Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC (CT SCAN)<br />
TRONG UNG THƯ THANH QUẢN<br />
Trần Anh Bích*, Phạm Hoàng Nam*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Vai trò của CT Scan trong việc xác định giai đoạn ung thư thanh quản.<br />
Đối tượng và phương pháp: 32 bệnh nhân ung thư thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, nội soi thanh quản và chụp CT Scan vùng đầu cổ có cản quang trước phẫu thuật, so sánh kết quả trong lúc<br />
phẫu thuật. Các mẫu bệnh phẩm sau mổ sẽ được cắt lát song song với mặt phẳng trục của CT Scan. Các kết quả<br />
mô học được so sánh với những phát hiện trên lâm sàng và trên hình ảnh CT Scan. Độ chính xác của mỗi phương<br />
pháp chẩn đoán sẽ được phân tích dựa trên sự phân chia giai đoạn của khối u trước mổ.<br />
<br />
Kết quả: Đối chiếu 32 trường hợp ung thư thanh quản với lâm sàng, hình ảnh nội soi, CT Scan<br />
trước mổ và so sánh kết quả phẫu thuật, giải phẫu bệnh sau mổ. Giá trị của CT Scan trong chẩn đoán<br />
ung thư thanh quản: độ nhạy của CT Scan là 86,4%, độ chuyên là 50% và giá trị tiên đoán dương tính<br />
là 79,2%. Sự tương quan lâm sàng và CT Scan trong ung thư thanh quản: Mối tương quan giữa tổn<br />
thương trên nội soi và trên CT Scan là tương quan thuận chặt (R = 0,7).<br />
Kết luận: CT Scan là một phương pháp hỗ trợ tốt cho việc xác định giai đoạn ung thư thanh quản.<br />
Từ khóa: CT scan, nội soi thanh quản, ung thư thanh quản.<br />
ABSTRACT<br />
COMPARATIVE STUDY BETWEEN CLINICAL EXAMINATION<br />
AND COMPUTED TOMOGRAPHY IN LARYNGEAL CANCER<br />
Tran Anh Bich, Pham Hoang Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 367-370<br />
Background: The purpose of our research is to understand the role of CT scan in determinate stage of<br />
<br />
laryngeal cancer.<br />
Methods: In this study, 32 patients with neoplasms of the larynx at the Department of<br />
Otorhinolaryngology, Cho Ray Hospital, who were treated surgically, were included in a prospective<br />
pretherapeutic staging protocol that included laryngoscopy, head and neck contrastenhanced CT. The histologic<br />
findings were compared with the clinical findings including the CT images. The accuracy of each diagnostic<br />
method on pretherapeutic staging was analyzed.<br />
Results: We performed comparing 32 cases laryngeal cancer with clinical, endoscopic images,<br />
preoperative CT and surgical results, postoperative surgical patients. The value of CT in the diagnosis of<br />
laryngeal cancer: sensitivity: 86.4%, specificity: 50%, positive predictive value: 79.2%. Correlation of<br />
clinical and CT in laryngeal cancer: correlation between endoscopic lesions on CT and is strongly<br />
correlated (R = 0,7).<br />
Conclusions: Computed tomography could serve as a powerful auxiliary method for staging laryngeal<br />
cancer.<br />
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Trần Anh Bích; ĐT: 0913954972; Email: anhbich2005@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
367<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Key words: computed tomography, laryngeal endoscopy, laryngeal cancer.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư thanh quản hiện nay còn gặp<br />
nhiều ở nước ta: xếp hàng thứ hai sau ung thư<br />
vòm, trong các ung thư đầu cổ và đứng hàng<br />
thứ chín (3%) trong các ung thư toàn thân(1).<br />
Trước đây, người bệnh thường đến khám ở<br />
giai đoạn muộn, nhưng gần 10 năm lại đây số<br />
người bệnh đến khám ở giai đoạn sớm tăng<br />
lên rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác<br />
điều trị đạt kết quả tốt(6). Hiện nay trên thế<br />
giới người ta sử dụng nhiều kỹ thuật chẩn<br />
đoán hình ảnh để đánh giá lâm sàng và các<br />
giai đoạn của bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ<br />
nói chung và thanh quản nói riêng, đặc biệt là<br />
CT Scan và MRI. Nhiều cuộc nghiên cứu cho<br />
thấy chụp CT Scan, đặc biệt là MRI có độ nhạy<br />
cảm cao hơn và độ đặc hiệu cao hơn khám lâm<br />
sàng(8). Tuy nhiên không phải cơ sở Tai Mũi<br />
Họng nào cũng được trang bị máy MRI. Ngày<br />
nay CT Scan gần như phổ biến ở các cơ sở y tế.<br />
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục<br />
đích ứng dụng CT Scan vào lâm sàng để phân<br />
độ ung thư thanh quản một cách chính xác,<br />
giúp lựa chọn phương pháp điều trị đúng cho<br />
bệnh nhân, tránh tái phát về sau.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đối chiếu lâm sàng và hình ảnh học (CT<br />
Scan) trong ung thư thanh quản.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Giá trị của CT Scan trong chẩn đoán ung thư<br />
thanh quản<br />
Khảo sát sự tương quan giữa lâm sàng và CT<br />
Scan trong ung thư thanh quản<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh<br />
quản và có chỉ định phẫu thuật cắt thanh quản.<br />
<br />
368<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
32 bệnh nhân.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Tiêu chí chọn vào<br />
Bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư<br />
thanh quản dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh<br />
có kết quả nội soi thanh quản và chụp CT Scan<br />
vùng cổ có cản quang trước mổ.<br />
<br />
Tiêu chí loại ra<br />
Bệnh nhân ung thư thanh quản không có chỉ<br />
định phẫu thuật hoặc không đồng ý mổ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp<br />
mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
Bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung:<br />
Trong 32 bệnh nhân nghiên cứu có 28 nam, 4<br />
nữ chiếm các tỉ lệ lần lượt là 87,5% và 12,5%. Tỉ lệ<br />
nam/nữ = 7/1.<br />
Đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu: tuổi<br />
thấp nhất là 41, cao nhất là 85, trung bình là<br />
62,16.<br />
Bảng 1: Vị trí u trên nội soi<br />
Vị trí u<br />
Số lượng<br />
Thượng thanh môn<br />
5<br />
Thanh môn<br />
8<br />
Thượng thanh môn + thanh môn<br />
17<br />
Thanh môn + hạ thanh môn<br />
1<br />
Thượng thanh môn + thanh môn +<br />
1<br />
hạ thanh môn<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
15,7<br />
25<br />
53,1<br />
3,1<br />
3,1<br />
<br />
Độ biệt hóa của khối u theo giải phẫu bệnh<br />
là: Carcinôm biệt hóa cao 21%, Carcinôm biệt<br />
hóa trung bình 68,4%, Carcinôm biệt hóa kém<br />
10,6%.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Bảng 2: Phân độ T trên lâm sàng và CT Scan<br />
Phân độ<br />
T1<br />
T2<br />
T3<br />
T4<br />
Tổng<br />
<br />
Lâm sàng<br />
4<br />
4<br />
21<br />
3<br />
32<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
12,5<br />
12,5<br />
65,6<br />
9,4<br />
100<br />
<br />
CT Scan Tỉ lệ (%)<br />
3<br />
9,4<br />
5<br />
15,6<br />
19<br />
59,4<br />
5<br />
15,6<br />
32<br />
100<br />
<br />
Có sự khác biệt trên lâm sàng, CT Scan (p<<br />
0,05). T4 trên lâm sàng có 3 trường hợp, CT Scan<br />
có 5 trường hợp. T3 trên lâm sàng có 21 trường<br />
hợp, CT Scan có 19 trường hợp. T2 trên lâm sàng<br />
có 4 trường hợp, CT Scan có 5 trường hợp. T1<br />
trên lâm sàng có 4 trường hợp, CT Scan có 3<br />
trường hợp.<br />
Bảng 3: Phân độ T trên lâm sàng và phẫu thuật<br />
Phân độ<br />
T1<br />
T2<br />
T3<br />
T4<br />
Tổng<br />
<br />
Lâm sàng Tỷ lệ (%) Phẫu thuật Tỉ lệ (%)<br />
4<br />
12,5<br />
2<br />
6,3<br />
4<br />
12,5<br />
4<br />
12,5<br />
21<br />
65,6<br />
18<br />
56,2<br />
3<br />
9,4<br />
8<br />
25<br />
32<br />
100<br />
32<br />
100<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có sự khác biệt trên lâm sàng, phẫu thuật (p<<br />
0,05). T4 trên lâm sàng có 3 trường hợp, phẫu<br />
thuật có 8 trường hợp. T3 trên lâm sàng có 21<br />
trường hợp, phẫu thuật có 18 trường hợp. T2<br />
trên lâm sàng có 4 trường hợp, phẫu thuật có 4<br />
trường hợp. T1 trên lâm sàng có 4 trường hợp,<br />
phẫu thuật có 2 trường hợp.<br />
Bảng 4: Phân độ T trên CT Scan và phẫu thuật<br />
Phân độ<br />
T1<br />
T2<br />
T3<br />
T4<br />
Tổng<br />
<br />
CT Scan Tỷ lệ (%) Phẫu thuật Tỉ lệ (%)<br />
3<br />
9,4<br />
2<br />
6,3<br />
5<br />
15,6<br />
4<br />
12,5<br />
19<br />
59,4<br />
18<br />
56,2<br />
5<br />
15,6<br />
8<br />
25<br />
32<br />
100<br />
32<br />
100<br />
<br />
Có sự khác biệt trên CT Scan, phẫu thuật (p<<br />
0,05). T4 trên CT Scan có 5 trường hợp, phẫu<br />
thuật có 8 trường hợp. T3 trên CT Scan có 19<br />
trường hợp, phẫu thuật có 18 trường hợp. T2<br />
trên CT Scan có 5 trường hợp, phẫu thuật có 4<br />
trường hợp. T1 trên CT Scan có 3 trường hợp,<br />
phẫu thuật có 2 trường hợp.<br />
<br />
Hình 1: Đối chiếu CT Scan và phẫu thuật của khối u trong Ung thư thanh quản.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
369<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương<br />
tính của CT Scan<br />
Độ nhạy Độ chuyên Giá trị tiên đoán dương<br />
(%)<br />
(%)<br />
tính (%)<br />
CT Scan<br />
86,4<br />
50<br />
79,2<br />
<br />
tương quan thuận (R = 0,7).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Sau khi khảo sát 32 bệnh nhân ung thư thanh<br />
quản, chúng tôi ghi nhận độ nhạy của CT Scan là<br />
86,4%, độ chuyên là 50% và giá trị tiên đoán<br />
dương tính là 79,2%.<br />
<br />
Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi được thực<br />
hiện trên số lượng bệnh nhân có giới hạn nhưng<br />
trong tương lai gần chúng tôi sẽ thực hiện<br />
nghiên cứu này trên số lượng lớn hơn. Từ<br />
nghiên cứu này chúng tôi đưa ra một số kết luận<br />
như sau:<br />
<br />
Bảng 6: Mối tương quan giữa tổn thương trên nội soi<br />
với mức độ tổn thương trên CT Scan<br />
<br />
-Giá trị của CT Scan trong chẩn đoán ung thư<br />
thanh quản:<br />
<br />
Độ tương quan<br />
R<br />
p<br />
N<br />
<br />
+Độ nhạy: 86,4%<br />
<br />
Giá trị<br />
0,7<br />
< 0,05<br />
32<br />
<br />
+Độ chuyên: 50%<br />
+Giá trị tiên đoán dương tính: 79,2%<br />
<br />
Sự tương quan giữa tổn thương trên nội soi<br />
và trên CT Scan là tương quan thuận chặt.<br />
<br />
-Sự tương quan lâm sàng và CT Scan trong<br />
ung thư thanh quản:<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
-Mối tương quan giữa tổn thương trên nội<br />
soi và trên CT Scan là tương quan thuận chặt<br />
(R = 0,7).<br />
<br />
So với nội soi, CT Scan có 1 trường hợp nâng<br />
giai đoạn từ T1 lên T2, 2 trường hợp T3 lên T4,<br />
chiếm tỉ lệ 9,3%. Theo tác giả Bloom(2) và cộng sự<br />
tỉ lệ này là 43%, Charlin(3) là 22%. Cũng theo<br />
Charlin(3) CT Scan thật sự hữu ích khi khảo sát<br />
ung thư thanh quản ở các giai đoạn T2, T3 và ít<br />
có giá trị khi khảo sát các khối u ở giai đoạn T1.<br />
Theo kết quả của các nghiên cứu ngoài nước<br />
như:<br />
Bảng 7: Một số nghiên cứu trên thế giới<br />
[9]<br />
<br />
Zbaren<br />
[8]<br />
Ricardo<br />
[5]<br />
Agada<br />
[6]<br />
Bloom<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Độ nhạy<br />
67%<br />
100%<br />
62%<br />
74%<br />
86,4%<br />
<br />
Độ chuyên<br />
87%<br />
93,56%<br />
42%<br />
93%<br />
50%<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy<br />
cao hơn và độ chuyên thấp hơn các tác giả nước<br />
ngoài. Điều này có thể giải thích do cỡ mẫu của<br />
chúng tôi nhỏ và bệnh nhân của chúng tôi đến<br />
muộn (T3 + T4 = 81,25%) nên các biểu hiện trên<br />
CT Scan đã rõ ràng.<br />
Trong 32 bệnh nhân nghiên cứu, vị trí tổn<br />
thương trên nội soi ở nhiều vị trí: thượng thanh<br />
môn, thanh môn, hạ thanh môn và sự tương<br />
quan với mức độ tổn thương trên CT Scan là<br />
<br />
370<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Agada FO, Nix PA, Salvage D, Stafford ND (1998).<br />
“Computerised tomography vs. pathological staging of<br />
laryngeal cancer: a 6-year completed audit cycle”. Can Assoc<br />
Radiol J.;49(6):p.370-377<br />
Bloom C, Just N, Remy H, Black M, Rossignol M (1989).<br />
“Laryngeal cancer: is computed tomography a valuable imaging<br />
technique? A retrospective analysis”. J Otolaryngol.;18(6):p.283288<br />
Charlin B, Brazeau-Lamontagne L, Guerrier B, Leduc C (1998).<br />
“Assessment of laryngeal cancer: CT scan versus endoscopy”.<br />
Radiologe.;38(2):p.93-100<br />
de Souza RP (2007). Value of computed tomography for<br />
evaluating the subglottis in laryngeal and hypopharyngeal<br />
squamous cell carcinoma. Sao Paulo MedJ.;125(2): p.73-76.<br />
Trường ĐHYD TP.HCM (1998), “Ung thư thanh quản”, Bài<br />
giảng Tai Mũi Họng, tr. 323-372.<br />
Trần Hữu Tuân (2008), “Ung thư thanh quản”, Tai Mũi Họng,<br />
(2), tr. 323 – 338.<br />
Võ Tấn, Tai mũi họng thực hành<br />
Võ Quốc Trứ, Trần Minh Trường (2009), “Đối chiếu lâm sàng và<br />
hình ảnh học (MRI) trong ung thư thanh quản”, Y học TP. HCM,<br />
(13), tr.239- 242.<br />
Zbaren P, Becker M, Lang H (2002). Pretherapeutic staging of<br />
laryngeal carcinoma. Clinical findings, computed tomography,<br />
and magnetic resonance imaging compared with<br />
histopathology. HNO;50(7):p.611-625.<br />
<br />
Ngày nhận bài:<br />
<br />
14/03/2013<br />
<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
20/08/2013<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />