%. Theo tác giả, thương tổn mô
não năng nề do thiếu máu não đưa đến phù não, nhồi máu não do tổn thương
các động mạch xuyên, tổn thương động mạch cảnh trong quá trình bóc tách u
hoặc do co mạch thứ phát [30].
Tổn thương thần kinh sọ sau mổ: trong nghiên cứu của chúng tôi, 11/69
bệnh nhân sụp mi sau mổ chiếm tỷ lệ 15,9%, có 2 bệnh nhân hồi phục trước
khi xuất viện. Dây thần kinh sọ số III bị tổn thương do quá trình bóc tách u
khỏi các cấu trúc lân cận gây đụng chạm, bị đứt hoặc đốt gốc bám của u vùng
xoang hang. Theo nghiên cứu Bassiouni, 17/108 trường hợp (15,7%) có tổn
thương thần kinh vận nhãn sau mổ, cũng theo tác giả tổn thương dây vận nhãn
do va chạm trong quá trình bóc tách lấy u hoặc cố gắng bóc tách lấy u xâm
lấn vùng xoang hang [30].
Rò dịch não tủy sau mổ: trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/69 trường
hợp rò dịch não tủy dưới da đầu sau mổ chiếm tỷ lệ 4,3%. Tất cả các trường
hợp này đều được dẫn lưu dịch não tủy vùng thắt lưng và cho kết quả tốt. Rò
dịch não tủy dưới da đầu có thể do không khâu kín hoàn toàn màng cứng sau
106
mổ. Theo báo cáo của Ringel, có 6 trường hợp tụ dịch dưới da đầu sau mổ 35
trường hợp u màng não mỏm yên trước chiếm tỷ lệ 17,1%, trong đó có 4
trường hợp phải đặt dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng [83].
So sánh các biến chứng sau mổ và tử vong của nghiên cứu của chúng
tôi với các tác giả khác:
Bảng 4.9: So sánh tỷ lệ biến chứng sau mổ và tử vong với một các tác giả
Ringel 2007 Bassiouni 2009 Nghiên cứu Biến chứng này 2013 (n = 63) (n = 106) sau phẫu thuật (n = 69) [30] [83]
Máu tụ sau mổ 6,6% 7,2% 12,7%
Tổn thương mạch máu(*) 6,4% 6,6% 8,7%
Tổn thương thần kinh(**) 23,8% 6,6% 15,9%
Phù não sau mổ © 10,1% 14,3%
Dò dịch não tủy sau mổ 3,8% 4,3% 9,5%
Viêm màng não sau mổ © 5,8% 7,9%
Động kinh 2,8% 7,2% ©
Nhiễm trùng vết mổ 0,9% 1,5% ©
Dãn não thất 3,2% © ©
Tử vong 1,9% 7,2% 3,2%
(*): Tổn thương động mạch cảnh, động mạch não giữa.
(**): Tổn thương thần kinh vận nhãn III, VI.
©: Chưa ghi nhận.
107
Các biến chứng sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đương với các tác giả khác, tuy nhiên tỷ lệ tử vong của nghiên cứu của chúng
tôi có cao hơn.
4.5.4.2. Tử vong
Năm 2005, Trần Minh Trí báo cáo 27 trường hợp u màng não mỏm yên
trước được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy 2005, trong đó có 12 ca u màng
não nhóm 1 theo phân loại của Al-Mefty, có 9 ca tử vong chiếm tỷ lệ 33,3%.
Theo tác giả, các ca tử vong đều do tổn thương động mạch cảnh trong, động
mạch não giữa và các nhánh xuyên trong quá trình phẫu thuật. Ngày nay kết
quả phẫu thuật u màng não được cải thiện rõ rệt nhờ việc áp dụng vi phẫu
toàn bộ các u màng não mỏm yên trước với sự hỗ trợ của các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh và gây mê hồi sức [18].
Theo phân loại của Al-Mefty, trong nghiên cứu này 15/69 trường hợp u
màng não mỏm yên trước thuộc nhóm I, u bao quanh động mạch cảnh và
không có màng nhện ngăn cách giữa u và động mạch. Trong quá trình bóc
tách u khỏi động mạch cảnh có 6 trường hợp tổn thương rách hoặc đứt động
mạch cảnh, bệnh nhân nhồi máu và phù não sau mổ. Tất cả 6 trường hợp hôn
mê sau mổ, trên hình ảnh cắt lớp điện toán có hình ảnh phù não, giảm đậm độ
vùng tưới máu của động mạch cảnh, có 3 trường hợp mở sọ giải ép và 5/6
trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 7,3%. Chúng tôi nhận thấy rằng, phẫu thuật
viên với mục tiêu lấy toàn bộ u nên cố gắng bóc tách u khỏi động mạch cảnh
và các nhánh của nó, vì vậy làm tăng nguy cơ tổn thương động mạch cảnh ở
những u màng não mỏm yên trước nhóm I.
Tác giả Ringel báo cáo 63 trường hợp u màng não mỏm yên trước được
phẫu thuật năm 2007, có 4 ca tử vong do tổn thương động mạch cảnh và các
108
nhánh của nó trong quá trình bóc tách lấy u, trong đó có 2 ca phải phẫu thuật
mở sọ giải ép do phù não sau mổ [83].
Theo các tác giả, thời kỳ đầu tỷ lệ tử vong còn cao do chưa áp dụng
kính vi phẫu rộng rãi và thành thạo, có báo cáo ghi nhận đến 43%. Tuy nhiên
hầu hết các báo cáo gần đây, tỷ lệ tử vong u màng não mỏm yên trước từ 0
đến 15%. Tử vong trong phẫu thuật u màng não mỏm yên trước liên quan đến
tổn thương động mạch cảnh, các nhánh xuyên trong quá trình phẫu thuật hoặc
co thắt mạch sau thời gian thao tác gần mạch máu [23], [53], [73], [81], [83].
Bàn luận 5 ca tử vong trong nghiên cứu này: Tương tự như các tác giả
khác, tỷ lệ tử vong và thương tật trong nghiên cứu của chúng tôi có liên quan
rõ rệt đến tổn thương động mạch cảnh trong và các nhánh của nó trong quá
trình phẫu thuật. Trong 6 trường hợp có kết quả xấu sau mổ có 5 trường hợp
tổn thương động mạch cảnh trong, 1 trường hợp tổn thương động mạch não
giữa trong quá trình phẫu thuật.
5 trường hợp tổn thương động mạch cảnh trong: 5 trường hợp u
màng não mỏm yên trước nhóm I theo Al – Mefty. Với mục tiêu lấy toàn bộ u
động mạch cảnh trong bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật tách u khỏi
động mạch. Tất cả 5 trường hợp đều không tái tạo hộp sọ sau khi lấy u, bệnh
nhân hôn mê sau mổ. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính sau phẫu thuật cho thấy
nhồi máu não vùng phân bố của động mạch cảnh trong, hiện tượng phù não
trong đó 4 trường hợp liệt nửa người sau mổ, tri giác xấu dần, hôn mê sâu và
tử vong, 1 trường hợp liệt nửa người, tri giác cải thiện sau 8 ngày hồi sức nội
khoa và tỉnh táo lúc xuất viện.
Một trường hợp tổn thương động mạch não giữa: động mạch não
giữa bị tổn thương tại vị trí M1 trong quá trình phẫu thuật, bệnh nhân không
tỉnh sau phẫu thuật. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh phù não,
109
nhồi máu não vùng phân bố của động mạch não giữa. Bệnh nhân được phẫu
thuật mở sọ giải ép, tri giác không cải thiện, liệt nửa người, mê sâu và tử
vong.
So sánh tỷ lệ tử vong của nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả
khác.
Bảng 4.10: So sánh tỷ lệ tử vong với các báo cáo trước đây.
Tác giả và năm Tổng số trƣờng hợp Tỷ lệ tử vong
7 Bonnal (1980) [33] 42,9%
24 Al-Mefty (1990) [24] 8%
34 Risi (1994) [90] 5,9%
33 Puzzilli (1999) [81] 15%
60 Goel (2000) [53] 5%
13 Tomasello (2003) [106] 25,4%
63 Ringel (2007) [83] 6,3%
69 Nghiên cứu này (2013) 7,3%
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với Bonnal,
Al-Mefty, Puzzilli, Tomasello và cao hơn so với Goel, Ringel. Qua đó chúng
tôi đồng ý với quan điểm của Al-Mefty: các u màng não ở nhóm 1 bao bọc
động mạch cảnh trong đoạn không có lớp màng nhện ngăn cách nên phẫu
thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này rất khó khăn, việc cố gắng lấy toàn bộ u sẽ
làm tổn thương động mạch cảnh và các nhánh của nó là điều không thể tránh
110
khỏi. Vì vậy các tác giả khuyến cáo việc để lại phần u dính chặt vào động
mạch cảnh và xoang hang là cần thiết và xạ phẫu Gamma sau mổ là lựa chọn
phù hợp cho những loại u này. So sánh mức độ lấy u và tỷ lệ tử vong của
nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác:
Bảng 4.11: So sánh mức độ lấy u và tỷ lệ tử vong với các tác giả khác.
Phẫu thuật lấy u
Tác giả Tử vong
Toàn bộ u Bán phần u
Al-Mefty, 1991 [24] 20 (83%) 4 (17%) 2 (8,3%)
Ojemann, 1992 [74] 0 17 (100%) 0
Risi, 1994 [90] 20 (58%) 14 (42%) 2(5,8%)
Puzzilli, 1999 [81] 18 (54%) 15 (46%) 5 (15,2%)
Joung H. Lee, 2001 [61] 13 (86%) 2 (14%) 0
Samuel Tobias, 2003 [105] 20 (77%) 6 (23%) 0
Nghiên cứu này, 2013 57 (82,6%) 12 (17,4%) 5 (7,3%)
Tỷ lệ lấy toàn bộ u trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn
Ojecman, Risi, Puzzilli, Tobias và tương đương với Al-Mefty, Lee, tuy nhiên
tỷ lệ tử vong của Lee thấp hơn do không bị tổn thương mạch máu trong quá
trình phẫu thuật.
111
4.5.5. Điều trị xạ phẫu
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của xạ trị trong việc điều
trị u màng não mỏm yên trước có liên quan đến xoang hang cũng như bao bọc
các cấu trúc mạch máu quan trọng. Kết quả xạ trị được báo cáo tỷ lệ kiểm
soát u cao từ 93 – 97% hoặc 91 – 98%, tỷ lệ sống 5 năm 86 – 100% và 10
năm là 91 – 98%, giảm khối lượng u trên cộng hưởng từ sau Gamma knife
với tỷ lệ 31 – 60% [60], [72], [95], [97].
Bassiouni phẫu thuật 106 trường hợp từ 1987 đến 2005, 29% số trường
hợp để lại phần u trong xoang hang và bao bọc cấu trúc mạch máu quan trọng,
trong đó có 1 ca u màng não ác tính. Tất cả các trường hợp trên đều được xạ
phẫu sau mổ, tỷ lệ kiểm soát u của tác giả đạt 75% với thời gian theo dõi
trung bình là 5 năm (từ 2 – 11 năm) [30].
Theo Russel và cộng sự, chỉ định xạ phẫu sau mổ khi: còn lại u sau mổ,
u màng não ác tính hoặc u tái phát.Trong nghiên cứu của tác giả này, 5/35
trường hợp xạ phẫu sau mổ và thành công trong việc kiểm soát phần u còn lại
xâm lấn vào xoang hang với thời gian theo dõi trung bình 5 năm (từ 22 tháng
đến 10 năm) [93].
Theo Nakamura, tỷ lệ kiểm soát u màng não còn lại ở xoang hang sau
xạ phẫu Gamma knife từ 86,4% trong 3 năm, 92 – 96,5% trong 5 năm. Mặc
dù tăng kích thước u sau xạ trị có được báo cáo từ 6 – 9,5%, tuy nhiên tác giả
khuyến cáo rằng tất cả các trường hợp u còn lại ở vùng xoang hang cần được
xạ trị [73].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 12/69 trường hợp để lại phần u dính
vào các mạch máu quan trọng và xâm lấn xoang hang, trong đó có 11 trường
hợp được tiếp tục điều trị xạ phẫu gamma sau mổ và kích thước u không tăng
112
hơn sau thời gian theo dõi 49 tháng, có 2 ca u màng não ác tính (u màng não
dạng thoái sản) được xạ phẫu qui ước.
4.5.6. Gây tắc mạch trƣớc mổ
Theo Waldron, gây tắc mạch trước mổ giúp giảm mất máu trong mổ,
rút ngắn thời gian mổ đặc biệt với những u màng não kích thước lớn và nhiều
mạch máu. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa lợi ích của gây tắc mạch trước mổ
với các nguy cơ và biến chứng xảy ra sau gây tắc mạch [108].
Al-Mefty báo cáo 24 trường hợp u màng não mỏm yên trước được
chụp mạch máu não trước mổ, chỉ có 2 trường hợp tắc mạch trước mổ.
Nghiên cứu của Russell năm 2008 với 35 trường hợp u màng não mỏm yên
trước được phẫu thuật, các u có kích thước lớn hơn 4 cm đường kính đều
được chụp khảo sát mạch máu xóa nền và có 9/35 trường hợp (26%) kèm theo
thuyên tắc mạch trước mổ, các mạch máu được thuyên tắc xuất phát từ động
mạch cảnh ngoài. Báo cáo của Bassiouni điều trị phẫu thuật 106 trường hợp u
màng não mỏm yên trước, chụp mạch máu não được thực hiện ở 43 bệnh
nhân và lựa chọn thuyên tắc mạch máu nuôi u ở 13 bệnh nhân (12,3%), các
nhánh mạch máu chính nuôi u được thuyên tắc thuộc động mạch cảnh ngoài
(các nhánh động mạch màng não giữa) và động mạch cảnh trong, có 1 trường
hợp liệt tay thoáng qua, một bệnh nhân mất vận ngôn và một bệnh nhân liệt
vận nhãn ngay sau tắc mạch. Tác giả nhận thấy rằng, chưa có hiệu quả rõ rệt
của việc tắc mạch trước mổ đối với loại u này [23], [30], [89].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 3/69 trường hợp được chụp
khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc mạch trước phẫu thuật.
Động mạch cảnh trong thường cung cấp máu cho u thông qua động
mạch màng não quặt ngược (một nhánh của động mạch mắt) và các nhánh
xoang hang từ thân bên dưới (the ramus sinus cavernosi). Cung cấp máu
113
màng cứng ngoài sọ bao gồm động mạch màng não giữa, động mạch của lỗ
tròn, động mạch màng não phụ và nhánh thái dương sâu. Thuyên tắc các
nhánh nuôi u từ động mạch cảnh trong thường khó thực hiện do động mạch
nhỏ, gấp khúc. Vì vậy các mạch máu thuyên tắc thường thực hiện từ động
mạch cảnh ngoài với catheter chọn lọc cao. Hơn nữa, với đường mổ mở sọ
trán thái dương, với việc đốt và bóc tách u khỏi cánh bé xương bướm, sàn sọ
trước ngay từ giai đoạn sớm khống chế được mạch máu nuôi u và đặc biệt với
vi phẫu thuật giúp quan sát rất rõ các mạch máu trong lúc mổ, nên đã giảm sự
mất máu trong mổ rất nhiều. Vì vậy cũng như các tác giả khác, chúng tôi nhận
thấy rằng, gây tắc mạch trước mổ không cần thiết đối với u màng não mỏm
yên trước.
4.6. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
4.6.1. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá theo thang điểm Karnofsky và
phân nhóm tốt, vừa và xấu tại thời điểm ra viện. Theo bảng 3.17 trang 79,
bệnh nhân ra viện với kết quả tốt chiếm 81,2% (Karnofsky: 80-100 điểm),
vừa chiếm 10,1% (Karnofsky: 50-70 điểm) và xấu chiếm tỷ lệ 8,7%
(Karnofsky: 0-40 điểm). So sánh kết quả phẫu thuật u màng não mỏm yên
trước của nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả khác:
114
Bảng 4.12: So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả khác.
Tác giả Tốt Vừa Xấu Tổng số
Bonnal, 1980 [33] 32,1% 25% 42,9% 7
Al-Mefty, 1991 [24] 75% 17% 8% 24
Puzzilli, 1999 [81] 61% 24% 15% 33
Goel, 2000 [53] 83,3% 11,7% 5% 60
Bassiouni, 2009 [30] 81,1% 17% 1,9% 106
Nghiên cứu này, 2013 81,2% 10,1% 8,7% 69
Các tỷ lệ tốt cao hơn và kết quả trung bình, xấu thấp hơn khi so sánh
với các tác giả trước đây Bonnal, Al-Mefty, Puzzilli. Tuy nhiên, so sánh với
nghiên cứu gần đây của Bassiouni thì kết quả bệnh nhân tốt sau mổ của chúng
tôi tương đương nhưng tỷ lệ xấu của chúng tôi có cao hơn (8,7% so với
1,9%).
115
Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 4.3. So sánh kết quả phẫu thuật với các tác giả.
4.6.2. Liên quan giữa tuổi và kết quả sau phẫu thuật
Nhiều tác giả đã báo cáo có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ thương tật và tử
vong giữa các độ tuổi trong phẫu thuật u màng não. Boviatsis và cộng sự so
sánh kết quả phẫu thuật giữa nhóm bệnh nhân trên và dưới 60 tuổi đã nhận
thấy rằng không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm (4,2%
và 6,5%), nhưng tỷ lệ biến chứng thì gặp cao hơn ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi
[34]. Nghiên cứu của Caroli và cộng sự về phẫu thuật u màng não cho thấy tỷ
lệ tử vong và thương tật cao ở nhóm bệnh nhân trên 70 tuổi [37].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2/69 trường hợp trên 70 tuổi và có
kết quả tốt sau mổ, 14/69 trường hợp trên 60 tuổi (20,1%) trong đó có 2
trường hợp có kết quả vừa (2,9%) và 1 trường hợp có kết quả xấu sau mổ
(1,5%). Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng không có mối liên quan giữa tuổi và
kết quả phẫu thuật, tuy nhiên cũng như nhận định của các tác giả khác, tuổi
của bệnh nhân cũng là một yếu tố cần quan tâm trước mổ [34], [37].
116
4.6.3. Liên quan giữa tình trạng trƣớc mổ và kết quả sau phẫu thuật
Báo cáo của Chan và cộng sự năm 1984 khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong và
thương tật sau mổ trên 257 u màng não nội sọ được phẫu thuật, với 23% bệnh
nhân có Karnofsky lúc vào viện dưới 70 điểm và tác giả nhận thấy rằng 11/60
trường hợp (18,3%) có kết quả vừa sau mổ, 10/60 trường hợp (16,7%) có kết
quả xấu sau mổ. Qua đó tác giả nhận thấy có mối liên quan rõ rệt giữa tình
trạng bệnh nhân trước mổ và kết quả sau phẫu thuật (p < 0,01) [38].
Akagami và cộng sự đánh giá kết quả sau mổ 269 ca u màng não sàn sọ
năm 2002, trong đó có 126 ca u nằm ở sàn sọ trước và giữa. Tác giả cũng
nhận thấy rằng có mối liên quan rõ rệt giữa kết quả sau phẫu thuật và tình
trạng bệnh nhân trước mổ (p < 0,001) [19].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 18 bệnh nhân có Kanofsky dưới
40 trước mổ thì có 5 bệnh nhân có kết quả vừa và xấu sau mổ (27,8%), tỷ lệ
này là 19,4% và 6,6% ở nhóm bệnh nhân có Karnofsky từ 50 – 70 và trên 70
điểm. Qua đó cũng như các tác giả trên, chúng tôi nhận thấy rằng có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa kết quả sau mổ và tình trạng của bệnh nhân trước phẫu
thuật (p < 0,001). Vì vậy tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật là một yếu tố
tiên lượng quan trọng cho kết quả sau phẫu thuật.
4.6.4. Liên quan giữa kích thƣớc u và kết quả sau phẫu thuật
Báo cáo của Chan và cộng sự năm 1984, kích thước khối u màng não
được chia làm 3 loại: khổng lồ (trên 7 cm), lớn (từ 4,5 đến 7 cm) và nhỏ (dưới
4 cm), tác giả nhận thấy không có khác biệt rõ rệt về kết quả sau mổ giữa các
kích thước u khác nhau, tuy nhiên tác giả nhận thấy có sự khác biệt về thời
gian có chất lượng cuộc sống tốt ở những bệnh nhân có kích thước u nhỏ
(p<0,01) [39].
Năm 2002, Akagami và cộng sự khảo sát mối liên quan giữa kết quả
sau mổ và kích thước u của 30 u màng não sàn sọ trước và 60 u màng não sàn
117
sọ giữa đã được phẫu thuật. Tác giả cũng nhận thấy rằng không có sự khác
biệt rõ rệt về kết quả sau mổ giữa các u có kích thước khác nhau (p < 0,05)
[19].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả sau mổ không có liên quan
đến kích thước trước phẫu thuật của u màng não mỏm yên trước (p < 0,05).
Điều này có thể được giải thích rằng, với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và kỹ thuật mổ vi phẫu thì kích thước u không
còn là vấn đề thách thức của những u màng não vùng này.
4.6.5. Liên quan giữa phân loại u và kết quả sau phẫu thuật
Dựa vào mối liên quan giữa u và động mạch cảnh, Al-Mefty chia u
màng não mỏm yên trước thành 3 nhóm. Khi đánh giá kết quả phẫu thuật 24
bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước vào 1990, Al-Mefty nhận thấy
2/3 bệnh nhân u nhóm I có kết quả xấu sau mổ, 18/19 bệnh nhân u nhóm II và
2/2 bệnh nhân u nhóm III có kết quả tốt sau mổ. Tác giả khuyến cáo rằng khi
cố gắng bóc tách u khỏi mạch máu ở u nhóm I làm tăng tỷ lệ thương tật và tử
vong [24].
Dựa vào mức độ xâm lấn vào xoang hang của u màng não mỏm yên
trước, Nakamura và cộng sự báo cáo kết quả phẫu thuật 108 u màng não mỏm
yên trước, năm 2006 Russell và cộng sự phẫu thuật 35 bệnh nhân u não mỏm
yên trước. Theo các nghiên cứu này, tỷ lệ tổn thương thần kinh sọ và động
mạch cảnh cao khi phẫu thuật lấy u màng não mỏm yên trước xâm lấn vào
xoang hang, tăng tỷ lệ thương tật và tử vong. Các tác giả khuyến cáo rằng, để
lại phần u trong xoang hang và xạ phẫu sau mổ là điều cần thiết ở những loại
u này [73], [93].
Năm 2009, Bassiouni và cộng sự báo cáo kết quả phẫu thuật 106 bệnh
nhân u màng não mỏm yên trước. Tác giả cũng nhận thấy tỷ lê thương tật cao
ở những u dính chặt vào cấu trúc mạch máu thần kinh quan sát thấy trong quá
118
trình phẫu thuật, đồng thời cũng kết luận rằng không nên bóc tách để lấy toàn
bộ u ở loại u này [30].
Theo phân loại của Al-Mefty, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
rằng: tất cả 6 bệnh nhân có kết quả xấu sau mổ thuộc nhóm I, trong khi đó
45/51 bệnh nhân u nhóm II (88,2%) và 3/3 bệnh nhân (100%) u nhóm III có
kết quả tốt sau mổ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Qua đó
chúng tôi nhận thấy kết quả phẫu thuật có liên quan đến phân loại của u màng
não mỏm yên trước. Cũng như các tác giả khác, phân loại của u màng não
mỏm yên trước có ý nghĩa tiên lượng cho kết quả sau phẫu thuật.
4.7. KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
Bảng 4.13: So sánh kết quả giải phẫu bệnh lý với các tác giả khác.
Nakamura Bassiouni Nghiên cứu Giải phẫu bệnh lý (2006) [73] (2009) [30] này (2013)
U màng não dạng thượng mô 78,7% 60,4% 84,1%
U màng não dạng sợi 5,6% 19,8% 0
U màng não dạng thể cát 2,8% 1,9% 1,6%
U màng não dạng tăng sinh 1% 2,8% 7,2%
mạch
U màng não dạng chuyển tiếp 9,3% 11,3% 4,3%
U màng não dang không điển 1,9% 1,9% 0
hình
U màng não dạng thoái sản 1% 1% 2,9%
Theo bảng, trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn các trường
hợp (84,1%) là u màng não dạng thượng mô, còn lại là dạng tăng sinh mạch
(7,2%), dạng chuyển tiếp (4,3%), dạng thể cát (1,6%), có 2/69 trường hợp
119
(2,9%) u màng não dạng ác tính. So sánh kết quả giải phẫu bệnh lý của u
màng não của nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả khác:
Tỷ lệ u màng não dạng thượng mô và dạng tăng sinh mạch, u màng não
ác tính trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác giả Nakamura và
Bassiouni [30], [73].
Theo các tác giả Akagami, Mc Carthy, Black, Sughrue mô học của u
màng não là một yếu tố tiên lượng thời gian sống, tỷ lệ tái phát, di căn của u
màng não, đặc biệt là u màng não dạng không điển hình (WHO xếp nhóm II)
và ác tính (WHO xếp nhóm III) [19], [29], [69], [103]. Trong nghiên cứu này,
tỷ lệ u màng não dạng không điển hình và ác tính là 0% và 2,9%. So sánh tỷ
lệ dạng không điển hình và ác tính với u màng não mỏm yên trước và ở các vị
trí khác như sau:
Bảng 4.14: So sánh tỷ lệ u màng não dạng không điển hình và ác tính
của u màng não mỏm yên trước với các vị trí khác.
Vị trí Dạng không điển hình Dạng ác tính
Bán cầu đại não 5% 15% (Trần Huy Hoàn Bảo, 2003) [1]
Liềm đại não 0% 5,8% (Phan Trung Đông, 2002) [3]
Rãnh khứu 0% 0% (Nguyễn Văn Tấn, 2011) [17]
Củ yên
(Nguyễn Ngọc Khang, 2011) [6]
Mỏm yên trước 0% 2,9% (Nghiên cứu này, 2013)
120
Tỷ lệ u màng não mỏm yên trước ác tính trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn so với bán cầu đại não và liềm não, cao hơn so với u màng não
vùng sàn sọ trước như rãnh khứu và củ yên.
4.8. THEO DÕI SAU MỔ
Theo dõi bệnh nhân sau mổ vẫn là một vấn đề khó khăn trong tất cả
nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 51 bệnh nhân tái khám
sau 3 tháng chiếm tỷ lệ 73,9%, 42 trường hợp tái khám sau 6 tháng chiếm tỷ
lệ 60,9% và 26 trường hợp tái khám sau 1 năm chiếm tỷ lệ 37,7%. Do các
điều kiện khách quan: kinh tế, phương tiện giao thông, liên lạc còn nhiều hạn
chế nên tỷ lệ tái khám chưa cao nên việc đánh giá cải thiện các triệu chứng
chưa hoàn chỉnh.
121
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 69 trường hợp u màng não mỏm yên trước được điều
trị phẫu thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh
- Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tuổi thường gặp 40 – 59 và tuổi trung
bình 53 tuổi.
- Triệu chứng khởi phát sớm hay gặp là nhức đầu (89,9%) và giảm thị
lực (31,9%), động kinh (15,9%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là:
nhức đầu (89,9%) và giảm thị lực (42%), động kinh và rối loạn vận động
(17,4%).
- Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, u tăng đậm độ so với chất xám
83,1%, bắt cản quang khi bơm thuốc 95,4%.Trên hình ảnh cộng hưởng từ,
60,9% đồng tín hiệu và 39,1% giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W,
92,8% tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc tương phản từ, 34,8% chèn
ép dây thần kinh thị giác và 40,6% bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của
nó. Khi bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán thì u đã có kích thước lớn,
89,4% trường hợp u có kích thước lớn hơn 4 cm.
- Về giải phẫu bệnh lý: 84,1% trường hợp là u màng não dạng thượng
mô, u màng màng não ác tinh hiếm gặp chiếm tỷ lệ 2,9%.
2. Kết quả điều trị phẫu thuật:
- Bệnh nhân ra viện với kết quả 81,2% tốt, 10,1% vừa và xấu chiếm tỷ
lệ 8,7%.
122
- Tỷ lệ lấy toàn bộ u: 82,6% và đường mổ được lựa chọn: trán thái
dương.
- Biến chứng thường gặp là sau mổ: tổn thương dây thần kinh sọ số III
(15,9%), phù não (10,1%) và máu tụ sau mổ (7,2%), tử vong sau mổ 7,2% do
tổn thương động mạch cảnh trong trong quá trình phẫu thuật.
3. Các yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu thuật:
Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện và phân loại u có liên quan đến kết
quả sau phẫu thuật.
123
KIẾN NGHỊ
U màng não mỏm yên trước nằm ở vị trí giữa sàn sọ trước và sàn sọ
giữa, liên quan đến các cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng, vì vậy
việc phẫu thuật lấy u và bảo tồn chức năng thần kinh ngày nay vẫn còn là một
thách thức đối với phẫu thuật viên thần kinh. Việc phát hiện sớm u màng não
mỏm yên trước khi kích thước u còn nhỏ, tình trạng bệnh nhân còn tốt sẽ tạo
tiền đề cho việc phẫu thuật thành công và kết quả tốt sau mổ. Do đó việc cập
nhật kiến thức và trang bị phương tiện chẩn đoán hình ảnh là điều cần thiết ở
các cơ sở khám chữa bệnh. Cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh và trang bị và phát triển kỹ thuật mổ vi phẫu, gây mê hồi sức, phân
loại u để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp là điều cần thiết nhằm đạt
được kết quả điều trị tốt nhất, tránh được tử vong và biến chứng.
Sự tái phát của u tùy thuộc mức độ lấy u, xạ phẫu sau mổ, thời gian
theo dõi. Do đó, đề tài cần tiếp tục với thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá
thêm sự tái phát của u.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Trần Huy Hoàn Bảo (2014), “U màng não mỏm yên bướm trước:
lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật”, Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 18, Số 6, tr. 223-228.
2. Trần Huy Hoàn Bảo (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh học u màng não mỏm yên bướm trước”, Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 18, Số 6, tr. 229-234.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRONG NƢỚC
1. Trần Huy Hoàn Bảo (2003), Nghiên cứu phẫu thuật u màng não ở bán
cầu đại não, Luận văn thạc sĩ y học, TP Hồ Chí Minh, tr. 32.
2. Phạm Hoà Bình (2003), “Kết quả điều trị phẫu thuật 40 trường hợp u
màng não trong sọ”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tập 7
(2), phụ bản của số 2, tr. 45-49.
3. Phan Trung Đông (2000), Điều trị phẫu thuật u màng não cạnh xoang
tĩnh mạch dọc trên và liềm não, Luận văn thạc sĩ y học, TP Hồ Chí
Minh, tr. 27.
4. Phạm Ngọc Hoa (1996), U màng não nội sọ: dấu hiệu CT Scan ở 66
bệnh nhân, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, tr. 72.
5. Phạm Ngọc Hoa (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh chụp cắt lớp vi tính của u màng não nội sọ, Luận án tiến sĩ y
học, Hà Nội, tr. 28.
6. Nguyễn Ngọc Khang (2011), Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị
vi phẫu thuật u màng não vùng củ yên, Luận án tiến sĩ y học, Hà
Nội.
7. Lê Điền Nhi (2003), “Kết quả điều trị phẫu thuật 98 trường hợp u màng
não trong sọ”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tập 7 (4),
tr. 35-41.
8. Võ Văn Nho (2013), “U màng não”, Phẫu thuật thần kinh, tr. 47-65.
9. Nguyễn Phong (1999), “Điều trị bướu não: Hồi cứu trên 1158 trường
hợp”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề Phẫu thuật Thần
kinh, Tập 7, Phụ bản của số 4, tr. 54-55.
10. Nguyễn Phong (2002), “U màng não: Nhận xét trên 339 trường hợp
được phẫu thuật”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề Phẫu
thuật Thần kinh, Tập 8, Phụ bản của số 1, tr. 64-65.
11. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Các dây thần kinh sọ”, Giải phẫu học,
tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 447-475.
12. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Khối xương sọ”, Giải phẫu học, tập I,
Nhà xuất bản Y học, tr. 235-251.
13. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Các thần kinh của ổ mắt”, Atlas giải
phẫu người, tr.48.
14. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Đoan não”, Giải phẫu học, tập II, Nhà
xuất bản Y học, tr. 333-348.
15. Nguyễn Quang Quyền (1995), “Màng não tủy và mạch não tủy”, Giải
phẫu học, tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 361-384.
16. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y
17. Nguyễn Văn Tấn (2011), Điều trị vi phẫu thuật u màng não vùng rãnh
học, tr. 48.
18. Trần Minh Trí (2004), Nghiên cứu lâm sàng và phẫu thuật u màng não
khứu, Luận án Tiến sĩ Đại học Y dược TP.HCM.
cánh bé xương bướm, Luận văn Thạc sĩ Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh.
NGOÀI NƢỚC
19. Akagami R.B., et al (2002), “Patient-evaluated Outcome after Surgery
for Basal Meningiomas”, Neurosurgery, 50 (5), pp. 941-949.
20. Alaywan M., et al (1993), “Surgery of intracranial meningiomas:
Prognostic factor, Role of tumor size and pial arterial supply”,
Neurochisugie, Vol. 39, pp. 337-347.
21. Albert S.C., et al (2008), “Diagnostic Neuroradiology: CT, MRI, fMRI,
MRS, PET, and Octreotide SPECT”, Meningiomas: Diagnosis,
Treatment, and Outcome, pp. 55 – 65.
22. Al-Mefty O. (1990), “Clinoidal meningioma”, Meningiomas, Raven
Press, New York, pp. 427-443.
23. Al-Mefty O. (1990), “Zygomatic approach to skull-base lesions”, J
Neurosurg, pp. 668-673.
24. Al-Mefty O. (1991), “Clinoidal meningioma”, J. Neurosurg, Vol. 73, pp.
840-849.
25. Al-Mefty O. (1995), “Meningiomas”, Brain Surgery, pp. 675-704.
26. Al-Mefty (1998), “Meningiomas of the Anterior Cranial Base”,
Operative Atlas of Meninigiomas, Lippincott-Raven, New York, pp.
1-66.
27. Altay T., et al (2012), “The Frontotemporal (Pterional) Approach: An
Historical Perpective”, Neurosurgery, Vol 71, pp. 481-492.
28. Andrew B.T. (2003), “Management of Patients with Brain Tumors”,
Intensive Care in Neurosurgery, Chap 15, Thieme, Newyork, pp.
97-206.
29. Black P. (1993), “Meningiomas”, Neurosurgery, Volume 32(4), pp. 643-
657.
30. Bassiouni H. (2009), “Anterior clinoidal meningiomas: functional
outcome after microsurgical resection in a consecutive series of 106
patients”, J Neurosurg, Vol 111, pp. 1078-1090.
31. Basso A. (2006), “Sphenoid Ridge Meningiomas”, Operative
Neurosurgical Techniques, Vol 1, pp. 226-237.
32. Bikmaz K., et al (2007), “Management of bone-invasive, hyperostotic
sphenoid wing meningiomas”, J. Neurosurg, 107, pp. 905-912.
33. Bonnal J., et al (1980), “Invading meningiomas of sphenoid ridge”, J.
Neurosurg, Vol 53, pp. 587-599.
34. Boviatsis E.J., et al (2001), “Impact of age on complications and
outcome in meningioma surgery”, Surg Neurol, Vol. 68, pp. 401-
411.
35. Brotchi J, Bannal J.P (1991), “Lateral and Middle Sphenoid Wing
Meningiomas”, Meningiomas, Raven Press. Ltd., Newyork, pp.
413–426.
36. Brotchi J. (2006), “Sphenoid Wing Meningiomas”, Atlas of
Neurosurgical Technique, pp. 623-632.
37. Caroli M., et al (2005), “Surgery for intracranial meningiomas in elderly:
a clinical radiological grading system as a predictor of outcome”, J.
Neurosurg, Vol. 102, pp. 290-294.
38. Chan R.C., et al (1984), “Morbidity, mortality, and quality of life
following surgery for intracranial meningiomas”, J. Neurosurg, 60,
pp. 52-60.
39. Chan H.S., et al (1991), “Peritumoral Edema”, Meningiomas, pp. 565-
571.
40. Cho K.G., et al (1991), “Natural History, Growth Rates and Recurence,
Meningiomas”, Meningiomas, pp. 136-142.
41. Chou S.M., et al (1991), “The Pathology of Meningiomas”,
Meningiomas, Raven Press. Ltd, Newyork, pp. 37-56.
42. Claus E.B., et al (2005), “Epidemiology of Intracranial Meningioma”,
Neurosurgery, 57 (6), pp.1088-1095.
43. Cook A.W., et al. (1971), “Total removal of large global meningiomas at
the medial aspect of the sphenoid ridge”, J. Neurosurg, 34, pp.107-
113.
44. Cushing H., Eisenhard L., (1938), “Meningiomas: Their Classification,
Regional Behavior, Life History, and Surgical End Results”,
Springfield, III, Charles C Thomas, pp. 298-310.
45. De Groot J.G. (1988), “Cranial Nerves and Pathways”, Correlative
Neuroanatomy, pp. 143-176.
46. Derome P.J., et al (1991), “Bony Reaction and Invasion In
Meningioma”, Meningiomas, Raven Press, Newyork, pp. 169-180.
47. Evan J.J., et al (2006), “Meningiomas”, Tumor surgery, pp. 210-233.
48. Fiorella D.F., et al (2009), “Preoperative Embolization of
Meningiomas”, Meningiomas, pp. 89 – 99.
49. Fukushima T. (2004), “Midle fossa approaches”, Manual of skull base dissection, Caroline Neuroscience Institute, 2nd edition, pp. 105-
115.
50. Ganz J.C. (1997), “Meningiomas, Gamma Knife”, Springer Wien,
Newyork, pp. 133-142.
51. Gilbert J.J, et al (1983), “Cerebral Edema Associated with
Meningiomas”, Neurosurgery, 12, pp. 599-605.
52. Ginsberg L.E., et al (1996), “Meningiomas: Imaging”, Neurosurgery,
Vol. 1, pp. 855-872.
53. Goel A., et al (2000), “New grading system to predict respectability of
anterior clinoid meningiomas”, Neurol Med Chir (Tokyo), 40, pp.
610-617.
54. Greenber M.S, (1997), “Meningiomas”, Hanbook of Neurosurgery, pp.
258-261.
55. Greenberg J.O. (1995), “Intracranial neoplasms”, Neuroimaging, pp.
323-383.
56. Haines P.E, et al. (1991), “The meninges”, Meningiomas, Raven Press
Ltd., Newyork, pp. 9-25.
57. James S., et al (2011), “Embolization of Skull Base Meningiomas and
Feeding Vessels Arising From the Internal Carotid Circulation”,
Neurosurgery, 68(1), pp. 162-169.
58. Jan M., et al (1986), “The outcome in cases of intracranial meningioma
in the adult: Retrospective study of 161 meningiomas”,
Neurochisurgie, Vol. 32, pp. 129-134.
59. Kleihues P., et al (2000), “Meningiomas: Pathology and Genetics Tumor
of the Nervous System”, IARC, Lyon, pp. 174-184.
60. Kondziolka (2008), “Radiosurgery as Definitive Management of
Intracranial Meningiomas”, Neurosurgery, 62, pp. 53-60.
61. Lee J.H., et al (2006), “A Surgical Technique for the Removal of
Clinoidal meningiomas”, Operative Neurosurgery, vol 59(1), pp.
108-113.
62. Lee J.H., et al (2009), “Anterior Clinoidal Meningiomas”, Meningiomas,
pp. 347-353.
63. Lemole G.M., et al (2003), “Modifications to the orbitozygomatic
approach”, J Neurosurg, 99, pp. 924-930.
64. Lindley J.G. (1991), “Meningiomas and brain edema”, Meningiomas,
Raven Press Ltd., New York, pp. 59-72.
65. Logue V. (1989), “Surgery of meningiomas”, Operative surgery, fourth
edition, Butterworths. pp. 241-287.
66. Louis D.N., et al (2000), “Meningiomas”, Pathology and Genetics of
tumor of the Nervous System, IARC Press, Lyon, pp. 176-184.
67. Mathiesen T., et al (1996), “Recurrence of Cranial Base Meningiomas
Clinical Study”, Neurosurgery, (39), pp. 2-9.
68. Maxwell R.E., et al (1982), “Preoperative Evaluation and Management
of Meningiomas”, Operative Neurosurgical Technique, (1), pp.
481-489.
69. Mc-Carthy B.J., et al (1998), “Factors associated with survival in
patients with meningioma”, J. Neurosurg, 88, pp.831-839.
70. Mc-Govern et al (2010), “A comparison of World Health Organization
tumor grades at recurrence in patients with non-skull base and skull
base meningiomas”, J Neurosurg 112, pp. 925-933.
71. Michael A.K., et al (2011), “Radiologic Feature of Central Nervous
System Tumors”, Neurological Surgery, sixth edition, chaper 109,
pp. 1206 – 1223.
72. Morita A., et al (1999), “Risk of injury to cranial nerves after gamma
knife radiosurgery for skull base meningiomas: experience in 88
patients”, J. Neurosurg, Vol 90, pp. 42-49.
73. Nakamura N. (2006), “Medial Sphenoid Wing Meningiomas: Clinical
Outcome and Recurrence Rate”, Neurosurgery, vol 58, num 4, pp.
626-638.
74. Ojecmann R.G (1996), “Supratentorial Meningiomas: Clinical Features
and Surgical Management”, Neurosurgery, Vol. 1, McGraw-Hill,
pp. 873-890.
75. Osborn A.G. (1994), “Meningiomas and Other Nonglial Neoplasms”,
Diagnostic Neuroradiology, Mosby, pp. 579- 604.
76. Osborn A.G. (1995), “Intracranial neoplasms”, Handbook of
Neuroradiology, Mosby, St. Louis, pp. 302-307.
77. Osborn A.G. (2004), “Meningiomas”, Imaging Brain, Mosby, St. Louis,
pp. 56-68.
78. Park B.J., et al (2006), “Epidermiology”, Meningiomas, pp. 11-14
79. Patestas M.A., et al (2006), “Cranial Nerves”, A textbook of
Neuroanatomy, Chap 15, pp. 253-281.
80. Prayson R.A., et al (2009), “Pathology of Meningiomas”, Meningiomas,
5, pp. 31-39.
81. Puzzilli F., et al (1999), “Anterior clinoidal meningiomas: report of a
series of 33 patients operated on through the pterional approach”,
Neuro Oncol, Vol 1, pp. 188-195.
82. Rachin J.R, Rosenblum M.L. (1991), “Etiology and Biology of the
Meningiomas”, Meningiomas, Raven Press Ltd, Newyork, pp. 27-
35.
83. Reiser M.F., Semmler W. (2008), “Basic of Magnetic Resonance
Imaging and Magnetic Resonance Spectroscopy”, Magnetic
Resonace Tomography, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, pp. 5-
25.
84. Rhoton A.L. (2003), “The Orbit”, Neurosurgery, Vol. 51, Suppl. 1, pp.
303-334.
85. Rhoton A.L. (2003), “The Anterior and Middle Cranial Base”,
Neurosurgery, 51, (Suppl. 1), pp. 273-302.
86. Rhoton A.L. (2003), “The Supratentorial Arteries”, Neurosurgery, 51,
(Suppl. 1), pp. 53-120.
87. Rhoton A.L. (2003), “Cerebrum”, Neurosurgery, 61 (Suppl. 1), pp. 37-
119.
88. Rhoton A.L. (2003), “The Cavenous Sinus, the Cavernous Venous
Plexus, and the Carotid Collar”, Neurosurgery, 53 (Suppl. 1), pp.
403-437.
89. Ringel F., et al (2007), “Microsurgical Technique and Results of a Series
of 63 Spheno-orbital Meningiomas”, Operative Neurosurgery 2, vol
60, pp. 214-222.
90. Risi P., et al (1994), “Meningiomas involving the anterior clinoid
process”, Br J. Neurosurg, Vol. 8, pp. 295-305.
91. Rodesch G, et al (1991), “Embolization and Meningiomas”,
Meningiomas, Raven Press Ltd., New York, pp. 75-86.
92. Romani R. (2011), “Lateral Supraorbital Approach Applied to Anterior
Clinoidal Meningiomas: Experience With 73 Consecutive Patients”,
Neurosurgery, vol 68, num 6, pp. 1632-1647.
93. Russell S.M., et al (2006), “Surgical Management of Tuberculum Sellae
and Medial Sphenoid Ridge Meningiomas”, Operative
Neurosurgery Techniques, pp. 215-225.
94. Russell S.M., et al (2008), “Medial Sphenoid Ridge Meningiomas
Classification”, Microsurgical Anatomy, Operative Nuances,
Neurosurgery, 62, pp. 538-550.
95. Salma A., et al (2011), “Lateral Supraorbital Approach vs Pterional
Approach: An Anatomic Qualitative and Quantitative Evaluation”,
Operative Neurosurgery, 68 (Suppl 2), pp. 364-372.
96. Schul D.B., et al (2012), “Meningioma Surgery in Elderly: Outcome and
Validation of 2 Proposed Grading Score Systems”, Neurosurgery,
70 (3), pp.555-565.
97. Sheehan J.P., et al (2010), “Gamma Knife Surgery for Meningiomas”,
Meningiomas, 1(1), pp. 23-28.
98. Sekhar L.N. (1993), “Anterior and middle cranial base lesions”, Brain
Surgery: Complication Avoidance and Management, Churchill
livingstone, Newyork, pp. 2175 – 2194.
99. Sekhar L.N. (2006), “Sphenoid Wing Meningiomas”, Atlas of
Neurosurgical Techniques, pp. 623-632.
100. Simon S.L., et al (2008), “Conventional Radiation for Meningiomas”,
Meningiomas, pp. 259 – 265.
101. Simpson D (1957), “The recurrence of intracranial meningiomas after
surgical treatment”, J. Neurol Neurosurg Psychiatry, 20, pp. 22-39.
102. Sughrue M.E., et al (2010), “Factor affecting outcome following
treatment of patient with cavernous sinus meningiomas”, J
Neurosurge, 113, pp. 1087-1092.
103. Sughrue M.E., et al (2010), “Prevalence of previous extracranial
malignancies in a series of 1228 patients presenting with
meningioma”, J Neurosurg, 113, pp. 1115-1121.
104. Suzuki Y, et al (1994), “Meningiomas: Cerrelation Between MRI
Characteristics and Operative Findings Including Consistency”,
Acta Neurochir (wien), 129, pp. 39-46.
105. Tobias S. (2003), “Management of surgical clinoidal meningiomas”,
Neurosurg Focus, 14, vol 14, pp. 1-7.
106. Tomasello F., et al (2003), “Large sphenocavernous meningiomas: is
there still a role for the intradural approach via the pterional –
transsylivial route?”, Acta Neurochir, Vol 145, pp.273-282.
107. Uluc K., Kujoth G.C. (2009), “Operating microscopes: past, present, and
future”, Neurosurg Focus, 6, pp. 13-17.
108. Waldron J.S. (2011), “Embolization of Skull Base Meningiomas and
Feeding Vessels arising the Internal Carotid Circulation”,
Neurosurgery, 68, pp. 162-169.
109. Webster R.C., et al (2011), “Positioning for Cranial Surgery”,
Neurological Surgery, chapter 26, sixth edition, pp. 442 – 446.
110. Yasargil MG., (1984), “The microsurgical approach to intracranial
aneurysm”, Microneurosurgery, vol 1, New York: Georg Thieme,
pp. 215-227.
111. Zabramski J.M., et al (1998), “Orbitozygomatic craniotomy”, J.
Neurosurg, vol 89, pp. 336-341.
112. Zachenhofer I. (2006), “Gamma-Knife Radiosurgery for Cranial Base
Meningiomas: Experience of Tumor Control, Clinical Course, and
Morbidity in a Follow-up of more than 8 years”, Neurosurgery, 58,
pp. 28-36.
113. Zimmerman K.D. (1999), “MRI of Intracranial Meningiomas”, Cranial
MRI and CT, Mc Graw – Hill, Inc, Fourth Edition, Newyork, pp.
209-223.
114. Zulch K.J. (1986), “Tumor of Meningeal and Related Tissues”, Brain
tumor, Third edition, Churchill Livingstone, Newyork, pp. 187-193.
115. Zulch K.J. (1986), “Tumor and brain”, Brain tumor, Third edition,
Churchill Livingstone, Newyork, pp. 154-182.
Phụ lục:
MẪU BỆNH ÁN THU THẬP SỐ LIỆU
Số nhập viện:
I. Hành chánh:
Họ và tên:
Giới: Nữ Nam Năm sinh:
Ngày xuất viện: Ngày nhập viện:
Địa chỉ: số đường phường:
Tỉnh: Quận (huyện):
liên hệ với: quan hệ: Số điện thoại:
II. Thời gian khởi phát:
III. Lý do vào viện:
có Nhức đầu: không
có Giảm thị lực: không
có Rối loạn vận nhãn: không
có Dây III: không
có Dây IV: không
có Dây V: không
có Dây VI: không
có Động kinh: không
có Rối loạn vận động: không
có Rối loạn ngôn ngữ: không
có Rối loạn tri giác: không
có Lồi mắt: không
có Rối loạn tâm thần: không
III. Triệu chứng lâm sàng:
Kar scale:
III. Lý do vào viện:
có Nhức đầu: không
có Giảm thị lực: không
có Rối loạn vận nhãn: không
có Dây III: không
có Dây IV: không
có Dây V: không
có Dây VI: không
có Động kinh: không
có Rối loạn vận động: không
có Rối loạn ngôn ngữ: không
có Rối loạn tri giác: không
có Lồi mắt: không
có Rối loạn tâm thần: không
IV. CT Scan não
có Không cản quang không
có Có cản quang không
có Đồng nhất không
Đậm độ so với chất xám: 1. Tăng 2. Đồng 3. Giảm
có Thay đổi xương: không
có Bắt cản quang: không
có Phù quanh u: không
Kazner: Độ 0 Độ I Độ II Độ III
Đóng vôi: có không
Kích thước:..................... cm
V. MRI:
Đồng tín hiệu chất xám/T1W: có không
Giảm tín hiệu chất xám/T1W: có không
Giảm tín hiệu so chất xám/T2W: có không
Đồng tín hiệu so chất xám/T2W: có không
Tăng nhẹ tín hiệu chất xám/T2W: có không
Bắt cản từ: có không
Đồng nhất sau tiêm Gadolium: có không
Bao bọc động mạch có không
Kích thước: ………………cm
VI. PHẪU THUẬT
Đường mổ: 1. Trán thái dương 2. Trán ổ mắt cung gò má
Mức độ lấy u theo Simpson:
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
Lượng máu truyền trong mổ:…………..đơn vị.
Thời gian cuộc mổ:…………….phút.
Ngày mổ:…………… BS mổ: ……………………………
VII. PHÂN LOẠI Al-Mefty:
Loại I Loại II Loại III
VIII. Biến chứng phẫu thuật:
Tổn thương mạch máu:
0 không 1 Cảnh trong 2 Não giữa 3 Não trước
Tổn thương thần kinh sọ: 0 không 2 Dây II 3 Dây III
Máu tụ sau mổ: có không
Phù não sau mổ: có không
Dò DNT sau mổ: có không
Viêm màng não sau mổ: có không
Động kinh: có không
Nhiễm trùng vết mổ: có không
Tử vong: có không
IX. GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:
Grade I:
1) Dạng thượng mô
2) Dạng sợi
3) Dạng chuyển tiếp
4) Dạng thể cát
5) Dạng tăng sinh mạch
6) Dạng chế tiết
7) Dạng thoái hóa vi nang
8) Dạng chuyển sản
9) Dạng giàu tương bào lympho
Grade II:
10) Dạng không điển hình
11) Dạng tế bào sáng
12) Dạng nguyên sống
Grade III:
13) Dạng nhú
14) Dạng thoái sản
15) Dạng Rhabdoid
X. XUẤT VIỆN:
1) GOS:.............. điểm
2) CT Scan sau mổ:
Không cản quang có không
Có cản quang có không
3) Các triệu chứng: …………………………………………………
4) Xuất viện:
Xuất viện Chuyển viện Nặng xin về
5) Nơi chuyển………………….
XI. TÁI KHÁM:
Thời gian:..................
1. 3 tháng 2. 6 tháng 3. 1 năm
4. 2 năm 5. trên > 2 năm
Karnofsky:..................
Nhức đầu: có không
Giảm thị lực: có không
Rối loạn vận nhãn: có không
Dây III có không
Dây IV có không
Dây V có không
Dây VI có không
Động kinh có không
Rối loạn vận động có không
Rối loạn ngôn ngữ có không
Rối loạn tri giác có không
Lồi mắt có không
Rối loạn tâm thần có không
Hình ảnh học:
- CT Scan: có không
- MRI: có không
Tái phát: có không
BỆNH ÁN MINH HỌA
BỆNH ÁN 1
Hành chính:
Bệnh nhân: Đoàn Ngọc S, Nam, 46 tuổi
Địa chỉ: Cam Ranh, Khánh Hòa.
Vào viện ngày: 25/03/2011 Số nhập viện: 21160
Lý do vào viện: Nhức đầu, mờ mắt
Bệnh sử: Bệnh khởi phát 1 năm nay chỉ nhức đầu, được điều trị tư uống
thuốc giảm đau có giảm giảm. Cách nhập viện 03 tháng, nhức đầu nhiều kèm
mờ mắt bên phải, 2 tuần trước nhập viện bệnh nhân cảm thấy đau đầu và mờ
mắt nhiều hơn nên đến khám và nhập viện.
Khám lâm sàng:
Bệnh nhân tỉnh táo, nhức đầu, GCS: 15 điểm, Karnofsky 90 điểm.
Thị lực: Mắt phải: đếm ngón tay 1 m, mắt phải: 9/10,
Soi đáy mắt: mắt phải: teo gai, mắt trái: bình thường,
Thị trường không rối loạn.
Không rối loạn tâm thần, Không động kinh.
Hình ảnh chụp cộng hưởng từ u trước phẫu thuật
Cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp vi tính: Khối choán chỗ trán thái dương bện phải, đường
kính 6 x 5 x 5 cm, đồng đậm độ chất xám, bắt cản quang mạnh và tương đối
đồng nhất.
Chụp cộng hưởng từ: Khối choán chỗ vùng mỏm yên bướm trước,
đồng tín hiệu chất xám trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W, bắt thuốc tương
phản từ mạnh, đồng nhất. Phù quanh u ít, chèn ép dây thị giác và đẩy động
mạch cảnh trong phải.
Chẩn đoán: U màng não mỏm yên bướm trước phải, nhóm II theo Al-Mefty.
Phẫu thuật: Mở sọ trán thái dương phải (pterion), lấy toàn bộ u, đốt màng
cứng gốc bám của u (Simpson II). Phẫu thuật vi phẫu.
Truyền máu trong khi phẫu thuật: 02 đơn vị
Giải phẫu bệnh lý: U màng não dạng thượng mô, xếp độ mô học độ I
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u sau phẫu thuật 3 ngày.
Hậu phẫu:
Bệnh nhân tỉnh táo, hết nhức đầu. Không dấu thần kinh khu trú. Không
cải thiện thị lực lúc xuất viện. Xuất viện sau mổ 9 ngày.
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính u sau phẫu thuật 03 ngày: lấy hết u.
Tái khám sau 1 năm: tỉnh táo, thị lực mắt phải có cải thiện 6/10.
Chụp cắt lớp vi tính: không thấy hình ảnh u trên phim, bệnh nhân tiếp
tục với công việc cũ.
BỆNH ÁN 2
Hành chính:
Bệnh nhân: Trần Thị B., Nữ 51 tuổi.
Địa chỉ: Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Vào viện ngày: 25/09/2008 Số nhập viện: 76088
Lý do vào viện: Đau đầu, mờ mắt phải.
Bệnh sử: Bệnh khởi phát khoảng 2 năm nay với nhức đầu ngày càng tăng,
được điều trị không giảm. Cách nhập viện 3 tháng nhìn mờ mắt phải, nhức
đầu nhiều nên đến khám và nhập viện.
Khám lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh, GCS: 15 điểm, nhức đầu nhiều, không rối
loạn tâm thần, không động kinh. Thị lực mắt phải bóng bàn tay, mắt phải
9/10, không liệt vận nhãn. Không yếu liệt chi. Soi đáy mắt: Mắt phải teo gai,
mắt trái bình thường.
Cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp vi tính: Khối choán chỗ vùng cánh bé xương bướm xâm
lấn xoang hang 4,5 x 5,5 x 5 cm bắt cản quang đậm và đồng nhất.
Chụp cộng hưởng từ: Khối choán chỗ vùng mỏm yên bướm trước,
đồng tín hiệu chất xám trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W, bắt thuốc tương
phản từ mạnh, đồng nhất, chèn ép dây thị giác phải và bao bọc động mạch
cảnh, xâm lấn xoang hang.
Hình ảnh chụp cộng hưởng từ u trước phẫu thuật
Chẩn đoán: U màng não mỏm yên bướm trước phải xếp nhóm II theo phân
loại Al-Mefty.
Phẫu thuật: Mở sọ dưới trán thái dương phải, lấy gần toàn bộ u, để lại phần u
bao bọc động mạch cảnh trong và xâm lấn xoang hang (Simpson IV). Phẫu
thuật vi phẫu.
Trong khi phẫu thuật: truyền 02 đơn vị máu.
Giải phẫu bệnh lý: U màng não dạng thượng mô, xếp độ mô học: độ I
Hậu phẫu:
Bệnh nhân tỉnh táo, hết nhức đầu, không có biến chứng hậu phẫu. Thị
lực mắt phải không cải thiện (bóng bàn tay) sau phẫu thuật 10 ngày, không có
động kinh sau mổ.
Chụp cắt lớp vi tính có cản quang sau phẫu thuật 7 ngày: Còn phần u
bao bọc động mạch cảnh và xoang hang.
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u sau phẫu thuật 7 ngày.
Cắt chỉ và xuất viện sau mổ 10 ngày.
Bệnh nhân được hẹn xạ phẫu Gamma knife.
Theo dỏi sau 01 năm: tỉnh táo, hết nhức đầu Thị lực cả hai mắt đều trở
lại bình thương. Không ghi nhận động kinh. Bệnh nhân trở lại công việc nội
trợ bình thường.