Doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch lao động, lợi nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận
lượt xem 7
download
Tham khảo luận văn - đề án 'doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch lao động, lợi nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch lao động, lợi nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận
- Lời Mở Đầu Vấn đề cấp bách hàng đầu hiện nay đối với các doanh nghiệp là phải tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thương trường. Với sứ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đã đẩy không ít doanh nghiệp đi vào con đường phá sản, nhưng cũng đã tạo ra những thuận lợi để các doanh nghiệp vươn lên. Trong đó yếu tố quan trọng tạo n ên sự thành công chính là nổ lực của bản thân các doanh nghiệp. Việc lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các doanh nghiệp thương mại. Vì quá trình này được thực hiện tốt sẽ phản ánh chất lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện các kế hoạch như: kế hoạch lao động, lợi nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận. Tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa thiết thực trong quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp , đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán về quá trình này một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà quản lý để từ đó có những giải pháp và định hướng phương án kinh doanh có hiệu quả. Với tầm quan trọng của công tác hạch toán l ưu chuyển hàng hoá cùng với sự mong mỏi học hỏi của bản thân. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã chọn đề tài "Hạch Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Tại Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng " Báo cáo được chia làm bốn phần:
- Phần I: Những vấn đề chung về Công ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng. Phần II: Nội dung váo cáo công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Phần III: Đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Phần IV: những nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và các cô, chú anh chị công tác tại Công ty ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, tháng 9 năm 2003 Học sinh thực hiện Nguyễn Thị Ly Na PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ĐÀ NẴNG. I/ Sự ra đời và phát triển của Công ty 1/ Sự ra đời: Tiền thân của Công ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng là Công ty cung ứng tàu biển Quảng Nam - Đà Nẵng, được thành lập ngày 12/9/1978 của UBND tỉnh QNĐN Công ty cung ứng tàu biển vụ Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2888/QĐ - UB ngày 9/10/1992 của UBND tỉnh Quảng Nam -
- Đà Nẵng và quyết định số 5484/QĐ - UB ngày 31/12/1997 về việc đổin tên Công ty thành Công Ty Cổ Phần Cung Ưïng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng Theo quyết định số 23/2000/QĐ - UB ngày 1/3/2000 về việc đổi tên Công ty thành Công Ty Cổ Phần Cung Ưïng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng. Tên giao dịch quốc tế : DANANG SHIPCHANCO Trụ sở chính : 34 Bạch Đằng, quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng Tài khoản : 004.100.000.0547 Ngân hàng ngoại thương Tài khoản tiền ngoại tệ : 004.131.001.1812 Ngân hàng ngoại thương Điện thoại : 0511 823440 Fax: 0511 821258 Vốn ban đầu : 5.304.000.000 VNĐ Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Số lượng công nhân viên : 120 người Trình độ CBCNV : đội ngũ cán bộ CNV có tay nghề cao, luôn học hỏi và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. 2/ Quá trình phát triển của Công ty Công ty được thành lập từ năm 1978, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung ứng mọi yêu cầu và dịch vụ hàng hoá cũng như mọi yêu ầu sinh hoạt của tàu biển nước ngoài và trong nước cập vào cảng đ. Từ khi nền kinh tế nước ta chyuển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, Công ty đã gặp phải những thời cơ và thách thức mới. Để hoàn nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty đang từng bước đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Các
- dịch vụ chủ yếu của Công ty: cung ứng tàu biển khách sạn, dịch vụ dầu khí, đại lý dầu nhờn, bán hàng miễn thuế kho ngoại quan, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, kinh doanh xuất nhập khẩu. Dịch vụ cung ứng tàu biển là là hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ (xuất khẩu tại chỗ) mang tính chất truyền thống của Công ty. Nhiều năm qua dịch vụ này đã đem lại hiệu quả lớn cho Công ty. Cũng chính vì hiệu quả nó mạng lại nên dịch vụ này bị cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh. Nhoài hoạt động này Công ty cũng đã tổ chức tốt các dịch vụ tương hổ khác để tăng doanh thu . Nhìn chung, trong quá trình hoạt động bnên cạnh những thuận lợi như được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và cá cơ quan ban ngành, sự đoàn kết nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên nên Công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp những khó khăn, những năm gần đây cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những tác động nmạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh ngàyb càng quết liệt trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu biển, khách sạn, du lịch, nguồn vốn vốn l ưu động chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty Tuy vậy, đối với từng dịch vụ, Công ty đã có chỉ đạo cụ thể ở những hướng kinh doanh mới, các đơn vị cơ sở đã chủ động tích cực tìm nguồn hàng, khách hàng... nên nhìn chung đã có những biểu hiện tích cực trong phưoơng án kinh doanh, mới của Công ty từng bước tháo gỡ được những khó khăn tự vươn lên tìm được vị thế vững chắc trên thị trường. Công ty là một trong những đơn vị có thu nhập ổn định của ngành thương mại.
- II/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty a/ Chức năng: Công Ty Cổ Phần Cung Ưïng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng là Công ty kinh doanh dịch vụ trên lĩnh vực rộng lớn. N ên với 4 đơn vị cơ sở, Công ty đã tổ chức một mạng lưới kinh doanh có hiệu quả để có thể quản lý chặt chẽ công việc kinh doanh và đáp ứng hầu hết cá nhu cầu của khách hàng. Sơ đồ mạng lưới kinh doanh tại Công ty b/ Nhiệm vụ : Xí nghiệp cung ứng dịch vụ tàu biển, dầu khí, đáp ứng các yêu cầu của tàu - như: cung cấp xăng, nước ngọt, thực phẩm... và ác nhu cầu khác của tàu. Đơn vị gồm 3 bộ phận: + Tổ làm tàu: Sơn sửa, gò rỉ tàu, làm mới + Độ ca nô: Vận chuyển cung cấp dầu, nước thực phẩm cho tàu + Tổ bảo vệ kho : trực bảo vệ kho hàng Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu: kinh doanh các mặt hàng với nhiều - chủng loại khcs nhau: hàng mỹ nghệ, hạt dưa, võ tôm khô, sắn lát, xi măng, tôn cuộn mạ màu... các mặt hàng này đã nộp thuế nhập khẩu. Nhà khách 34: phục vụ nơi ở cho mọi khách hàng - Cửa hàng miễn thuế: bán các mặt hàng rượu, thuốc lá... cho các đối tượng là - khách nước ngoài và không phải nộp thuế GTGT. Các mặt hàng này được đơn vị nhập từ nước ngoài về bán theo đúng giá nhập và ăn hoa hồng trên doanh số bán hàng
- Khách sạn Sông Hàn: phục vụ các dịch vụ về ăn, ngủ, uống, Massage... cho - tất cả khách hàng III/ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác hạch toán ở Công ty : a/ Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Cung Ưïng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵngd tổ chức theo cơ cấu trực tuến và chức năng nhằm đảm bảo tính hiệu quả, thống nhất và phù hợp với hoạt động kinh doanh tại Công ty sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty : • Hiện nay , đứng đầu Công ty là HĐQT, sau đó đến tổng giám đốc (kiêm chủ tịch HĐQT) . Dưới tổng giám đốc là phó giám đốc và phòng ban làm tham mưu cho giám đốc . ơ mổi phòng ban đều có trưởng phòng, phó phòng trực tiếp chỉ đạo đều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chiệu trách nhiệm trước lảnh đạo của Công ty . Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý : • Hội đồng quả trị :là cấp có thẩm quyền cao nhất của Công ty nhân danh - côngty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông . Tổng giám đốc :là người có quyền đều hành hoạt động hằng ngày của Công - ty và theo dỏi hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Phòng hành chính tỏng hợp : phụ trách công tác tổ chức hành chính, quản trị - tổ chức xây dựng các chỉ tiêu, tổ chức quản lý và theo dỏi công tác kế toán trong Công ty
- Phòng kế toán tài vụ : tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của - Công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn vị . Phòng kế toán Công ty còn trực tiếp làm việc với các kế toán đơn vị trực thuộc và theo dỏi công tác kế toán ở các đơn vị đó . Các đơn vị trực thụôc : hiện nay Công ty áp dụng hình thức lương khoán - nên công tác quản lý ở các đơn vị cơ sở tốt hơn, phát huy được tính năng động, sáng tạo, tiềm kiếm thị trường, chủ động trong phương án kinh doanh để đạt dược hiệu quả cao . tuy nhiên, mọi hoạt động được thực hiện theo phương án chung của Công ty b/ Tổ chức công tác hạch toán : Thị trường bộ máy kế toán tại Công ty - Công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Ơí các đơn vị trực thuộc, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kế toán đơn vị cơ sở chỉ thực hiện khâu ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, ghi sổ đơn rồi chuyển lên phòng kế toán tài vụ để hạch toán Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công nhân vi ên trong bộ máy kế toán • Kế toán trưởng: là người điều hành chỉ đạo toàn bộ công việc của phòng kế - toán, giám sát hoạt động tài chính của Công ty và là người trợ lý đắc lực của giám đốc trong việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm với cấp trên về số liệu kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán vào sổ cái, lập - báo cáo quyết toán, thay thế kế toán tr ưởng, giải quyết công việc kế toán khi khi bkkt trưởng vắng mặt Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, - lập bảng cân đối số phát sinh, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp Kế toán tài sản hàng hoá kiêm kế toán Ngân hàng: theo dõi ghi chép các - nghiệp vụ liên quan đến tài sản, hàng hoá đồng thời theo dõi tình hình tiền gữi Ngân hàng, làm thủ tục vay, thanh toán, nộp sec, rút tiền mặt. Kế toán doanh thu kiêm công nợ người mua: theo dõi phán ánh doanh thu, - các khoản nợ phải thu, phải trả vào sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp Kế toán chi phí kiên thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt nộp và rút tiền từ - Ngân hàng, ghi chép thủ quỹ và rút ra số dư hàng ngày. Ngoài ra còn làm công tác phân tích chi phí chi tiết cho từng đơn vị Công ty Hình thức kế toán tại Công ty - Trình tự luân chuyển chứng từ • Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc kế toán đơn vị cơ sở tập hợp lại và lên bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (chỉ có ở phần hành doanh thu, ở đây lập bảng kê như vậy nhằm để tập hợp nhiều hóa đơn lại để thay đổi dễ dàng chứng từ, thuận tiện cho việc thanh toán tiền). Riêng đối với sơ cung ứng tàu biển dầu khí còn có bảng theo dõi thanh toán tàu. Vài ngày hoặc định kỳ kế toán đơn vị cơ sở nộp toàn bộ chứng từ, bảng kê lên phòng tài vụ để kế toán
- các phần hành ghi sổ tương ứng. Từ bảng kê và chứng từ gốc kế toán kiểm tra lại lần nữa và lên sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Đồng thời thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt Cuối thnág từ các sổ chi tiết kế toán lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ thể, kế toán doanh thu đồng thời phải lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu cá c đơn vị đối chiếu với tài khoản liên quan. Từ đó sơ đồ chữ T kế toán tổng hợp tập hợp và lên sơ đồ chữ T còn lại, sau đó lên sổ cái của từng tài khoản cụ thể. Cuối quý kế toán tổng hợp tập hợp số liệu của cả ba tháng lập BC ĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty a/ Thuận lợi Bên cạnh những thuận lợi là được sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi do Nhà nước ban hành, được sự quan tâm giúp của UBND và các ban ngành chức năng của thành phố, CBCNV có tay nghề cao, sự đoàn kết nhất trí của toàn bộ công nhân viên, nên Công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh. b/ khó khăn: Những năm gần đây cuộc khuỷng hoảng tài chính kết chuyển đã có những tác đọng mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu biển, khách sạn, du lịch, nguồn vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty, gặp khó khăn lớn trong công tác sắp xếp bố trí lại lao động hợp lý để thúc đẩy kinh doanh phát triển. Đồng thời do sự kế thừa đội ngũ lao động của Công ty cũ để lại. Don đó
- hiện nay lực lượng lao động của Công ty hầu hết là lớn tuổi, sức khỏe giảm sút, năng lực chuyên môn không phù hợp, khó đáp ứng được những yêu cầu mới nhu cầu cu. V/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 2001/2002 a/ Một số chỉ tiêu cơ bản: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2001/2002 Số tiền Tốc độ (%) Tổng doanh thu 25.589.565.705 27.746.450.640 2.156.894.965 8,42 Tổng chi phí 23.499.673.103 25.665.258.495 2.165.585.392 9,22 Tổng lợi nhuận 199.257.093 266.402.312 27.145.219 13,6 Nộp ngân sách 653.111.268 963.162.953 310.051.685 47,5 b/ Nhận xét đánh giá Qua bảng số liệu trên tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Lợi nhuận của Công ty năm 2002 ;à 226.402.312, năm 2001 là 199.257.093. - như vậy lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng 27.145.219 ứng với tốc độ tăng là 13,6%. Sở dĩ lợi nhuận tăng như vậy là do tác động của các nhân tố sau: + Doanh số bán ra của Công ty năm 2002 tăng cao hơn so với năm 2001 với mức tăng 2.156.894.935 ứng với tốc độ tăng 8,42%. Đạt được kết quả này là do Công ty có biện pháp quản lý tốt công việc bán hàng, đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường
- + Tổng chi phí năm 2002/2001 tăng 2.165.585.932 ứng với tốc độ tăng 9,22% Các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước năm 2002/2001 tăng 310.051.685, ứng với tỷ lệ 17,5%. Điều này thể hgiện năm 2002 Công ty đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu nên làm cho các khoản thuế tăng lên Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số bán ra. Điều này chứng tỏ Công ty cần có nhiều biện pháp tốt hơn trong công tác tổ chức và quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của doanh số bán ra lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Có như vậy lợi nhuận của Công ty mới đạt đến mức tối đa PHẦN II: NỘI DUNG VÁO CÁO CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY I/ Tổ chức chứng từ kế toán Các loại chứng từ sử dụng thực tế tại Công ty Phiếu nhập kho: • + Công dụng: Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng , chất lượng hàng hoá, nguyên vật liệu nhập kho dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ sách có liên quan và là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết + Phương pháp sử dụng Tiền lương: Aïp dụng cho mọi trường hợp nhập kho. Riêng trường hợp nhập kho thành phẩm gia công thì sử dụng phiếu nhập kho thành phẩm gia công + Trách nhiệm ghi chép: phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập dựa vào chứng từ của bên giao vcà thực tế kiểm nhận lập thành 4 liên (1 lưu, 1 giao thủ kho, 1 giao kế toán, 1 giao đơn vị giao hàng )
- Phiếu xuất kho • + Công dụng: dùng để theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng hàng hoá nguyên vật liệu xuất kho và dùng làm căn cứ ghi vào sổ sách có liên quan để kiểm tra khi cần thiết + Phương pháp sử dụng : áp dụng cho mọi trường hợp xuất bán hàng hoá có sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT. + Trách nhiệm ghi chép: phiếu xuất kho do cán bộ nghiệp vụ lập Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ • + Công dụng: bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá dịch vụ không thuộc diẹn phải lập hóa đơn bán hàng. + Phương pháp sử dụng : bộ phận kế toán phân loại doanh thu h àng hoá dịch vụ bán lẻ theo từng lần bán hàng hoá và theo thuế suất, thuế GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo qui định + Trách nhiệm ghi chép: người bán hàng hoá dịch vụ phải nộp bảng kê hàng hoá bán lẻ, bán lẻ theo từng lần, theo từng loại hàng, cuối ngày phải lập bảng kê gởi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT Hóa đơn GTGT • + Công dụng và phương pháp sử dụng : hóa đơn gtgt là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cách tính thuế theo ph ương pháp khấu trừ, bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn + Trách nhiệm ghi chép: hóa đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng hặoc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
- Mỗi loại hóa đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán. II/ Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán 1/ Tài khoản sử dụng - TK 156 "Hàng hoá " + Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho trong kỳ Tk 156 Nợ có SĐĐK: * Số phát sinh: giá trị thực tế tăng do biếu tặng, mua sắm được cấp trên cấp, nhận gópp vốn lien doanh.. * Giá trị hàng hoá thừa phát hiện kiểm kê hoặc đánh giá tăng tài sản SDCK: phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tồn kho vào thời điểm cuối kỳ * Giá thực tế của hàng hoá giảm do xuất kho hàng hoá * Giá trị hàng hoá trả lại cho người bán *Ghi hàng hoá thiếu, phát hiện khi kiểm kê hoặc đánh giá giảm hàng hoá - TK 511 "Doanh thu bán hàng " + Công dụng: Tk này phản ánh và theo dõi doanh thu và doanh thu thuần được hưởng trong kỳ Tk 511
- Nợ có - Các khoản giảm gái hàng hoá bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp - K/c doanh thu thuần trong kỳ - Doanh thu được hưởng trong kỳ về bán sản phẩm hàng hoá Tài khoản này được chi tiết thành: TK 51111 : Doanh thu bán hàng : Doanh thu đại lý Castrol TK 51112 : Doanh thu hàng miễn thuế TK 51113 : Doanh thu đại lý hàng hải TK 51114 : Doanh thu dịch vụ TK 5113 TK 531 "Hàng hoá bị trả lại" - + Công dụng: dùng để phản ánh và theo dõi doanh thu của số hàng bán bị trả lại trong kỳ Tk 531 Nợ có - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511 TK 532 "Giảm giá hàng bán " - + Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị của số hàng bán bị giảm giá Tk 532
- Nợ có - Doanh thu của số hàng bị giảm giá - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng giảm giá sang TK 511 2/ Vận dụng hạch toán một số nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty 2.1/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng 2.1.1/ Phương thức mua hàng Công ty mua hàng theo từng lô tại địa điểm người bán rồi sang bán lại lô hàng đó cho người mua khác, phương thức nhận hàng chuyển hàng tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với hàng nhập khẩu Công ty tổ chức nhận hàng từ người bán ngay tại cảng và chuyển hàng về kho của Công ty. Đối với các loại hàng nông sản, Công ty áp dụng ph ương pháp thu mua từ người sản xuất hoặc là người mua hàng thông qua một đầu mối trung gian. Đối với các loại hàng hoá dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn Sông Hàn thì Công ty áp dụng phương thức khóan cho CBCNV thu mua từ các chợ, quầy hàng khác cán bộ thu mua chịu trách nhiệm về hàng hoá đó. 2.1.2/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng a/ Chứng từ hạch toán hàng mua: Bao gồm hóa đơn bán hàng, không thuế, thuế khoán, hóa đơn GTGT. Biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho, hóa đơn cước vận chuyển, phiếu kê mua hàng b/ Trình tự luân chuyển chứng từ : Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác sau khi làm thủ tục kiểm nhận, thu kho
- đơn vị cơ sở xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho. Vài ngày sau thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ gốc về phòng kế toán tài vụ để kế toán phần hành ghi sổ tương ứng. Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá lên sổ chi tiết theo dõi chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán hàng hoá lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ thể rồi nộp cho kế toán tổng hợp. c/ Sổ sách ghi chép: Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào kế toán sử dụng cac loại sổ sau: bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá mua vào, sổ chi tiết tài khoản 331 theo dõi các khoản phải trả, sổ chi tiết 156 theo dõi lượng hàng hoá mua vào. d/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng d1/ Hạch toán giá mua tại Công ty Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước - Công ty thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nhỏ khác nhau. Đặc điểm của Công ty là không có trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu và không ứng trước tiền mua cho người bán. VD: ngày 15/9/2002 Khách sạn Sông Hàn nhập khăn Thái với số lượng 300 chiếc, đơn giá 1350 đồng/chiếc. Thuốc là con ngựa 50gói, đơn giá 8730đ/gói. Thuế GTGT 10% tiền hàng đã thanh toán cho người bán (phiếu chi số 10 hàng về nhập kho đủ) Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc số 0456, lập bảng kê phần phụ lục, kế toán tién hành định khoản KSSH: Nợ TK156 : 841500
- Nợ TK 133 : 84150 Có TK 111: 925650 Trong đó khăn Thái: 300x1350 = 405.000 Thuốc lá 50 x 8730 = 436500 Tổng trị giá mua chưa thuế 841500 Thuế GTGT 10% 84150 VD2: Ngày 20 tháng 9/2002 khách sạn Sông Hàn nhập chăn TQ 8 cái, đơn giá 800.000đ/cái, quạt treo tường 5 cái đơn giá 180.000đ/cái thuế suất thuế GTGT 10%. Hàng nhập đủ tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt Chăn TQ: 8 cái x 800.000 = 6.400.000 Quạt treo tường 5 cái x 180.000 = 900.000 Tổng trị giá mua chưa thuế VAT = 7.300.000 Thuế VAT 10% 730.000 Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê kế toán Công ty hạch toán chi tiết như sau: Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK156 : 7.300.000 Nợ TK 133 : 730.000 Có TK 1121: 8.030.000 Đồng thời kế toán tiền mặt lên sổ chi tiết ghi có tiền mặt, ghi có TGNH cùng với kế toán tiền mặt thì kế toán hàng hoá lên sổ chi tiết tài khoản 156 Trường hợp nhận hàng đại lý: -
- Công ty tiến hành nhận hàng đại lý khác với các Công ty, doanh nghiệp th ương mại khác, khác với lý thuyết ở chỗ ngay cả tên của việc mua bán đại lý cũng đã khác có tên: hàng hoá đại lý giao nhận. Ơí Công ty chỉ làm nhiệm vụ nhận hàng của đại lý và giao hàng cho khách hàng. Khi Công ty có đơn đặt hàng đại lý sẽ giao hàng cho Công ty và khi giao hàng thì đại lý viết phiếu xuất kho đi đường, còn Công ty sẽ lập phiếu nhận hàng đại lý. Tại đây, kế toán Công ty không hạch toán cụ thể nợ TK 003 hay nợ TK 156. Đặc điểm khác nữa là Công ty lập phiếu nhập hàng nhưng chỉ có về số lượng hàng, không đơn giá, không tính thành tiền thanh toán. Vd: Ngày 30/9/2002 Công ty nhập hàng đại lý dầu Castrol TL x 68 dầu castrol MP x 40. Kế toán lập phiếu nhập (hàng đại lý) (xem mẫu phụ lục) Trường hợp nghiên cứu hàng hoá : - Khi nhập khẩu hàng hoá điều kiện cơ sở giao hàng mà Công ty áp dụng là giao hàng theo giá CIF. Hình thức nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp . Vd1: ngày 8/9/20020 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập hạt dưa, nguyên liệu với số lượng 238,96 tấn đơn giá 200USD/tấn. Gạch ốp lát 502,5m2, đơn giá: 8USD/m2 . Thuế nhập khẩu 30% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã nộp bằng tiền gởi Ngân hàng. Ngày 14/9/2002 xí nghiệp đã thanh toán tiền hàng cho bên bán hàng gởi tiền Ngân hàng ngoại tệ. Biết tỷ giá thực tế 15000 đồng/USD, tỷ giá hạch toán Công ty đang sử dụng trong tháng 14480đ/USD. Kế toán căn cứ vào tờ khai hải quan số 214/NK/KD/KVI,
- PACKING LIST, COMMER CIAL, INVOLCE, phiếu nhập kho sô s7 (xem phụ lục) kế toán tiến hành định khoản. trị giá hàng nhập khẩu (tỷ giá thực tế). Hạt dưa nguyên liệu: 23896 x 200 USD/ x 15000đ/USD = 716880000 Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8USD/m2 x 15000đ/USD = 60300000Đà Nẵng Phải trả người bán (tỷ giá hạch toán) Hạt dưa nguyên liệu : 238,96 x 200 x 14480 = 692028.160 Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8 x 14480 =58209600 Thuế nghiên cứu phải nộp (716880000 + 60.300.000) x 30% = 233154.000 Thuế GTGT phải nộp [(716880000 + 60.300.000) + 233154000 ] x 10% = 101033.400 + Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu Nợ TK156 : 771.162.000 Có TK 331 : 26.942.240 Có TK 331 : 750.237.760 + Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp Nợ TK156 : 233.154.000 Có TK 3333 : 233.154.000 + Phản ánh nộp thuế GTGT Nợ TK133 : 101.033.400 Có TK 33312 : 101.033.400 + Nộp các loại thuế :
- Nợ TK3333 : 233.154.000 Nợ TK33312 : 101.033.400 Có TK 112 : 331.187.000 + Thanh toán tiền hàng cho bên bán: Nợ TK331 : 750.237.760 Có TK 1122 : 750.237.760 Đồng thời ghi có TK 007 51812USD Vd2: ngày 12/9/2002 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập dầu 6671,70USD, thuế nhập khẩu cửa hàng 40% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã nộp = TGNH tỷ giá hạch toán Công ty sử dụng trong tháng 14.500 đồng/USD tỷ giá thực tế: 15.000đ/USD. Xí nghiệp đưa thanh toán tiền hàng cho bên bán. Kế toán tiến hành định khoản Định giá thực tế hàng nhập khẩu : 6671,70 x 15.000 = 100.075.500 Phải trả người bán: 6671,70 x 14500 = 96.739.650đồng Chênh lệch tỷ giá: 100.075.500 - 96.739.650 = 3.335.850 Thuế nhập khẩu phải nộp: 100.075.500 x 40% = 40.030.200 Thuế GTGT phải nộp : (100.075.500 + 40.030.200) x 10% = 14.010.570 đ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu: - Nợ TK156 : 100.075.000 Có TK 413: 3.335.850 Có TK 3:31 96.739.650 Phản ánh thuế nhập khẩu: -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án "“Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.
49 p | 2456 | 1141
-
Đề tài:"Giải pháp tăng doanh thu tại Chi nhánh (C/N) công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất - Bộ Quốc Phòng"
64 p | 401 | 111
-
Đề tài : Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thái Hòa Bình
0 p | 149 | 59
-
Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa
93 p | 160 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Bình Dương giai đoạn 2010 – 2020
150 p | 22 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh
108 p | 38 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015
78 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại Nha Trang của khách du lịch nội địa
127 p | 46 | 11
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bến Tre
116 p | 51 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
166 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
30 p | 41 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào thủ đô Viêng Chăn
145 p | 14 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tỉ giá USD/VND đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
93 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thu hút khách hàng đầu tư vào khu công nghiệp Châu Đức của Công ty CP Sonadezi Châu Đức
111 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An đến năm 2020
122 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của FDI lên tăng trưởng và phát triển kinh tế tại các quốc gia Châu Á
74 p | 48 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam - trường hợp Campuchia
28 p | 90 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn