Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bến Tre
lượt xem 10
download
Mục tiêu chung: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bến Tre
- Luận văn tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài nguồn vốn từ trong nước thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia và địa phương1, đặc biệt là đối với tỉnh Bến Tre, tạo điều kiện đảm bảo an sinh xã hội qua tạo việc làm và thu nhập. Vì vậy, việc thu hút đầu tư các nhà đầu tư/doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (viết tắt là doanh nghiệp FDI) là một ưu tiên không chỉ ở cấp quốc gia mà còn ở góc độ phát triển của tỉnh Bến Tre. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc thu hút doanh nghiệp FDI là hết sức cần thiết. Để thực hiện được điều đó, tỉnh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ nhà đầu tư từ lúc nhà đầu tư mới bắt đầu tìm hiểu dự án đến thực hiện các thủ tục để đăng ký đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư và quá trình triển khai dự án sau giấy chứng nhận đầu tư. Các quy trình, thủ tục đầu tư được cải cách theo hướng chỉ có một cơ quan đầu mối tiếp nhận xử lý và trả kết quả cho nhà đầu tư và tập trung hỗ trợ xuyên suốt cho doanh nghiệp trước, trong và sau giấy chứng nhận đầu tư. Với những chính sách hỗ trợ của tỉnh, hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 2.500 doanh nghiệp, trong đó thu hút được 50 doanh nghiệp FDI, đứng hạng thứ 3 về vốn và số dự án trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long2. Tuy nhiên, so với tiềm năng của tỉnh, việc thu hút doanh nghiệp FDI trong nhiều năm qua vẫn còn khiêm tốn, chưa có những dự án quy mô lớn, thật sự tác động đến phát triển công nghiệp của tỉnh, công nghệ sản xuất còn ở mức trung bình do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Một trong những nguyên nhân đó là i) việc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của rất 1 Social Sciences, “Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế (của nước nhận đầu tư)”. [Đọc từ: http://voer.edu.vn/m/anh-huong-cua-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-doi-voi-nenkinh-tecua-nuoc-nhan- dau-tu/5568e380]. (Đọc ngày: 28/07/2015) 2 Lê Văn Công (2014), “Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. [Đọc từ: http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/1790/tinh-hinh-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-vung-dong- bang-song-cuu-long.html] . (Đọc ngày: 29/07/2015) SVTH: Trần Minh Tâm Trang 1
- Luận văn tốt nghiệp nhiều tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt là việc thu hút doanh nghiệp FDI của 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung, của tỉnh Bến Tre nói riêng, cụ thể là năm 2009 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) dự báo mức tăng trưởng của Việt Nam sẽ chỉ ở mức 6%, thấp hơn mức tăng trưởng của năm 2008 là 6,23% 3, việc này đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong tỉnh, trong đó có các doanh nghiệp FDI và còn bị ảnh hưởng cho đến ngày hôm nay; và ii) do nằm ở hạ lưu sông Mekong, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long “9 con rồng”, trong đó, Bến Tre sở hữu “4 con rồng: sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên” với mạng lưới sông ngòi chằng chịt và giáp biển Đông với chiều dài đường biển khoảng 65 km4. Vì vậy, tỉnh Bến Tre là tỉnh dẫn đầu trong 10 tỉnh của Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều nhất của sự biến đổi khí hậu về nước biển dâng và diện tích bị ngập mặn5. Với những khó khăn tỉnh Bến Tre phải đang đối mặt như hiện nay, để tăng cường, nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút các doanh nghiệp FDI đến tìm hiểu và đặt vấn đề đầu tư với tỉnh cũng như hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hiện đã và đang đầu tư được an tâm và tiếp tục đầu tư tại tỉnh thì tỉnh Bến Tre phải luôn quan tâm, chú trọng và luôn đi đầu trong việc xác định và nhìn nhận những nhân tố cấu thành nào làm ảnh hưởng đến sự thu hút các doanh nghiệp FDI và tìm biện pháp để cải thiện cho từng yếu tố đó. Xuất phát từ thực trạng đó và để có thể xây dựng mô hình thu hút doanh nghiệp FDI phù hợp với điều kiện hiện nay của tỉnh Bến Tre, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tác giả nhằm bổ sung một số ý kiến nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả công tác thu hút doanh nghiệp FDI đầu tư vào tỉnh Bến Tre. 3 Euro Capital, “IMF dự báo kinh tế Việt Nam chưa phục hồi vào năm 2009”. [Đọc từ: http://www.eurocapital.vn/Home/Default.aspx?tabid=148&pzoneid=458&zoneid=536&distid=2370] (Đọc ngày: 29/07/2015) 4 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bến Tre. [Đọc từ: http://dpi- bentre.gov.vn/index.php?Module=Content&Action=view&id=144]. (Đọc ngày 28/07/2015) 5 Thiên Nhiên (23/10/2009), “Biến đổi khí hậu và giái pháp ứng phó ở Bến Tre”. [Đọc từ: http://www.baomoi.com/Bien-doi-khi-hau-va-giai-phap-ung-pho-o-Ben-Tre/c/3390457.epi[. (Đọc ngày 28/7/2015) SVTH: Trần Minh Tâm Trang 2
- Luận văn tốt nghiệp 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cần giải quyết các mục tiêu cụ thể như: i) Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư tại tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ 1987 đến 2013. ii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre; iii) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Thực trạng thu hút doanh nghiệp FDI đầu tư vào tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 1987 - 2013 như thế nào? (2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre trong thời gian qua? (3) Các giải pháp nào cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bến Tre? 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các yếu tố tác động đến việc thu hút đầu tư tại tỉnh Bến Tre thông qua việc khảo sát thực tế 106 nhà đầu tư đến từ 44 doanh nghiệp nước ngoài hiện đang đầu tư tại tỉnh Bến Tre. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện trong vòng 9 tháng từ tháng 3/2015 đến tháng 11/2015. với số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp nhà đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bến Tre thông qua phiếu khảo sát. 4.2.2 Phạm vi không gian SVTH: Trần Minh Tâm Trang 3
- Luận văn tốt nghiệp Đề tài được thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhà đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Ý nghĩa khoa học: + Phân tích một số, hệ thống các mô hình và thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được sử dụng rộng rãi hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. + Qua đó nêu bật sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bến Tre nói riêng, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến môi trường đầu tư của tỉnh Bến Tre. Đánh giá cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến sự thu hút doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mạnh dạn, đề xuất các giải pháp mới và cụ thể nhằm tìm lối ra hiệu quả cho công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bến Tre. 6. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU Nghiên cứu ngoài nƣớc Xiao Ling Huang, Athapol Ruangkanjanases and Chenin Chen (2014), “Factors influencing Chinese firms’ decision making in foreign derect investment in Thailand”, International of Trade, Economic and Finance, Vol.5, No.6, December 2014. Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của các công ty Trung Quốc vào thị trường Thái Lan. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tương quan để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nước ngoài của các công ty Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 2 nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của các công ty Trung Quốc vào thị trường Thái Lan bao gồm: (1) Những nhân tố về nơi đầu tư (nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, ...); (2) Nhóm nhân tố văn hóa và xã hội (mức độ giáo dục của người dân, an ninh tốt, cuộc sống người dân tốt, ....). Trong đó, nhóm SVTH: Trần Minh Tâm Trang 4
- Luận văn tốt nghiệp nhân tố văn hóa và xã hội có tác động lớn nhất đến quyết định đầu tư của các công ty Trung Quốc vào Thái Lan. Suntonwasit Kummanont (2014), “Analysis of factors influencing the decision of Japanese investors to direct investment in ThaiLand”, IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM), Vol. 16, Issue 1. Ver VII, pages 47-57. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư Nhật Bản vào thị trường Thái Lan. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 2 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định của nhà đầu tư Nhật Bản vào thị trường Thái Lan bao gồm: (1) nhân tố về chính sách và tiềm lực kinh tế; (2) nhân tố về giáo dục của người lao động. Trong đó, nhân tố về chính sách và tiềm lực kinh tế có tác động lớn nhất đến quyết định của nhà đầu tư Nhật Bản vào thị trường Thái Lan. Ronan Coy & Kathryn Cormican (2014), “Determinants of foreign direct investment: an analysis of Japanese investment in Ireland using the Kano model”, Investment management and Financial innovations, Vol. 11, Issue 1, pages 8 - 17. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư FDI của các tập đoàn đa quốc gia Nhật Bản vào Ireland. Tác giả ứng dụng mô hình Kano để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư FDI của các tập đoàn đa quốc gia Nhật Bản vào Ireland bao gồm: yếu tố về chính sách. yếu tố về kinh tế và yếu tố về môi trường kinh doanh. Lale BERKOZ & Sevkiye Sence TURK (2004), “Factors influencing the choice of FDI locations in Turkey”, Istanbul Technical University. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Thổ Nhĩ Kỳ. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn vị trí đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: sự phát triển dân số, cơ sở hạ tầng, phát triển tín dụng ngân hàng và thị trường nơi đó phát triển. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 5
- Luận văn tốt nghiệp Ambrose Jagongo & Vincent S. Mutswenje (2014), “A survey of the factors infuencing the investment decisions: the case of individual investors at the NSE”, international journal of humanities and social science, Vol.4, No.4, pages 92 - 102. Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến những quyết định đầu tư của bản thân cá nhân các nhà đầu tư vào khu vực NSE. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đưa ra phương trình nhân tố để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của bản thân các nhà đầu tư vào khu cực NSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 9 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của bản thân cá nhân nhà đầu tư vào khu vực NSE bao gồm: (1) Vị trí và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp; (2) Lợi nhuận đầu tư và điều kiện kinh tế; (3) Đa dạng hóa và giảm thiểu các tổn thất; (4) Ý kiến của bên thứ 3 (ý kiến của gia đình, người thân, bạn bè, ....); (5) Thiện chí của doanh nghiệp và thông tin lợi ích; (6) Sự nhận thức của doanh nghiệp; (7) những nhân tố về môi trường kinh doanh; (8) Cảm nghĩ của doanh nghiệp; (9) Rủi ro tổn thất. Trong đó, yếu tố vị trí, hoạt động của doanh nghiệp và yếu tố lợi nhuận đầu tư và điều kiện kinh tế có tác động lớn nhất đến quyết định đầu tư của bản thân cá nhân nhà đầu tư vào khu vực NSE. Owen. C.H. Ho (2004) “Determinants of foreign direct investment in China: a sectoral analysis”, Department of Economics, University Western Australia. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các yếu tô quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc, trường hợp phân tích một ngành. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ngước ngoài vào Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ở Trung Quốc bao gồm: (1) Chi phí lao động cao và nhà nước sở hữu nhiều làm ngăn cản dòng chảy vốn FDI; (2) Quy mô thị trường lớn khuyến khích đầu tư hướng nội vào trong nước; (3) Nhiều hoạt động đổi mới thu hút đầu tư FDI; (4) Độ biến động của kích thước thị trường và tiền lương lao động. Agniezka Chidlow and Stephen Young (2008), “Regional determinants of FDI distribution in Poland”, William Davidson institute working paper number 943. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích kiểm tra các yếu tố quyết định SVTH: Trần Minh Tâm Trang 6
- Luận văn tốt nghiệp dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Ba Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố tìm kiếm kiến thức, nhóm nhân tố về thị trường, nhóm nhân tố tích tự hay sự hình thành cụm ngành sẽ tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI vào các khu vực ở Ba Lan. Nghiên cứu trong nƣớc Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), “Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Đại học ngoại thương. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong từng giai đoạn. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh thành của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố về tiến tới những thị trường mới, tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động rẻ, và sẵn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, việc hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, chính sách đất đai, cung ứng dịch vụ công và hỗ trợ đào tạo lao động là những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh, thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5(40). Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định những nhân tố chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, những ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp là những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà đầu tư nước ngoài xem xét, lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam. Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: trường hợp nghiên cứu điển hình tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí phát triển và hội nhập, Đại học Đà Nẵng, số 11(21). Mục đích của nghiên cứu này nhằm nhận diện các yếu tố môi SVTH: Trần Minh Tâm Trang 7
- Luận văn tốt nghiệp trường ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư nhằm giúp chính quyền địa phương đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong vấn đề thu hút đầu tư FDI. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích khám phá kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy bội để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố về cơ sở hạ tầng; công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; sự hình thành và phát triển của cụm ngành; chất lượng của nguồn nhân lực và vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên đã ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp vào địa phương. Nguyễn Thị Ninh Thuận và Bùi Văn Trịnh (2012), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, trang 12-18. Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp để từ đó đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Cần Thơ trong thời gian tới. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng khả năng đầu tư của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Cần Thơ và phương pháp phân tích nhân tố khám phá để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào Khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ là vị trí, địa điểm thành lập Khu công nghiệp thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và chính sách thu hút đầu tư. Dựa trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào khu công nghiệp ở Cần Thơ trong thời gian tới. Lê Quốc Thịnh (2011), “Determinants of investors’s satisfaction - the case of FDI investors in Long An province”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chứng minh rằng các nhóm yếu tố về thị trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tư là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của các doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư tại tỉnh Long An. Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007), “Foriegn direct investment in VietNam: An overview and analysis the determinants of spatial distribution across SVTH: Trần Minh Tâm Trang 8
- Luận văn tốt nghiệp provinces”, Development and policies research center. Nghiên cứu đã chứng minh các nhóm yếu tố về thị trường, nhóm yếu tố về lao động và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự phân bố về mặt không gian của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các địa phương. Phan Thành Tâm và Phan Văn Hải (2015), “Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, trang 52 - 54. Nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới dựa vào việc đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1998) để làm cơ sở đo lường sự hài lòng của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố về kết cấu hạ tầng; nguồn nhân lực; pháp luật; chính sách vĩ mô; thủ tục hành chính có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong đó, nhân tố về nguồn nhân lực có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của các doanh nghiệp FDI. Trên cở sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới. Đánh giá tổng quan tài liệu Thông qua việc lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với cơ sở lý thuyết sẽ được trình bày ở bên dưới thì tác giả sẽ tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre trên cơ sở các mô hình đã được xây dựng trước đó thông qua các nhân tố được tổng hợp bao gồm: (1) Nguồn nhân lực; (2) Yếu tố thuộc về địa phương; (3) Cơ sở hạ tầng; (4) Môi trường sống và làm việc; (5) Yếu tố chi phí và (6) Yếu tố môi trường tự nhiên thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu định lượng như: phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) kết hợp với phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre. Dựa trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải SVTH: Trần Minh Tâm Trang 9
- Luận văn tốt nghiệp pháp phù hợp, có tính khoa học cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. 7. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN Gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày về FDI là gì? đặc điểm của FDI, các hình thức FDI, lợi ích của FDI, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất để tiến hành nghiên cứu. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh Bến Tre trong giai đoạn vừa qua. Trong chương này tác giả trình bày về tổng quan tỉnh Bến Tre, thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh Bến Tre và kết quả nghiên cứu. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư FDI vào tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. Trong chương này tác giả trình bày cơ sở đề xuất giải pháp, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư FDI vào tỉnh Bến Tre trong thời gian tới. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 10
- Luận văn tốt nghiệp TÓM TẮT PHẦN NỘI DUNG Trong phần này, tác giả trình bày các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như: (1) Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư FDI của tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 1987 đến tháng 6/2015; (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre; (3) Đề xuất một số giải pháp để thu hút đầu tư hiệu quả trong thời gian tới. Đồng thời, phần này cũng trình bày tổng quan tài liệu và kết cấu của đề tài. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 11
- Luận văn tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm về FDI (Foreign direct investment) Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Chính vì vậy, mỗi quốc gia đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng cách thu hút vốn từ bên ngoài. FDI là một trong những kênh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, có rất nhiều tổ chức đưa ra khái niệm về FDI như sau: Theo tổ chức thương mại Thế giới (WTO) thì cho rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” [28]. Theo Luật đầu tư 2014 của Việt Nam thì cho rằng: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nưới ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư” [6]. Theo tổ chức tiền tệ Thế giới (IMF) đã đưa ra định nghĩa FDI vào năm 1977 như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường [28]. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 12
- Luận văn tốt nghiệp Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia (2014), đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh này [28]. Tóm lại, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau: - Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một loại hình đầu tư dài hạn. - Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là người trực tiếp quản lý, điều hành sử dụng vốn, chịu trách nhiệm và hưởng lợi ích từ kết quả sản xuất, kinh doanh căn cứ vào mức độ góp vốn. 1.1.1.2 Đặc điểm của FDI Đây là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài tự mình ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nước nhận đầu tư [27]. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia điều hành hoặc điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư mặc dù thường có bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa với nước nhận đầu tư. Vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ [27]. Nước nhận đầu tư tiếp nhận được công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo hoặc qua việc trực tiếp tham gia quản lý [27]. Nhà đầu tư nước ngoài sau một thời gian đầu tư, họ có thể mở rộng đầu tư bằng nguồn lợi nhuận thu được của dự án đầu tư [27]. 1.1.1.3 Các hình thức của FDI Hiện nay, có rất nhiều hình thức của FDI tùy vào từng gốc độ tiếp cận. Dưới đây là một số hình thức FDI: a) Phân theo bản chất đầu tƣ Đầu tư phương tiện hoạt động Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào [28]. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 13
- Luận văn tốt nghiệp Mua lại và sáp nhập Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào [28]. b) Phân theo tính chất dòng vốn Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty [28]. Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm [28]. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau [28]. c) Phân theo động cơ của nhà đầu tƣ Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên giá rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh [28]. Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện SVTH: Trần Minh Tâm Trang 14
- Luận văn tốt nghiệp nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, điều kiện pháp lý,.... [28]. Vốn tìm kiếm thị trường Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữa thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa các nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu [28]. 1.1.2 Các lý thuyết liên quan đến đầu tƣ 1.1.2.1 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Hymer (1976), khi đầu tư ra nước ngoài các DN đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu nhiều chi phí và rủi ro hơn các DN nước sở tại. Để cạnh tranh với các DN này, Doanh nghiệp FDI phải có những lợi thế để bù đắp được những chi phí phụ trội đó. Lợi thế đó là sức mạnh độc quyền ở một số mặt như: quy mô, kiến thức, sự khác biệt của sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, công nghệ, mạng lưới phân phối và kỹ năng tiếp thị, khả năng tiếp cận với những nguồn vốn rẻ [18]. Theo Dunning (1976), một DN chỉ đầu tư trực tiếp nước ngoài khi hội tụ ba điều kiện: i) sở hữu: DN phải sở hữu một lợi thế so sánh với DN khác như quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài sản vô hình đặc thù của DN; ii) nội vi hóa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ ND có lợi hơn là bán hay cho các DN khác thuê; iii) Địa điểm: sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu. lợi thế địa điểm có được nhờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, các rào cản thương mại, chính sách khuyến khích đầu tư và cả những tác động ngoại vi mà địa điểm có thể tạo ra cho DN khi hoạt động tại đó. Các DN có xu hướng xác định vị trí sản xuất của mình ở những nơi “trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Nhưng việc này sẽ dẫn tới dân cư – vừa là người cung cấp vừa là người tiêu dùng – sẽ càng di chuyển tới những “trung tâm” này vì ở đó có lợi thế quy mô cao hơn, cũng có nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng hơn [17]. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 15
- Luận văn tốt nghiệp 1.1.2.2 Lý thuyết về hành vi của nhà đầu tư Mô hình ngoại tác của Romer (1986), Lucas (1988) cho thấy các nhân tố tác động tới hành vi đầu tư: i) sự thay đổi trong cung cầu; ii) lãi suất; iii) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; iv) đầu tư công; v) khả năng về nguồn nhân lực; vi) các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; vii) tình hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; viii) mức độ ổn định về môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; ix) các quy định về thủ tục; và x) mức độ đầy đủ về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ. Lý thuyết tiếp thị địa phương đã chỉ ra rằng, những yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành ba nhóm chính, đó là: i) cơ sở hạ tầng đầu tư; ii) chế độ, chính sách đầu tư; và iii) môi trường làm việc và sinh sống. Khách hàng thỏa mãn với một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả tại địa phương đó. Hiệu quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo mục tiêu của DN. Tuy nhiên, một cách tổng quát, công ty hoạt động có hiệu quả khi nó đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Khi một nhà đầu tư đạt được mục tiêu, họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của mình cũng như giới thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương. 1.1.3 Một số hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiện nay - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn toàn bộ vào Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật Việt nam, trong đó có đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công, cụ thể: + Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư SVTH: Trần Minh Tâm Trang 16
- Luận văn tốt nghiệp được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; + Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác đúng theo quy định; + Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; + Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện theo quy định; + Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; SVTH: Trần Minh Tâm Trang 17
- Luận văn tốt nghiệp + Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định [6]. - Doanh nghiệp liên doanh (Joint-Venture): đây là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hay hợp đồng được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài, hoặc do doanh nghiệp Việt Nam liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh [6]. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract-BCC): đây là loại văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên nhận đầu tư trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hay bất cứ một pháp nhân mới nào. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký [6]. 1.1.4 Lợi ích mang lại từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam Các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ mang lại những lợi ích như sau: Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển nền kinh tế của nước sở tại; Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn; Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài; Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển phân công lao động trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp nhận đầu tư [28]. SVTH: Trần Minh Tâm Trang 18
- Luận văn tốt nghiệp 1.1.5 Cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu 1.1.5.1 Thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào một quốc gia. Như vậy, bản chất của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động tác động đến hành vi của các nhà đầu tư ngoài nước nhằm thu hút họ đầu tư về vốn và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia được đầu tư [27]. Theo cách tiếp cận hiện đại về marketing thì xem các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài như là khách hàng và việc am hiểu hành vi và mong muốn của khách hàng là hết sức cần thiết để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ từ đó sẽ tác động rất lớn đến hành vi của nhà đầu tư [5]. Tóm lại, việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là chính phủ ở nước sở tại đưa ra các hoạt động nhằm tác động đến hành vi của nhà đầu tư doanh nghiệp ngoài nước để thu hút họ đầu tư vốn và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia sở tại. 1.1.5.2 Sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài Một khi khách hàng đã thỏa mãn với một sản phẩm hay dịch vụ nào đó thì họ thường sẽ có hành vi sử dụng lại sản phẩm hoặc dịch vụ đó là rất cao. Mặc khác, khi họ đã thỏa mãn thì họ có xu hướng nói tốt về tổ chức đó với các khách hàng khác. Theo Philip Kotler (2001) thì cho rằng “Sự thỏa mãn là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm dịch vụ với những kỳ vọng của người đó” [28]. Trong đó, kỳ vọng được xem như là ước mong hay mong đợi của khách hàng, nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và từ các thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin, truyền miệng từ bạn bè, gia đình,… và nhu cầu cá nhân là yếu tố được hình thành từ nhận thức của con người mong muốn thỏa mãn cái gì đó như nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi, thông tin, …. Tóm lại, dựa vào phân tích trên ta có thể chia sự thỏa mãn thành ba mức độ khác nhau như sau: SVTH: Trần Minh Tâm Trang 19
- Luận văn tốt nghiệp Mức không hài lòng: Khi mức độ cảm nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng; Mức hài lòng: Khi mức độ nhận được của khách hàng bằng với kỳ vọng Mức rất hài lòng và thích thú: Khi mức độ nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng 1.1.5.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài và việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài Thông thường nếu như khách hàng cảm nhận được sự thỏa mãn về một tổ chức thì họ sẽ có hành vi tốt đối với tổ chức đó. Do đó, việc làm thỏa mãn nhu cầu của họ sẽ giúp cho tổ chức có thể đạt được mục tiêu kỳ vọng về họ. Theo các nghiên cứu của Tâm và Hải (2015); Thịnh (2011); Lộc và Tuyết (2013) đã chứng minh rằng nếu doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cảm thấy hài lòng hơn thì việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sẽ hiệu quả hơn. Tóm lại, từ những phân tích trên nên nghiên cứu này sẽ xem xét các yếu tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc phân tích sự hài lòng của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bến Tre. 1.1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bến Tre Thông qua phần lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn thì tác giả rút ra một số nhân tố đã được các nhà nghiên cứu phát hiện và kiểm định thực tế bao gồm: nhóm yếu tố về nguồn nhân lực; nhóm yếu tố về địa phương; nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng; nhóm yếu tố về môi trường sống và làm việc; nhóm yếu tố về chi phí; và nhóm yếu tố về môi trường tự nhiên. a) Nguồn nhân lực Theo nghiên cứu của BERKOZ & TURK (2004) đã chứng minh nhóm nhân tố về nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến quyết định thu hút đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tác động tích cực đến quyết định thu hút đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp (Xiao Ling Huang et al, 2014). Theo Owen. C.H Ho (2004) đã chứng minh rằng chi phí sử dụng lao động SVTH: Trần Minh Tâm Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (Tóm tắt): Kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị
26 p | 440 | 118
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Hoàng Phát
26 p | 372 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty bia Huế
13 p | 271 | 71
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
13 p | 278 | 66
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tập đoàn Khải Vy
26 p | 270 | 64
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thủy sản Bình Định
26 p | 298 | 63
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn AVSS
25 p | 309 | 60
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
26 p | 262 | 58
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty cổ phần Danameco
13 p | 278 | 50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p | 239 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần In sách giáo khoa Hòa Phát
26 p | 188 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Chư-Sê
26 p | 236 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần du lịch Quãng Ngãi
26 p | 169 | 31
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại công ty dược TW III
14 p | 208 | 30
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p | 142 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực tại Cục Quản trị Văn phòng Quốc hội
81 p | 163 | 23
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 157 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn