Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
lượt xem 19
download
Trong 1 sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ phải được kiểm tra nghiêm ngặc về thành phần dinh dưỡng, phụ gia sử dung, và các chỉ tiêu hóa lý. Thành phần dinh dưỡng phải đúng Quy chuẩn về sản phẩm, và nhãn phải ghi đúng và rõ về giá trị thành phần của sản phẩm. Để hiểu rõ vấn đề này mời các bạn cùng tham khảo tài liệu đề tài: Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM o0o Đồ án: Phân tích thực phẩm : SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ NGŨ CỐC CHO ĐỀ TÀI TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa TP.HCM, ngày tháng năm MỤC LỤC 2
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Phụ lục Bảng 3
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Lời mở đầu: Cuộc sống ngày càng tiến bộ nhu cầu cuộc sống ngày càng nâng cao, kéo theo sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu đó thì đòi hỏi các sản phẩm trên thị trường không ngừng đa dạng mẫu mã, và chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo và không ngừng được nâng cao, đặt biệt đối với sản phẩm liên quan đến thực phẩm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong đó, các mặt hàng về ngũ cốc dành cho trẻ cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này. Vì thế các nhà sản xuất sản phẩm chế biến ngũ cốc đã không ngừng cải tiến về kỷ thuật, chất lượng, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như: HACCP,SSOP,GMP… Sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi càng được quan tâm nhiều hơn. Trong 1 sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ phải được kiểm tra nghiêm ngặc về thành phần dinh dưỡng, phụ gia sử dung, và các chỉ tiêu hóa lý. Thành phần dinh dưỡng phải đúng Quy chuẩn về sản phẩm, và nhãn phải ghi đúng và rõ về giá trị thành phần của sản phẩm. Để hiểu rõ vấn đề này, trong bài đồ án hôm nay tôi xin đề cập đén : “ Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi”. 4
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 5
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa I. TỔNG QUAN VỀ NGŨ CỐC 1. Khái niệm Đặc tính của ngũ cốc Chứa các carbonhydrat phức hợp, nguồn năng lượng dồi dào và bền bỉ cho các hoạt động sống. Tỉ lệ rất quân bình giữa Natri và Kali. Sinh ra sau cùng trong giới thực vật, giống như con người sinh ra sau cùng trong giới động vật Tất cả các nền văn minh lớn đều lấy ngũ cốc toàn phần làm căn bản (cùng với rau đậu) Thực phẩm của sức sống, sự trường tồn. Hạt giống của chúng có thể bảo quản được hàng ngàn năm mà vẫn có khả năng nảy mầm. Vì vậy, đối với con người, chọn và sử dụng ngũ cốc làm thực phẩm chính không chỉ dự trữ, bảo quản được lâu mà còn có một sức khỏe tốt. Nó giúp tạo ra sự quân bình Âm Dương bên trong cơ thể, nếu như ta sử dụng chúng dưới dạng toàn phần, không biến đổi, không chà trắng, không pha trộn. 2. Phân loại Các loại nguyên liệu được xếp vào nhóm thực phẩm ngũ cốc: Gạo Trên thị trường, chúng ta gặp các loại gạo sau 6
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Gạo lứt, gạo được tách bỏ vỏ trấu. Gạo trắng, gạo bị chà trắng, mất đi lớp cám giàu vitamin, chất khoáng và chất xơ. Gạo Carnaroli, loại gạo của Ý, hạt kích thước trung bình, dùng để nấu món cơm sốt kem risotto Gạo Basmati, loại gạo nổi tiếng thơm ngon. Hạt cơm thường rời nhau ra sau khi nấu chín. Gạo Thái Lan, cũng thơm ngon, dẻo và khá giống gạo nếp. Gạo nếp (giàu tinh bột) thích hợp để làm món sushi. Gạo Carmague, trồng tại vùng đất đông nam nước Pháp ven Địa Trung Hải. Đây là nơi trồng gạo cũng như rau củ bằng phương pháp hữu cơ. Có 2 loại hạt trắng và đỏ. Gạo đen, thực chất đây không phải là một loại gạo, mà là hạt của một loại cỏ dại nước. Năng suất thấp, nên giá của chúng khá cao. Giàu chất khoáng, đặc biệt là canxi, và tiền vitamin A. Gạo nếp, được sử dụng nhiều trong ẩm thực Lào, Thái Lan và các nước châu Á Thái Bình Dương. Gạo nếp không chứa (hoặc rất ít) amyloza, nhưng hàm lượng amylopectin rất cao – 2 thành phần chính của tinh bột. Chính amylopectin tạo nên chất hồ dính của gạo nếp, trong khi nó không chứa gluten. Đây là lương thực chính của một nửa dân số toàn cầu. Chúng được trồng chủ yếu tại Châu Á Thái Bình Dương, Ấn Độ, Mỹ, và gần đây gạo được trồng ngày càng phổ biến tại Châu Âu, đặc biệt là Pháp, Tây Ban Nha, Ý. Gạo lứt rất giàu carbonhydrat, là thứ thực phẩm giàu năng lượng, giàu vitamin và dưỡng chất, dễ hấp thu. Độ cân bằng Na/K của thứ ngũ cốc này là hoàn hảo nhất, nó giúp tái lập quân bình cho cơ thể một cách tuyệt vời trong mọi trường hợp, đặc biệt là ở những người ốm. Nhai kỹ, nó giúp cho sức khỏe trở nên dẻo dai, làm mạnh đường ruột và trung hòa các axit trong cơ thể. Gạo rất tốt đặc trị các bệnh về phổi và đường ruột 7
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Kê Giàu vitamin A, silic,sắt, magie, phospho, mangan, kẽm, flo, chất xơ hòa tan và các loại axit béo phẩm chất tốt, kê là loại thực phẩm lí tưởng giúp làm dịu cơ thể, làm đẹp cho tóc, móng tay và da, rất tốt cho hệ xươngrăng. Đây là một trong những ngũ cốc hiếm có tạo kiềm. Chế biến ít thời gian, kê có thể thay thế hầu như tất cả các ngũ cốc, đặc biệt với hương vị tương đối vừa miệng với tất cả mọi người. Dễ hấp thu, kê có thể được sử dụng như món ăn kèm hay dưới dạng hạt mảnh dẹt đã qua chà dập, rất tốt cho trẻ em. Lượng vitamin B1, B2 có trong hạt kê cao hơn từ 1 1,5 lần so với lúa gạo. Ngoài ra trong hạt kê còn có chứa nhiều nguyên tố vi lượng khác như methionine (một amino axit thiết yếu) vì thế loại hạt này có tác dụng duy trì tế bào não, tăng cường trí nhớ và làm giảm quá trình lão hóa. Kê là khắc tinh của các căn bệnh dạ dày, lá lách, tuyến tụy, Nó cũng là thực phẩm giúp giải tỏa căng thẳng thần kinh, điều trị có hiệu quả các chứng thiếu máu, suy nhược cơ thể. Các loại kê thường gặp là: Kê hạt nâu (loại kê mọc hoang): giàu dưỡng chất hơn kê hạt vàng, đặc biệt là silic. Cao lương (hay lúa miến), trồng ở châu Phi, là loại cây lương thực có khả năng chịu nóng và khô hạn. Đây là loại ngũ cốc được tiêu thụ nhiều thứ 3 trên thế giới, sau gạo và lúa mì. Cao lương giàu canxi và kali, thường được tiêu thụ dưới dạng nguyên hạt toàn phần, hạt tinh chế hay bột. Đại mạch Cùng với lúa mì, đây là loại ngũ cốc cổ xưa nhất từng được biết đến. Đây là thực phẩm chính yếu của người La Mã và Hi Lạp cổ. Đặc tính của đại mạch là chịu lạnh và chịu nhiệt rất tốt. Tốt hơn là sử dụng đại mạch bỏ vỏ, vì đại mạch toàn phần có lớp vỏ trấu bảo vệ không ăn được .Đại mạch được 8
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa trồng phổ biến, song nó thường chỉ được dùng để nuôi gia súc và sản xuất bia. Là ngũ cốc giàu vitamin B3, trong trạng thái nảy mầm rất giàu vitamin B12 và E. Lượng chất khoáng trong đại mạch cũng rất dồi dào: giàu phospho, canxi, rất tốt trong các trường hợp mất khoáng và việc tạo ra các tế bào thần kinh. Nó tái bổ sung canxi và khoáng tố trong thời kỳ phát triển cũng như khi căng thẳng thần kinh Với tính chất làm dịu, điều hòa hoạt động tiêu hóa và bài tiết. Đại mạch cũng giúp ích cho sự tăng tiết sữa cho sản phụ. Đại mạch cũng rất tốt trong trường hợp rối loạn hấp thu và các bệnh đường ruột ở trẻ em. Cùng với kê, đại mạch là ngũ cốc tạo kiềm. Là ngũ cốc đặc trị các bệnh về gan, mụn nước và sỏi mật Yến mạch Yến mạch được xem là ngũ cốc giàu năng lượng. Lượng chất béo trong yến mạch chiếm 7%. Vì vậy, đây là ngũ cốc thích hợp để làm ấm người trong mùa lạnh. Nếu bạn là người hoạt động thể chất nhiều, yến mạch là thực phẩm lí tưởng. Những người hoạt động trí óc nhiều nên sử dụng yến mạch một cách hợp lí, không nên ăn quá nhiều. 9
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Ngoài lượng protein nhiều hơn gạo, yến mạch còn có hàm lượng bột mì cao hơn 1,6 2,6 lần, hàm lượng chất béo cũng cao hơn 2 2,5 lần so với gạo. Tuy hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng yến mạch lại được coi là một trong những loại thực phẩm ăn kiêng hàng đầu. Đây là loại ngũ cốc giàu đạm nhất (13%). Đồng thời nó cũng giàu chất sắt và canxi, Yến mạch làm dịu các cơn đau do hoạt đông thể chất và có tác dụng nhuận tràng. Cám yến mạch được sử dụng phổ biến trong các chế độ ăn kiêng giúp tăng cường khả năng chuyển hóa của cơ thể, vì chúng làm giảm lượng cholesterol và giàu chất xơ. Yến mạch cũng được coi là thực phẩm an thần và giúp đi sâu vào giấc ngủ. Yến mạch giúp hỗ trợ các chứng tăng đái tháo đường tuyp 2 Yến mạch là thực phẩm lí tưởng cho trẻ em đang ở độ tuổi phát triển. Yến mạch là ngũ cốc đặc trị các bệnh dạ dày nhờ vào lớp màng nhầy của nó. Làm bột cho trẻ em, làm bánh.bích quy Hắc mạch 10
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Là ngũ cốc tích trữ lượng muối khoáng dồi dào nhất, đặc biệt là sắt và axit folic cải thiện chất lượng máu, bổ sung flo giúp rang chắc khỏe. Hắc mạch được trồng trong những môi trường khắc nghiệt, hầu như ở đó lúa mì không thể mọc được. Rễ của chúng thường đâm sâu dưới lòng đất để hút các chất dinh dưỡng. Cho đến đầu thế kỉ 20, hắc mạch vẫn là nguyên liệu chính để làm bánh mì. Khó chế biến, quê kệch dù nó giàu dinh dưỡng, người ta đã thay hắc mạch bằng lúa mì xát trắng. “Bánh mì đen” trở thành thực phẩm nhà nghèo. Hắc mạch giàu chất xơ, canxi, magie, vitamin E. Nó là thực phẩm đặc trị các bệnh về hệ tuần hoàn, tim mạch, vì nó giúp khử các chất độc, lấy lại tính đàn hồi cho mạch máu để tăng cường lưu thông máu trong cơ thể. Hắc mạch cũng có tác dụng chống táo bón. Hắc mạch được sử dụng rộng rãi ở các vùng có khí hậu khô. Lúa mì (Tiểu mạch) Đây là ngũ cốc chứa gluten ( chất kết dính), khiến chúng được ưa chuộng trong việc làm bánh mì. Tuy nhiên, ở nhiều người bị mắc chứng bất dung nạp gluten khiến họ dị ứng với ngũ cốc này. Mg, Si, P, S, Fe…các nguyên tố vi lượng như : Mn, Cu, Zn, I, các loại vitamin… Giàu B1, B2, B12, D, E, K, PP… lúa mì giúp tăng cường sức sống và hỗ trợ bổ sung khoáng chất cho cơ thể. Có 2 loại lúa mì chính: Lúa mì mềm: trồng ở các vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới, dùng để làm bánh mì 11
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Lúa mì cứng: trồng ở các vùng có khí hậu nóng hơn để làm các loại bột nhào, bột nghiền, mì Ý ,couscous, boulgour hay pilpil… Kamut Đây là tổ tiên của lúa mì cứng. Chúng to hơn lúa mì gấp 2 lần và chứa nhiều vitamin, khoáng chất hơn. Chúng đặc biệt giàu Se, các chất chống oxi hóa, magie và kẽm. Nó chứa ít gluten hơn lúa mì và ít năng lượng hơn. Kamut thường được dùng để nấu như cơm, và ít khi được dùng để làm bánh mì vì khó chế biến hơn lúa mì cứng. Kiều mạch Đây là loại ngũ cốc dương nhất, nên sử dụng chúng làm thực phẩm trong mùa đông. Có nguồn gốc từ châu Á, chúng là thực phẩm chính ở Nga, Đông Âu. Chúng rất giàu dưỡng chất, đặc biệt là canxi, sắt, flo, vitamin B và E. Kiều mạch giúp bổ sung muối khoáng. Trong thành phần của Kiều mạch có chứa rutin, giúp tăng cường hệ mao mạch, thành động mạch và cải thiện chức năng tuần hoàn Đây là ngũ cốc đặc trị các bệnh về thận và bang quang. Ngô (bắp) Được đưa vào châu Âu từ sau khi Châu Mỹ được khám phá ( thế kỷ 16), ngô là loại ngũ cốc chính của các nền văn minh tiền Colombo. Đây là loại ngũ cốc “tươi mát” nhất. Chúng giàu đạm chất, chất béo, carbonhydrat, muối khoáng, vitamin, đặc biệt là tiền vitamin A rất bổ dưỡng và là nguồn năng lượng dồi dào cho cơ thể. Ngô đặc biệt tốt cho tuyến giáp trạng, là ngũ cốc đặc trị các bệnh về tim mạch và ruột non. Các nhà khoa học gọi ngô là “thực phẩm vàng” vì lượng xenluloza trong ngô cao hơn từ 4 10 lần so với gạo và các loại bột khác. Xenluloza có tác dụng 12
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa kích thích nhu động dạ dày ruột, giúp ích cho quá trình tiêu hóa. Bên cạnh đó, trong ngô có chứa nhiều axit béo và axit không no như axit linolic, nên có tác dụng bảo vệ não bộ và giảm lượng mỡ trong máu. Quinoa Hạt Quinoa được coi là “gạo của người Inca”. Đây là thứ ngũ cốc quý giá. Chúng không chứa gluten, rất dễ hấp thụ, giàu dưỡng chất. Quinoa được coi là nguồn đạm thực vật tốt nhất, cân bằng nhất và toàn diện nhất. Quinoa giàu chất xơ hơn bất cứ loại ngũ cốc nào, và giàu Mg, Ca, K, Cu, Zn và các loại axit béo phẩm chất tốt Quinoa có nhiều loại , màu nâu, đỏ, đen, dùng để làm bột, hạt chà dập để nấu cháo…chúng được ưa chuộng vì hương vị hảo hạng và thời gian chế biến ngắn. Các loại đậu các loại đậu có lượng đạm chất cao hơn các các loại ngũ cốc khác từ hai đến năm lần. Hạt đậu có nhiều sinh tố nhóm B, nhiều sắt, potassium, rất nhiều chất xơ. Ða số hạt đậu đều có rất ít chất béo và calories, ngoại trừ đậu nành và đậu phụng lại có nhiều chất béo lành bất bão hòa. Ðậu có ít calories thường có nhiều nước. 100g đậu nấu chín cho 100130 Calories và 7 gram chất đạm tương dương với số chất đạm trong 30 gram thịt động vật. Ðậu nẩy mầm có nhiều chất đạm hơn đậu nguyên hạt. Khi ăn pha đậu với các loại hạt, chất đạm của đậu có chất lượng tương đương với chất đạm động vật. Ðậu chứa một loại chất xơ gọi là pectin. Chất xơ nầy có khả năng hút nước và nở ra trong dạ dày khiến người ta có cảm giác no không thèm ăn. Nó cũng làm chậm tiến trình hấp thụ thực phẩm trong ruột, giúp những người mắc bệnh tiểu đường tránh được sự tăng gia đột xuất của đường trong máu, khiến cơ thể phải phản ứng bằng cách tiết ra insulin nhiều hơn. Trong các loại đậu, đậu nành được xem là hữu hiệu nhất trong tác dụng hạ mức cholesterol và triglyceride trong máu 13
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Các loại đậu thường gặp: đậu xanh, đậu nành, đậu đen, đậu ngự, đậu đỏ…… II. CHỈ TIÊU SẢN PHẨM ĐỐI VỚI NGŨ CỐC Chỉ tiêu Việt Nam (QCVN:114/2012/BYT_ Quy chuẩn kỹ thuật 1. quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành ch trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi) 1.1. Thành phần dinh dưỡng a. Hàm lượng protein Chỉ số hóa học của protein trong nguyên liệu phải đạt tối thiểu 80% so với casein chuẩn hoặc chỉ số PER của protein trong hỗn h ợp phải đạt tối thiểu 70% so với casein chuẩn. Chỉ được bổ sung acid amin dạng đồng phân L với tỷ lệ phù hợp vào sản phẩm để cải thiện giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp protein. Hàm lượng protein phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 1: yêu cầu đáp ứng hàm lượng protein Nhóm sản Tối thiểu(1) Tối đa(2) phẩm g/100 g/100 g/100 g/100 kcal kJ kcal kJ Sản phẩm quy định tại Điểm 2,0 0,48 5,5 1,3 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này Sản phẩm quy định tại Điểm 1,5 0,36 5,5 1,3 3.1.4, Phần I của Quy chuẩn này (1) Đối với lượng protein bổ sung (2) Đối với hàm lượng protein trong sản phẩm. 14
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa b. Hàm lượng lipid Hàm lượng lipid phải đáp ứng yêu cầu sau: Bảng 2: Yêu cầu hàm lượng lipid Nhóm sản Tối thiểu Tối đa phẩm g/100 g/100 g/100 g/100 kcal kJ kcal kJ Sản phẩm quy định tại Điểm 4,5 1,1 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này (3) Sản phẩm quy định tại Điểm 3,3 0,8 3.1.1 và Điểm 3.1.4 Phần I của Quy chuẩn này Nếu hàm lượng lipid lớn hơn 0,8 g/100kJ (3,3g/100 kcal) thì hàm lượng (3) acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm phải đáp ứng như sau: Bảng 3: Yêu cầu hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm Đơn vị Tối thiểu Tối đa Hàm lượng acid linoleic (dưới dạng triglyceridlinoleat) mg/100 kcal 300 1.200 mg/100 kJ 70 285 Hàm lượng acid lauric %/lipid tổng số 15 Hàm lượng acid myristic %/lipid tổng số 15 c. Hàm lượng carbohydrat 15
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Nếu sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.4 Phần I của Quy chuẩn này sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong thì phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 4: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal 7,5 g/100 kJ 1,8 Lượng fructose bổ sung g/100 kcal 3,75 g/100 kJ 0,9 Nếu sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong thì phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 5: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal 5,0 g/100 kJ 1,2 Lượng fructose bổ sung g/100 kcal 2,5 g/100 kJ 0,6 d. Hàm lượng vitamin 16
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Bảng 6: Yêu cầu hàm lượng vitamin trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối Ghi chú thiểu Đối với 04 nhóm sản phẩm phân loại trong Khoản 3.1, Vitamin B1 Phần I của Quy chuẩn này. g/100 50 kcal g/100 12,5 kJ Tính theo retinol tương đương Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I Vitamin A của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác quy định tại Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này, nếu có bổ sung vitamin A g/100 60 180 kcal g/100 14 43 kJ Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác quy định Vitamin D tại Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này, nếu có bổ sung vitamin D g/100 1 3 kcal g/100 0,25 0,75 kJ 17
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Các dạng vitamin bổ sung vào sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế. Trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của CODEX tại CAC/GL 101979, Rev.12008 Advisory List of Mineral Salts and Vitamin compounds for Use in Foods for Infants and Children (Danh mục khuyến cáo về các hợp chất vitamin và muối khoáng sử dụng trong thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ). e. Hàm lượng chất khoáng Bảng 7: Yêu càu hàm lượng chất khoáng trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối Tối Ghi chú thiểu đa Đối với 04 nhóm sản phẩm phân loại trong Khoản 3.1, Natri Phần I của Quy chuẩn này. mg/100 100 kcal mg/100 24 kJ Calci mg/100 80 Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm kcal 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này. mg/100 20 kJ mg/100 50 Chỉ áp dụng đối với nhóm sản phẩm quy kcal định tại Điểm 3.1.4, Phần I của Quy chuẩn mg/100 này, khi dùng kèm với sữa. 12 kJ 18
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa Các dạng chất khoáng bổ sung vào sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế. Trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của CODEX tại CAC/GL 101979, Rev.12008 Advisory List of Mineral Salts and Vitamin compounds for Use in Foods for Infants and Children (Danh mục khuyến cáo về các hợp chất vitamin và muối khoáng sử dụng trong thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ) 1.2. Hương liệu Bảng 8: Yêu cầu hàm lượng nguyên liệu trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối thiểu Tối đa Ghi chú Chiết xuất hoa quả tự nhiên và chiết xuất vanilla mg/100g GMP Ethyl vanillin Đối với sản phẩm đã pha chế theo hướng dẫn của nhà và vanillin sản xuất để sử dụng trực tiếp mg/100g 7 1.3. Phụ gia thực phẩm Các chất phụ gia thực phẩm sử dụng trong sản phẩm dinh dưỡng từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế. Bảng 9 : Các nhóm phụ gia đối với sản phẩn dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi Nhóm ML(mg/kg) Ghi chú Mã Tên phụ gia INS ACID 260 Acid acetic 500 CS073 ACETIC băng BĂNG 19
- Đồ án phân tích thực phẩm GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa KALI 261 Kali acetat GMP 355 %CS074 ACETAT 261(i) (các muối) 261(ii) Kali acetat Kali diacetat NATRI 262(i) Natri acetat GMP 355 & CS074 ACETAT CALCI 263 Calci acetat GMP 355 & CS074 ACETAT ACID 270 Acid lactic GMP 311, 355& LACTIC 325 (L, D và CS072 (L, D VÀ 326 DL) DL) 327 Natri lactat 328 Kali lactat 329 Calci lactat Amoni lactat Magnesi lactat, DL CARBON 290 Carbon GMP 355 & CS074 DIOXYD dioxyd ACID 300 Acid ascorbic 50 349, 355 & ASCORBIC (L) 50 CS074 (L) 500 349& CS073 MALAT 296 Acid malic GMP 313, 355 & 350(i) Natri hyro CS074 350(ii) DLmalat 351(i) Natri DL 351(ii) malat 352(ii) Kali hyrdro malat Kali malat Calci malat NATRI 301 Natri ascorbat 50 349, 355 & ASCORBAT 500 CS074 349& CS073 ASCORBYL 304 Ascorbyl 100 10&15 305 palmitat 200 187,355,368&C Ascorbyl 200 S074 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý tour du lịch trong nước
39 p | 1005 | 214
-
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Hệ thống quản lý kinh doanh cửa hàng sách
85 p | 519 | 187
-
Đồ án môn học: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn
54 p | 451 | 113
-
Báo cáo đồ án môn học: Xây dựng wedsite hệ thống quản lý cửa hàng hoa
30 p | 581 | 109
-
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - QUẢN LÝ PHÂN PHỐI THẺ TÍN DỤNG ĐA NĂNG TMC
64 p | 297 | 97
-
Đồ án môn học Điều hòa không khí: Thiết kế Hệ thống điều hoà không khí cho hội trường Trường THPT Phan Chu Trinh
31 p | 282 | 58
-
Đồ án môn học Thiết kế hệ thống truyền động cơ khí: Thiết kế hệ thống băng tải cát
139 p | 207 | 54
-
Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Nước Xoài có đường (Nectar Xoài)
73 p | 364 | 46
-
Đồ án môn học: Xây dựng wedsite hệ thống quản lý cửa hàng hoa
19 p | 242 | 41
-
Đồ án môn học: Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong - SVTH. Đinh Ngọc Tú
50 p | 212 | 40
-
Đồ án môn học Hệ thống nhúng - Đề tài: Xây dựng đồng hồ thời gian thực hiển thị trên LED 7 thanh
60 p | 204 | 36
-
Đồ án môn Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Phân tích thiết kế hệ thống bán thiết bị máy tính của Công ty
29 p | 274 | 34
-
Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Sản phẩm nước Đu đủ pha đường
102 p | 136 | 24
-
Đồ án môn học Công nghệ chế tạo máy: Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết càng gạt
54 p | 52 | 23
-
Đồ án môn học: Thiết kế động cơ đốt trong
52 p | 130 | 21
-
Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Hạt mè
73 p | 174 | 21
-
Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp
95 p | 119 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn