intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu luận án là đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường của đới bờ tỉnh Bình Thuận, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế bền vững bảo vệ môi trường. Phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế-xã hội. Xác lập được cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Dƣơng Thị Thanh Xuyến ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG CHO ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐỚI BỜ BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường Mã số: 62850101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI, 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Nghi Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiênvào hồi giờ ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Tỉnh Bình Thuận có những tài nguyên đặc thù rất có giá trị kinh tế nhưng cũng có nhiều thử thách do thiên tai và những xung đột xẩy ra khi khai thác tài nguyên phát triển kinh tế-xã hội. Thế mạnh căn bản của tỉnh Bình Thuận là tài nguyên vị thế và du lịch, tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là sa khoáng Titan và tài nguyên thủy sản. Tuy nhiên, tỉnh Bình Thuận chưa phát huy hết lợi thế cho phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Để khắc phục tình trạng này, cần phải giải bài toán xung đột và chi phí lợi ích về kinh tế cho tất cả các dạng tài nguyên bằng ma trận tương quan về mức độ lợi- hại, làm cơ sở lựa chọn kịch bản thông minh cho định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững. Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường phục vụ định hướng quy hoạch không gian đới bờ theo hướng phát triển bền vững là hướng tiếp cận mới mang tính chất hệ thống trên cơ sở ma trận tương quan của các bài toán xung đột và chi phí lợi ích về kinh tế, nhằm khắc phục những bất cập do phương thức quản lý đơn ngành, riêng rẽ đã tồn tại trong những năm vừa qua nhằm thoả mãn nhu cầu phải điều hoà, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng, phòng ngừa, giảm thiểu thiên tai; bảo vệ, duy trì những chức năng sinh thái của đới bờ biển của tỉnh Bình Thuận là hết sức cấp thiết, cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường của đới bờ tỉnh Bình Thuận, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế bền vững bảo vệ môi trường. - Phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế-xã hội. - Xác lập được cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 3. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu trong phạm vi đới bờ tỉnh Bình Thuận, chi tiết tại hình 1.1, gồm các vùng cụ thể như sau: (1) Vùng đất liền: trong phạm vi đã từng xảy ra quá trình tương tác lục địa-biển. Song mục tiêu cuối cùng là phục vụ phát triển kinh tế xã hội nên đề tài luận án đã chọn các huyện ven biển bao gồm: huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết. Một số khu vực không nằm trong vùng tập trung nghiên cứu lập Kế hoạch phân vùng, nhưng thuộc đới bờ quan tâm, như Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, cũng được đề cập đến trong sơ đồ phân vùng. (2) Vùng ngập nước ven biển: là vùng biển ven bờ đến độ sâu 0-30m nước, tuy nhiên, phạm vi trên mang tính tương đối; phụ thuộc vào hoạt động kinh tế - xã hội, có thể là một phần của đới bờ và cũng có thể vượt ra khỏi ranh giới đới bờ để đảm bảo tính tương hỗ và thống nhất của hệ sinh thái. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi 1
  4. trường và thể chế quản lý khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Nghiên cứu, đánh giá các xung đột giữa phát triển du lịch và khai thác khoáng sản đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Định hướng quy hoạch không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững kinh tế và đảm bảo chất lượng môi trường. Xây dựng bản đồ quy hoạch định hướng không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Đề xuất các cơ chế chính sách và các giải pháp quản lý 5. Điểm mới của luận án - Quá trình tương tác của địa chất nội sinh và ngoại sinh đã phân hóa không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận thành bốn đới tự nhiên sau: (1) đới đồng bằng sông - vũng vịnh tuổi Holocen muộn; (2) đới cồn cát ven biển có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen; (3) đới bãi triều cát hiện đại; (4) đới trầm tích đáy có tuổi Holocen muộn (0-30m nước). - Phát hiện một số nhóm xung đột trong định hướng quy hoạch phát triển kinh tế bền vững và đề xuất giải pháp quản lý, bao gồm: Xung đột giữa khai thác chế biến khoáng sản ilmenit và suy thoái môi trường. Xung đột giữa việc bảo vệ cao nguyên cát đỏ và môi trường du lịch với việc khai thác khoáng sản. Xung đột giữa các nhóm lợi ích. - Đề xuất tính bốn toán bài toán chi phí lợi ích: (1) Chi phí lợi ích phát triển du lịch (lợi nhuận >> 0); (2) Chi phí lợi ích khai thác khoáng sản (lợi nhuận < 0); (3) Chi phí lợi ích khai thác thủy sản (lợi nhuận > 0); (4) Chi phí lợi ích khai thác tài nguyên năng lượng (lợi nhuận > 0). 6. Luận điểm bảo vệ - Luận điểm thứ nhất: Quá trình phát triển kinh tế xã hội khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững sẽ nảy sinh 4 xung đột cơ bản giữa khai thác khoáng sản với phát triển du lịch; giữa khai thác khoáng sản với bảo vệ môi trường bền vững; giữa phát triển du lịch với tai biến thiên nhiên. Các xung đột này sẽ được giải quyết thông qua bài toán chi phí - lợi ích hiện tại và lâu dài. - Luận điểm thứ hai: Xây dựng mô hình quy hoạch định hướng phát triển bền vững đới bờ tỉnh Bình Thuận gồm một hệ thống kinh tế 10 đơn vị được xếp theo mức độ ưu tiên như sau: Kinh tế du lịch (45%); Kinh tế thủy sản (28%); Công nghiệp chế biến (7%); Trồng cây ăn quả (7%); Năng lượng (gió, mặt trời, sóng và thủy triều) (5%); Các đơn vị kinh tế còn lại (8%). 7. Ý nghĩa của luận án - Ý nghĩa khoa học: Luận án làm sáng tỏ mối quan hệ giữa tính đa dạng địa chất Đệ Tứ và địa mạo với sự phân hóa các địa hệ, hệ sinh thái và các dạng tài nguyên. Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu về đánh giá sức chịu tải và phương pháp lập bản đồ quy hoạch không gian đới bờ lấy phát triển du lịch làm trọng tâm. - Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá đúng giá trị tài nguyên du lịch và khai thác khoáng sản trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận. Đề xuất được định hướng quy hoạch không gian đới bờ của vùng nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch định hướng không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận. 2
  5. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Đánh giá tài nguyên - môi trường và kinh tế-xã hội đới bờ tỉnh Bình Thuận Chương 3: Định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ tỉnh Bình Thuận CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về QHKGĐBB trên thế giới Quy hoạch đới bờ biển là khái niệm đã được manh nha tại Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ 19. Đến thế kỷ 20, các nhà hoạch định chính sách đã quan tâm hơn đến yếu tố môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển. Nhờ những hiệu quả đem lại, những năm sau đó, QHKB được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động quản lý hệ thống các khu bảo tồn biển toàn cầu, khu vực và các quốc gia. Trong suốt tiến trình phát triển, quy hoạch không gian biển (QHKGB) cũng đã được xác định bằng các văn bản pháp lý. QHKGB được định nghĩa là “một quá trình phân tích và phân bổ các phần của không gian biển ba chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể, để đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh tế và xã hội thường được xác định thông qua tiến trình chính trị; kết quả của quá trình QHKGB thường là một kế hoạch tổng thể toàn diện cho một vùng biển; là một phần của quản lý sử dụng biển”. Còn quy hoạch không gian đới bờ biển (QHKGĐBB) là "một khung quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên sử dụng cách tiếp cận mang tính toàn diện, tổng hợp và một quá trình lập kế hoạch tương tác để giải quyết các vấn đề quản lý phức tạp tại vùng đới bờ". 1.2. Tổng quan về QHKGĐBB Việt Nam 1.2.1. Đới bờ biển Việt Nam Theo phạm vi không gian, đới bờ biển (ĐBB) là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển. ĐBB ở Việt Nam có nhiều tài nguyên, tiềm năng về kinh tế và đa dạng các hệ sinh thái. Ở cấp quốc gia, Việt Nam đã ban hành Luật Biển Việt Nam năm 2012, Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào phát triển kinh tế biển, Thông tư số 22/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2012 quy định việc lập và thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 phê duyệt chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hiện nay, ở Việt Nam có 15 bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về biển, vùng bờ biển và hải đảo theo ngành. Việt Nam đã có một số công trình hợp tác quốc tế như dự án LOIZ (hợp tác giữa Việt Nam-Hà Lan, Việt Nam - Đức) nghiên cứu quản lý tổng hợp đới bờ tại một số tỉnh, thành phố: Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng. Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu quan trọng thuộc chương trình KC-09/11-15 như: (1) KC-09-10/11-15 do Nguyễn Thế Tưởng làm chủ nhiệm, đề tài KC-09-12/11- 15 do Nguyễn Cao Huần làm chủ nhiệm, công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và pháp lý cho quản lý tổng hợp và phân 3
  6. vùng quản lý tổng hợp đới bờ; (2) Đề tài KC-09-12/11-15 do Nguyễn Cao Huần làm chủ nhiệm đã có những đóng góp quan trọng về việc xây dựng luận cứ khoa học hoạch định không gian phát triển kinh tế với sử dụng hợp lý tài nguyên. 1.2.2. Đới bờ biển tỉnh Bình Thuận Các tác giả có các công trình nghiên cứu liên quan đến đới bờ biển tỉnh Bình Thuận có thể kể đến: Fontaine, Lê Đức An, Nguyễn Văn Cường, Hoàng Phương, Ma Công Cọ, Trần Nghi, Colin Wallace, Brian Jone, Võ Văn Lành, Phan Văn Huấn, Hà Xuân Hùng, Bùi Hồng Long. Riêng về nghiên cứu định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ theo quan điểm phát triển bền vững tỉnh Bình Thuận theo cách tiếp cận của nghiên cứu sinh thì cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. 1.2.3. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, những công trình nghiên cứu trước đây, vấn đề quy hoạch tổng thể không gian đới bờ theo hướng phát triển bền vững là chưa được giải quyết. Hướng tiếp cận chưa đi sâu phân tích ma trận tương quan giữa các đơn vị địa lý kinh tế được quy hoạch. Theo đó, chưa làm sáng tỏ được các mâu thuẫn, xung đột xảy ra khi khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế. Đặc biệt, chưa thực sự coi trọng phát triển bền vững là trọng tâm của vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế. Kết quả một số giá trị tài nguyên sẽ bị thay đổi giữa việc bảo vệ và khai thác. Đến nay không ai trả lời được câu hỏi đối với tỉnh Bình Thuận giữa phát triển kinh tế du lịch và khai thác khoáng sản thì chọn tài nguyên nào? Tại sao? Đây là bài toán khó nhất mà chưa ai giải quyết. 1.3. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Hướng tiếp cận Tiếp cận theo các hướng: tiếp cận hệ thống; tiếp cận sinh thái; tiếp cận lịch sử; tiếp cận liên ngành; tiếp cận quy hoạch tổng thể phát triển bền vững. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu Bao gồm các phương pháp: (1) Phương pháp khảo sát, nghiên cứu ngoài trời; (2) Phương pháp nghiên cứu phân đới tự nhiên; (3) Phương pháp phỏng vấn; (4) Phương pháp thành lập bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể. CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ĐỚI BỜ TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên đới bờ tỉnh Bình Thuận 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Bình Thuận là tỉnh cực nam của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích tự nhiên 7.830 km2, dân số khoảng 1.215 triệu người. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông và đông nam giáp biển Đông với đường bờ biển dài 192km. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính. Bình Thuận có bờ biển dài 192 km từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná (Ninh Thuận) đến bãi bồi Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu). 2.1.1.2. Địa chất - địa mạo a) Địa chất phần đất liền Đặc điểm địa chất Đệ Tứ phần đất liền khu vực nghiên cứu bao gồm: Pleistocen 4
  7. sớm (Q11); Pleistocen giữa, phần sớm. Hệ tầng Mũi Né, trầm tích biển (mQ12amn); Pleistocen giữa, phần muộn. Trầm tích sông - lũ (apQ12b); Pleistocen muộn phần sớm (Q13a); Holocen sớm - giữa (Q21-2): Holocen giữa (Q22); Holocen giữa – muộn (Q22-3); Holocen muộn (Q23). b) Lịch sử phát triển địa chất Đệ tứ Trầm tích đệ Tứ theo không gian được phân thành 4 địa hệ và theo thời gian được chia thành 5 chu kỳ trầm tích tương ứng với 5 phức tập sau: Sq1 (Pleistocen dưới (Q11)); Sq2 (Pleistocen giữa phần dưới (Q12a)); Sq3 (Pleistocen giữa phần trên (Q12b)); Sq4 (Pleistocen trên phần dưới (Q13a)); Sq5 (Pleistocen trên phần trên (Q13b-Q2)). Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ đới bờ tỉnh Bình Thuận gắn liền với 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển do ảnh hưởng của 5 pha băng hà (G, M, R, W1, W2) và 5 pha gian băng tạo nên 5 chu kỳ băng hà (G/G-M ; M/M-R ; R/R-W1 ; W1/W1-W2 ; W2/Biển tiến Flandrian). Các đê cát ven bờ (sandy barrie bar) được thành tạo trong pha biển tiến (transgression). Các cồn cát đụn (sand dune) được thành tạo trong pha biển thoái (regression) do gió tái tạo cát của đê cát ven bờ. Địa hình các cồn cát hiện đại là phát triển kế thừa của các thành tạo cát do gió của 5 pha biển thoái. Nguồn gốc của cát được đưa từ thềm lục địa vào trong các pha biển tiến. Nguồn cát này được các dòng chảy ven bờ đưa từ phía bắc xuống trong các pha biển thoái. Màu đỏ của cát được hình thành do hoạt động của nước ngầm theo định kỳ xen kẽ giữa môi trường khử và Oxy hóa. Mùa mưa nước ngầm mang sắt có hóa trị 2 đến, chế độ khử thống trị, mùa khô mực nước ngầm hạ thấp, chế độ Oxy hóa thống trị sắt hai biến thành sắt 3 có màu vàng và đỏ. Thiên nhiên đã tạo cho Bình Thuận "Công viên địa chất" kỳ vĩ, vô cùng độc đáo, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. c) Địa chất và địa mạo phần ngập nước Trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển, tiến hóa trầm tích và địa mạo đáy biển ven bờ được tiếp cận từ quan điểm địa hình địa mạo có thể chia đáy biển ven bờ (0m ÷ 30m nước) thành các đơn vị như sau: (1) Địa hình bãi triều nghiêng thoải; (2) Địa hình đáy biển ven bờ (3m ÷25m nước) nghiêng thoải (10-20); (3) Địa hình đường bờ cổ (25 m ÷ 30m nước). Trên đáy biển trầm tích tầng mặt có 6 kiểu phân bố thành 3 đới: (1) Đới 25m ÷ 30m nước có tuổi Q21-2: trầm tích cát, cát sạn và sạn cát; (2) Đới 5m ÷ 25m nước có tuổi Q22-3: Trầm tích cát bùn, cát bùn sạn và cát sạn; (3) Đới bãi triều gồm trên triều, bãi triều và dưới triều, tuổi Q23: Trầm tích cát, cát lẫn sạn. d) Địa hình - địa mạo Bình Thuận nằm trọn ở phần rìa phía đông của dãy Trường Sơn. Lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phân hóa thành 4 dạng địa hình chính: Địa hình đồi cát và cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân. Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình đồi gò chiếm 31,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam, từ Tuy Phong đến Bắc Bình. Địa hình đồi núi thấp chiếm 40,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao từ 200m ÷ 1.302m. 2.1.1.2. Khí hậu Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang những 5
  8. đặc điểm chung của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Nam bộ, Nam Trung Bộ và ảnh hưởng của khí hậu vùng biển. Nhiệt độ cao (trung bình năm 27,6 °C), ít mưa (trung bình năm 1034,7 mm), ít mây, nhiều nắng (khoảng từ 2784 đến 2811 giờ/năm), không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm tương đối trung bình (trung bình năm là 81 % đến 82 %). Nhìn chung, đặc điểm khí hậu khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận thuận lợi cho các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia súc lớn, nền nhiệt độ cao, gió lớn quanh năm thuận lợi cho sấy khô các sản phẩm nông - lâm - ngư, diêm nghiệp và phát triển năng lượng tái sinh, sạch. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố theo diện không đều nên thiếu nước vào mùa khô, địa hình dốc, lượng bốc hơi cao, gió, nắng nhiều. 2.1.1.3. Thủy văn, hải văn a) Thủy văn Hệ thống sông suối của vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận xuất phát từ phía Tây, nơi có các dãy núi của dải Trường Sơn Nam, tiếp giáp với lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và đổ ra biển Đông theo hướng Bắc - Nam hoặc Tây Bắc - Đông Nam. Các sông, suối đa số có lưu vực hẹp, độ dốc lòng sông lớn, dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa, nhiều sông, suối không có nước vào mùa khô. Khu vực ven biển tỉnh Bình Thuân có 6 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông (dài 50 km, diện tích lưu vực 520 km2, lưu lượng bình quân 5,2m3/s), sông Lũy (Chiều dài sông 85 km, diện tích lưu vực 1.973 km2, lưu lượng trung bình 19,7m3/s. Tổng lượng nước hàng năm khoảng 930 triệu m3), sông Cái Phan Thiết (Chiều dài 87km, diện tích lưu vực 1050km2), sông Cà Ty (Diện tích lưu vực 820km2, chiều dài 65km, lưu lượng trung bình 10,9 m3/s), sông Phan và sông Dinh (chiều dài 55km, diện tích lưu vực 835 km2, lưu lượng bình quân 18,3 m3/s). b) Hải văn Chế độ thủy triều, sóng: Từ mũi Kê Gà về phía Bắc thuộc chế độ nhật triều không đều (độ cao triều cường không quá 160 cm), còn từ mũi Kê Gà về phía Nam mang tính chất bán nhật triều (độ cao triều nhỏ hơn 2 m). Sóng có hướng chủ yếu là Đông Nam và Tây Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thời gian còn lại gần như lặng sóng. Sóng lớn xuất hiện chủ yếu trên các hướng Đông Bắc, Tây và Tây Nam vào các thời kỳ trung tâm của các mùa gió Đông Bắc và Tây Nam. 2.1.1.4. Địa chất thủy văn Trong phạm vi đới bờ tỉnh Bình Thuận gồm các tầng chứa nước chính sau: tầng chứa nước lỗ hổng, tầng chứa nước khe nứt và các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước. Các thành tạo địa chất chứa nước hầu hết đều tập trung vào các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ và trong một số loại đất đá cứng nứt nẻ. Mức độ chứa nước của các loại đất đá này nhìn chung từ trung bình đến nghèo nước. Một số khu vực ven biển với các trầm tích nguồn gốc sông, sông - biển có mức độ chứa nước tương đối tốt song lại do ảnh hưởng của nước biển nên nước thường bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, một số khu vực ven biển tồn tại nước cồn cát với chất lượng tốt. 2.1.1.5. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học Hệ thực vật bao gồm 600 loài (chiếm 19,6% tổng số loài của Việt Nam) thuộc 125 6
  9. họ (chiếm 46,3% số họ của Việt Nam) - 59 bộ. Rừng có khoảng 68 loài thú, 133 loài chim, 33 loài bò sát, hàng ngàn loài côn trùng, động vật đất, trong đó nhiều loài có giá trị về thực phẩm, y dược học, kỹ nghệ da, lông, sừng. Bình Thuận có 47 loài trong số 56 loài động vật quý hiếm được xếp vào sách đỏ Việt Nam. Tổng diện tích rừng là 298.170 ha. Tổng hợp số liệu về tài nguyên rừng hiện có tại các huyện ven biển (đới bờ) tỉnh Bình Thuận cụ thể như sau: 313,48 ha rừng ngập mặn; 116.708 ha rừng phòng hộ; 24.582,86 ha rừng trồng. 2.2. Tai biến thiên nhiên - Diễn biến bán sa mạc hóa: Trong những năm gần đây, tình hình bán sa mạc hóa đã trở nên hết sức nguy hiểm tại tỉnh Bình Thuận. Tổng cộng diện tích đất hoang mạc hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là: 89.995 ha, chiếm 11,3% diện tích đất tự nhiên. - Diễn biến cát bay, cát nhảy: Tốc độ di chuyển của các cồn cát tại Mũi Né, Hàm Tân lên đến 3,3m/năm. Chỉ tính trong vòng 45 năm (1954 - 1999), hiện tượng cát bay, cát chảy, xói lở do mưa, gió và canh tác của nhân dân đã làm thu hẹp 0,16 ha/năm diện tích hồ Bàu Trắng và trong vòng 50 năm (1949 - 1999), đã làm giảm tốc độ sâu của hồ 0,6 m/năm ÷ 0,7 m/năm. - Xâm thực, xói mòn đất, tại các địa hình nghiêng thoải (độ dốc 2 - 50) có cường độ rửa trôi từ 0,03 m đến 0,1 m/năm; địa hình dốc (5 - 150) có cường độ rửa trôi bề mặt từ 0,1 đến 0,3 m/năm đã xuất hiện các mương xói lớn ở rìa các chân sườn hàng năm vào mùa mưa với tốc độ trung bình 0,5 - 0,8 m/năm. Điển hình như các mương xói chảy ra biển ở thôn Hồng Lâm xã Hoà Thắng huyện Bắc Bình - Bình Thuận. - Xói lở bờ biển, toàn tỉnh có 24 đoạn bờ biển bị sạt lở với số km bị sạt là 28km, chiếm 7,2% chiều dài bờ biển. Trong đó các đoạn bị sạt lở nặng nhất: Cửa sông Lòng Sông - Tuy phong, bờ biển Hàm Tiến – Mũi Né, Vĩnh Thủy – Phan Thiết, Tân Thuận – Hàm Thuận Nam, Phước Thể. - Xâm nhập mặn, tình trạng xâm nhập mặn nước mặt theo dòng chảy của các sông vào mùa khô mấy năm gần đây đã diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng trong khu vực. Tại các sông như: sông Cà Ty (Bình Thuận), sự xâm nhập mặn đi sâu vào thượng nguồn đạt đến mức từ 10 - 25 km, độ khoáng hóa (hàm lượng clo) có khi lên đến gần 40 g/l, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt trong vùng. - Biến động luồng lạch các cửa sông ven biển, nguyên nhân là do chế độ thủy văn, hải văn, chế độ gió, đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo, hoạt động kiến tạo và hoạt động nhân sinh. Tai biến bồi tụ gây biến động luồng lạch, cản trở sự đi lại của tàu thuyền, không cho phép tàu lớn qua lại. - Thiên tai, bão lũ: Bình Thuận ít chịu ảnh hưởng của bão, nên bão thường xuất hiện với tần suất thấp, xuất hiện chủ yếu vào 3 tháng cuối năm (từ tháng 10 đến tháng 12) với khoảng 3 đến 5 cơn trong vòng 30 năm. - Sương mù, có khả năng xuất hiện ở khu vực phía Tây của tỉnh Bình Thuận song với tần suất thấp, trung bình xuất hiện một đến hai ngày/năm. 7
  10. 2.3. Đánh giá tài nguyên – môi trường 2.3.1. Tài nguyên khoáng sản Bình Thuận có nguồn khoáng sản tương đối đa dạng với trữ lượng lớn. Cụ thể như sau: khoáng sản kim loại, bao gồm chủ yếu là sa khoáng Titan, vàng, bạc, sắt; khoáng chất công nghiệp, bao gồm sét bentonit, cát thủy tinh, sa khoáng saphia, zincon; khoáng vật làm vật liệu xây dựng, bao gồm chủ yếu là sét gạch ngói, khoáng sản puzlan, cuội làm vật liệu xây dựng; nước nóng – khoáng. 2.3.2. Tài nguyên năng lượng - Tài nguyên gió: Bình Thuận cũng là nơi có tiềm năng năng lượng gió lớn nhất nước, gió gần như có quanh năm, điều kiện đất đai khá thuận lợi, phù hợp với việc đầu tư xây dựng các nhà máy điện gió công suất lớn. Công suất tiềm năng điện gió của toàn tỉnh có thể lên đến 5.040 MW và khả năng khai thác có hiệu quả ngay trong điều kiện hiện nay cũng đến khoảng 1.570 MW. - Tài nguyên mặt trời: Số giờ nắng từ năm 2010 đến 2016 trung bình năm là 2.903 giờ. Số giờ nắng tăng lên và đặc biệt vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9 có số giờ nắng cao và tăng lên nhanh so với các năm trước, là điều kiện lý tưởng để phát triển điện mặt trời. Tính đến tháng 6/2017, đã có 5 dự án điện mặt trời được cấp quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, gần 30 dự án điện mặt trời cũng đang xin đăng ký triển khai trên địa bàn Bình Thuận. - Ngoài nguồn tài nguyên gió, năng lượng mặt trời, đới bờ tỉnh Bình Thuận có sự thay đổi biên độ (chiều cao) cột sóng phức tạp, lớn. Đây cũng là nguồn năng lượng để phát triển năng lượng sạch từ sóng thủy triều. 2.3.3. Tài nguyên sinh vật - Nguồn lợi cá, tôm: Vùng biển Bắc Bình Thuận là khu vực tập trung nhiều bãi cá lớn. Trữ lượng cá tính chung là 144.000 tấn, bình quân 7 tấn/km2. - Nguồn lợi động vật hai mảnh vỏ: Trữ lượng động vật trên 50.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm từ 25.000 tấn ÷ 30.000 tấn. Trữ lượng hải đặc sản trên 40.000 tấn, khả năng khai thác 8.000 tấn/năm. - Trứng cá và cá con: vùng biển phía Nam, trong đó có vùng ven biển tỉnh BìnhThuận, mật độ bình quân trứng cá cao nhất là họ cá cơm, cá mối, cá bơn cát, cá trích. Cá con: họ cá bống có mật độ bình quân cao nhất, sau đó là họ cá liệt, cá cơm, cá trích và cá mú. - Bãi triều ngập mặn: Đới bờ tỉnh Bình Thuận có hơn 5.200 ha bãi triều ngập mặn, là điều kiện lý tưởng cho phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, đới bờ tỉnh Bình Thuận còn có 5 vũng vịnh lớn nhỏ rất thuận lợi cho việc nuôi tôm lồng bè. 2.3.4. Tài nguyên nước a) Tài nguyên nước mặt Lượng nước mặt khá dồi dào cả số lượng lẫn chất lượng vào mùa mưa. Hàng năm dòng chảy mặt phần đất liền trong tỉnh khoảng 5 tỷ m3, khả năng cho phép khai thác nguồn nước tối đa khoảng 0,9 tỷ m3. Tuy nhiên, dòng chảy mặt phân bố không đều theo không gian và thời gian. Vào mùa mưa dòng chảy lớn thường gây lũ lụt, một số khu vực địa hình dốc và ngắn là cho nước chảy thoát nhanh, làm cho khả năng giữ nước 8
  11. kém, ngược lại mùa khô kéo dài, lượng mưa ít và dòng chảy nhỏ gây hiện tượng hạn hán. Theo sự phân loại của thế giới, Bình Thuận là tỉnh nghèo nước. Chất lượng nước tại phần thượng lưu, trung lưu nhìn chung đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với mục đích sinh hoạt và tưới tiêu. Phần hạ lưu các con sông lớn đều bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau do hoạt động phát triển kinh tế và nhiễm mặn do ảnh hưởng của thủy triều, điển hình là sông Cà Ty và sông Cái Phan Thiết. Bên cạnh đó, Bình Thuận có nguồn nước biển phong phú với ngư trường rộng 52.000 km2, là một trong những ngư trường lớn của cả nước với trữ lượng hải sản lớn, phong phú. b) Tài nguyên nước ngầm (nước dưới đất) Tổng diện tích phân bố tầng chứa nước là 1.555 km2, trong đó diện tích xếp vào loại nghèo nước 825 km2, diện tích tương đối giàu nước là 730 km2. Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng là 323.313m3/ngày đêm. 2.3.5. Tài nguyên đất Tỉnh có các loại đất như cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa, đất xám, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất thung lũng. Nhìn chung, tỉnh có sự phong phú về chủng loại đất, thuận lợi cho trồng các loại cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do điều kiện khô hạn nên phần lớn đất Bình Thuận nghèo dinh dưỡng, một số nơi bị xói mòn, rửa trôi nghiêm trọng... nên chỉ có thể trồng các loại cây có nhu cầu sử dụng ít nước như thanh long, nho. 2.3.6. Tài nguyên khí hậu Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Bình Thuận hầu như nóng quanh năm và nóng nhất trong cả nước với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, khô nắng, nhiệt độ cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc canh tác, phát triển một số loại cây trồng sử dụng ít nước như cây thanh long, nho. Nền nhiệt độ cao, gió lớn quanh năm thuận lợi cho sấy khô các sản phẩm nông - lâm - ngư, diêm nghiệp và phát triển năng lượng tái sinh, sạch. 2.3.7. Tài nguyên du lịch Đới bờ biển tỉnh Bình Thuận khí hậu quanh năm nắng ấm, nhiều bãi biển sạch đẹp, cảnh quan tự nhiên thơ mộng, giao thông thuận lợi; tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch nghỉ dưỡng, điều dưỡng biển; du lịch sinh thái biển, rừng kết hợp; du lịch vườn; các loại hình du lịch thể thao trên biển; du lịch văn hoá lịch sử, các làng nghề đặc trưng… để thu hút du khách. Các khu du lịch tập trung đầu tư theo hướng lợi thế có bờ biển đẹp và gắn với môi trường sinh thái. 2.4. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2.4.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 2.4.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Theo báo cáo “Tình hình kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015” và báo cáo “Tình hình kinh tế xã hội năm 2015” của tỉnh Bình Thuận, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trong 5 năm 2011 - 2015 đạt bình quân 8,71%/năm. Theo cơ cấu ngành, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2011 - 2015 cao nhất là ở nhóm ngành dịch vụ (10,2%), sau đó là nhóm ngành công nghiệp - xây dựng (8,9%), thấp nhất là ở nhóm ngành nông - lâm - thủy sản (5,04%); tuy nhiên, tất cả các nhóm ngành đều không đạt chỉ tiêu đề ra cho giai đoạn 2011 - 2015. Giai đoạn 2011 - 2014 nhìn chung có tốc độ tăng trưởng bình quân 9
  12. cao hơn giai đoạn 2014 - 2015, chỉ trừ ngành công nghiệp - dịch vụ có tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2014 - 2015 cao hơn giai đoạn 2011 - 2014. Có thể thấy được sự chuyển dịch rõ ràng trong cơ cấu kinh tế tại Bình Thuận, giảm cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản, tăng nhanh cơ cấu ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng; trong đó ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (trung bình trên 44%), sau đó là ngành dịch vụ (trung bình 34,5%), thấp nhất là ngành nông - lâm - thủy sản (trung bình 19,6%). 2.4.1.2. Kết quả các chỉ tiêu kinh tế xã hội chính Trên cơ sở các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Thuận cũng như kết quả thực hiện các chỉ tiêu, ta có nhận xét như sau: trong 20 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đề ra trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, có 12 chỉ tiêu đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, đồng thời có 08 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là: (1) tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP); (2) GRDP bình quân đầu người; (3) cơ cấu các ngành kinh tế; (4) tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách (không kể các khoản thu từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu); (5) thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP; (6) kim ngạch xuất khẩu; (7) tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia; (8) tỷ lệ hộ nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh. 2.4.1.3. Vấn đề môi trường a) Hiện trạng chất lượng môi trường: - Chất lượng nước: Chất lượng nước mặt tại các vị trí quan trắc trên các con sông chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đều có dấu hiệu ô nhiễm, có nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép (QCCP) nhiều lần, đặc biệt là chỉ tiêu hữu cơ, vi sinh. Chất lượng nước ngầm khu vực cấp nước, khu dân cư, khu khu du lịch, khu nuôi trồng thuỷ sản, khu nông nghiệp -– làm muối, khu bãi rác chưa có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu COD, Cl-, NH4+ Coliform có kết quả vượt chuẩn cho phép. Nước biển ven bờ chưa có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. - Chất lượng không khí: Chất lượng không khí hầu hết đều đạt QCCP, riêng chỉ tiêu Bụi, độ ồn, NO2, H2S, NH3 có kết quả vượt QCCP. b) Thực hiện công tác bảo vệ môi trường: Kết quả đánh giá trong năm 2015, tỷ lệ thu gom CTR đô thị đạt 90%, tăng 15% so với năm 2011. Lượng CTNH được thu gom, xử lý vào khoảng 35.683 kg/năm, tăng 111,2% so với năm 2011. Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được nâng cao chất lượng. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT cho cộng đồng được tăng cường bằng nhiều hình thức khác nhau. Nguồn vốn ngân sách phân bổ cho kinh phí sự nghiệp môi trường đã tăng dần nhưng vẫn còn khó khăn, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%. Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị đạt khoảng: 97,57%. Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở nông thôn đạt khoảng: 94,5%. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống XLNT tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý đạt 89,5%. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 90%. Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 60%. Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định khoảng 10%. 10
  13. 2.4.1.4. Đánh giá chung Nhìn chung, trong bối cảnh không ít khó khăn, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục ổn định và có những chuyển biến theo hướng tích cực. Công tác quản lý nhà nước về BVMT được tăng cường. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được thì công tác quản lý nhà nước về BVMT còn gặp nhiều khó khăn. 2.4.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Theo Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận năm 2016, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 4,2% so với năm trước. Các nhóm ngành đều tăng, trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,17%; công nghiệp xây dựng tăng 7,59%; dịch vụ tăng 6,94%. Cơ cấu các nhóm ngành trong giá trị gia tăng tiếp tục có sự chuyển dịch: nhóm nông lâm thuỷ sản giảm 0,9%; nhóm công nghiệp xây dựng tăng 0,5%, dịch vụ và du lịch tăng 0,4%, chi tiết tại hình 2.18. GDP bình quân đầu người đạt 40,3 triệu đồng. 2.4.2.1. Phát triển công nghiệp a) Tình hình chung Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 24.348,7 tỷ đồng (tăng 8,8% so với năm 2015). Sản xuất và phân phối điện tăng trưởng khá; công nghiệp chế biến chế tạo và cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý nước thải, rác thải tăng thấp; công nghiệp khai khoáng giảm khá lớn. Hoạt động công nghiệp chế biến nhìn chung ổn định, song tăng trưởng thấp. Tuy các sản phẩm nước khoáng, chế biến thức ăn gia súc tăng trưởng khá, song các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh, nước mắm, nước máy, hàng may mặc chỉ đạt được mức tăng trung bình và các sản phẩm thuỷ sản khô, gạch nung, hạt điều nhân giảm khá lớn nên tính chung mức tăng trưởng không cao so với năm trước. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp ổn định và tiếp tục thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Công tác khuyến công được duy trì thường xuyên. b) Vấn đề môi trường - Ô nhiễm do chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại, hiện tại, mặc dù số lượng chất thải rắn công nghiệp và các chất thải nguy hại từ quá trình sản xuất không nhiều nhưng tiềm ẩn nguy cơ cao trong tương lai khi các dự án sản xuất công nghiệp lấp đầy. Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Những cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu đăng ký chủ nguồn thải và tự bảo quản tại đơn vị. Tuy nhiên công việc bảo quản chưa thực hiện đúng quy định do doanh nghiệp không có kiến thức về chất thải nguy hại chỉ làm đối phó khi có đơn vị kiểm tra. - Ô nhiễm do nước thải công nghiệp, toàn tỉnh có 08 khu công nghiệp (KCN) đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung.Toàn tỉnh có 42 Cụm công nghiệp (CCN) được đưa vào quy hoạch giai đoạn đến 2015, trong đó: 12 CCN đã đi vào hoạt động, có 02 CCN đang hoạt động và có đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; 21 làng nghề được công nhận là làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tất cả các làng nghề chưa có hệ thống xử lý chất thải riêng. Do đó gây ra ô nhiễm nặng nề làm ảnh hưởng đến người dân, trong khi đó việc đầu tư hệ thống xử lý diễn ra khá chậm chạp chưa tương xứng với hoạt động sản xuất đang diễn ra trong cụm. 11
  14. - Ô nhiễm do khí thải công nghiệp, tính đến nay, tỉnh Bình Thuận chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của khí thải trong từ các khu công nghiệp làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên qua kiểm tra nhận thấy cơ sở vật chất của người dân như: tôn bị hư hại nặng nề, giảm năng suất lúa tại khu vực lân cận, gia tăng số người mắc những căn bệnh liên quan đến hô hấp… Khi dự án nhiệt điện Vĩnh Tân đi vào hoạt động cùng với các dự án công nghiệp lớn có phát thải khí nếu như không được trang bị hệ thống xử lý khí thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường thì ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân là điều tất yếu. - Ô nhiễm do hoạt động khai thác khoáng sản, việc khai thác các khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ngoài các tác động tích cực như tăng nguồn thu cho địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động thì cũng gây ra các tác động môi trường tiêu cực như phát tán chất phóng xạ vào môi trường xung quanh; nước thải từ các khu vực khai thác khoáng sản, xưởng tuyển không được xử lý, thu gom, để chảy tràn lan ra môi trường xung quanh, trôi xuống biển, đem theo các chất phóng xạ và các chất độc hại khác làm ô nhiễm môi trường nước biển; ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa phương đặc biệt là phát tán tiếng ồn, bụi phát tán vào khu vực dân cư và tai nạn lao động. 2.4.2.2. Phát triển nông nghiệp a) Tình hình chung - Trồng trọt: Năm 2016, diện tích gieo trồng có xu hướng chuyển dịch từ cây hàng năm sang cây lâu năm. Theo đó, diện tích gieo trồng cây hàng năm trong năm 2016 giảm 7,1% so với năm 2015 (đạt 188.402,6 ha). Sản lượng lương thực năm 2016 giảm 8,2% so với năm 2015 (đạt 723.829 tấn). Diện tích gieo trồng cũng như sản lượng thu hoạch của các cây trồng lâu năm chính tại Bình Thuận đều tăng so với năm 2015. - Chăn nuôi: Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, xu hướng chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi với quy mô gia trại, trang trại. Tại thời điểm 01/12/2016: đàn trâu có 8.989 con (giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước); đàn bò có 163.210 con (giảm 0,17%); đàn heo có 285.637 con (tăng 2,29%); đàn gia cầm có 3.286 ngàn con (tăng 2,8%). b) Vấn đề môi trường Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần phun thuốc, dùng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) không theo hướng dẫn, lạm dụng thuốc BVTV dẫn đến hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, để lại tồn dư thuốc BVTV quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm. Ước tính lượng phân hóa học và hóa chất BVTV sử dụng cho sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Thuận hiện nay vào khoàng 56.352 tấn/vụ và 211 tấn/vụ. Khi sử dụng phân bón hoá học, 50% độc chất được cây hấp thụ còn 50% sẽ đi vào đất đẫn tới ô nhiễm đất làm suy thoái chất lượng đất, làm mất cân bằng dinh dưỡng trong đất. 2.4.2.3. Phát triển lâm nghiệp a) Tình hình chung Công tác trồng rừng có chuyển biến tích cực, diện tích trồng rừng năm 2016 đạt 165% kế hoạch đề ra với 4.021 ha rừng trồng, trong đó rừng phòng hộ 195 ha, rừng sản xuất 1.148 ha, đất ngoài quy hoạch 2.678 ha. Trồng cây phân tán cũng vượt kế hoạch đề 12
  15. ra, cả năm đạt 104,8% kế hoạch với 1.033 ngàn cây. Chăm sóc rừng đạt 5.050 ha. Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên cũng vượt chỉ tiêu, đạt 5.845 ha (102% kế hoạch). Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ cũng vượt chỉ tiêu, đạt 127.170 ha (107,4% kế hoạch). Công tác phòng chóng cháy rừng (PCCR) đã được tăng cường. b) Vấn đề môi trường - Chặt phá rừng, mua bán động vật hoang dã trái phép: Trong năm 2016, ngành kiểm lâm tỉnh Bình Thuận đã phát hiện 698 vụ vi phạm lâm luật, xử lý 683 vụ (677 vụ vi phạm hành chính và 6 vụ vi phạm hình sự). Tổng số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách 6,41 tỷ đồng. - Cháy rừng: Trong năm 2016 xảy ra 39 vụ cháy rừng với tổng diện tích bị thiệt hại là 79,2 ha. Hầu hết các vụ cháy chỉ là cháy thực bì, trảng cỏ không gây thiệt hại gì đến tài nguyên rừng. 2.4.2.4. Phát triển thủy sản a) Tình hình chung Do gặp khó khăn thời tiết môi trường nuôi không được thuận lợi mà sản lượng nuôi trồng thủy sản trong năm 2016 giảm đáng kể so với năm 2015. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2016 tăng 4,2% so với năm 2015. Tổng số lồng nuôi lồng bè tăng 5,4% so với năm 2015. Sản lượng nuôi trồng cả năm đạt 11.738 tấn (giảm 7,2% so với năm trước). Sản lượng khai thác thủy sản trong năm ước đạt 204 ngàn tấn (tăng 3,2% so với năm trước), trong đó khai thác biển đạt 203,4 ngàn tấn. Sản xuất giống thuỷ sản cung ứng cho thị trường tăng khá. Ước cả năm các cơ sở kiểm dịch và xuất bán ra thị trường đạt 22.000 triệu post (tăng 2,9% so với năm trước). b) Vấn đề môi trường Các hành vi khai thác trái phép vẫn còn xảy ra tại nhiều nơi, làm suy giảm nguồn lợi hải sản, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống ngư dân. 2.4.2.5. Phát triển du lịch a) Tình hình chung Hoạt động du lịch tiếp tục phát triển mạnh mẽ tại Bình Thuận. Trong năm 2016, số lượng khách du lịch đến Bình Thuận tăng 8,76% so với năm 2015 (đạt 4.521,8 lượt), trong đó khách quốc tế tăng 11,6% (đạt 503,8 nghìn lượt). Số ngày khách lưu trú tăng 11,1% so với năm 2015 (đạt 7.352.3 nghìn ngày), trong đó khách quốc tế tăng đến 15,3% (1.523,9 nghìn ngày). Doanh thu du lịch tại Bình Thuận tăng 18,4% so với năm 2015, đạt 9.046 tỷ đồng. b) Vấn đề môi trường Rác thải từ hoạt động du lịch xả bừa bãi trên bãi biển gây ô nhiễm môi trường biển, ngoài các chất thải từ các hoạt động ven biển còn có các chất thải từ trong đất liền theo bảy dòng sông lớn đổ ra biển rồi bị sóng đánh tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch (nhất là Vịnh Phan Thiết). Các bãi tắm nằm gần các cửa sông, bến neo đậu của tàu thuyền đang có dấu hiệu ô nhiễm dầu; chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc cống thoát nước thải gây tác động đến môi trường và nguồn nước ngầm, gây mất mỹ quan. Tình trạng khai thác bừa bãi nguồn nước ngầm vẫn còn diễn ra tại hầu hết các khu vực du lịch ven biển. 13
  16. 2.4.2.6. Phát triển dịch vụ Cùng với du lịch, dịch vụ là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất của tỉnh Bình Thuận trong năm 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hoá cả năm tăng 12,5% so với năm 2015, đạt 27.792 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ tăng 13,8% so với năm 2015, đạt 13.718 tỷ đồng.Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng 9,8% so với năm 2015, đạt 353 triệu USD. Xuất khẩu trực tiếp năm 2016 tăng 8,2% so với năm 2015, đạt 333,6 triệu. Ủy thác xuất khẩu đạt 19,4 triệu USD (giảm 11,7% so với năm trước). Xuất khẩu dịch vụ du lịch năm đạt 175,3 triệu USD, tăng 14,8% so với năm trước. Nhập khẩu hàng hoá đạt 244 triệu USD (tăng 43,1% so với năm trước). 2.4.2.7. Thu chi ngân sách a) Thu ngân sách:Thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 tăng 16,3% so với năm 2015, đạt 8.838,5 tỷ đồng. Hầu hết các huyện, thị thu ngân sách đều đạt và vượt dự toán năm (trừ huyện Bắc Bình), trong đó huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Phú Quý vượt xa dự toán và tăng khá so với năm trước. b) Chi ngân sách:Chi ngân sách địa phương năm 2016 đạt 6.773 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển 2.034 tỷ đồng; chi thường xuyên 4.737 tỷ đồng. Một số khoản thu có tỷ trọng lớn trong dự toán đã tăng cao so với năm trước nên đã tác động đến mức tăng thu khá là: thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuế bảo vệ môi trường, thu tiền sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu. 2.4.2.8. Đánh giá chung năm 2016 Khai thác hải sản; sản xuất tôm giống; chăn nuôi gia súc, gia cầm giữ ổn định. Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng. Kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng, trong đó hàng thuỷ sản và hàng may mặc vượt kế hoạch đề ra. Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển. Hoạt động du lịch tiếp tục ổn định. Nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục gặp khó khăn. Thiên tai lũ lụt xảy ra trong những tháng cuối năm đã gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của dân cư trên một số địa bàn. Các vấn đề môi trường tiếp tục được quan tâm, giải quyết. Tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường đặc biệt là từ chất thải công nghiệp, sử dụng phân bón thuốc bảo vệ thực vật. 2.4.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ngày 28/12/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 2532/QĐ-TTg điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu chính là “khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế, chủ động hội nhập, phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng”. 2.4.3.1. Nông - lâm - thủy sản: Với mục tiêu phát triển nông - lâm - thủy sản tăng 3,3% ÷ 3,8% trong giai đoạn 2016 - 2020, Chính phủ đặt ra mục tiêu như sau: sản lượng lương thực đạt ở mức 811.000 tấn; sản lượng mủ cao su đạt 65.000 tấn; sản lượng thanh long đạt 750.000 tấn; điều đạt 14.000 tấn; sản lượng thịt hơi các loại sản xuất đạt 40.000 tấn. Diện tích trồng mới rừng tập trung đạt 44.440 ha; trồng cây phân tán đạt 3.540 ha; chăm sóc rừng trồng đạt 14.410 ha; giao khoán bảo vệ rừng đạt 159.880 ha; khoanh nuôi rừng tái sinh đạt 6.730 ha. Giá trị gia tăng ngành thủy sản đạt bình quân 10%/năm, chiếm tỷ trọng khoảng 35% GRDP; đến năm 2020 sản lượng hải sản khai thác đạt 200.000 tấn, sản 14
  17. lượng thủy sản nuôi đạt 16.000 tấn, tôm giống đạt 28 tỷ post. 2.4.3.2. Công nghiệp - xây dựng: Với định hướng tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng đến năm 2020 chiếm 31,4% ÷ 31,8%, Bình Thuận sẽ tập trung thúc đẩy mạnh mẽ phát triển công nghiệp, chú trọng đúng mức phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, tập trung phát triển công nghiệp điện năng, công nghiệp chế biến sâu quặng sa khoáng titan theo hướng gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ môi trường. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp dự báo chiếm 70% tổng giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng; trong đó đặc biệt tập trung vào phát triển nhiệt điện, điện gió và điện mặt trời. Đến năm 2020 quy hoạch trên địa bàn tỉnh có 32 cụm công nghiệp. Phấn đấu giá trị gia tăng dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 8,4% và giai đoạn 2021 - 2030 tăng 6,2%. 2.4.3.3. Dịch vụ: Mục tiêu phấn đấu giá trị gia tăng dịch vụ giai đoạn 2016 – 2020 tăng 8,4%, đạt tỷ trọng 46,8% trong tổng giá trị gia tăng của tỉnh năm 2020, trong đó định hướng xây dựng ngành dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến năm 2020 đạt khoảng 72.000 tỷ đồng; huy động vốn tín dụng tăng bình quân 17% ÷ 25%, dư nợ cho vay tăng bình quân 15% ÷ 22%/năm; tổng thu ngân sách nội địa khoảng 34.150 tỷ đồng, chiếm 9,78% so GRDP. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt khoảng 600 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 380 triệu USD. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lượng khách du lịch là 8,07%/năm; doanh thu du lịch tăng trung bình là 19,3%/năm. 2.4.3.4. Bảo vệ môi trường: Từ nay đến năm 2020, Bình Thuận phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau về môi trường: có trên 98% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 65% hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; tỷ lệ hộ dùng điện đến đạt trên 99%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt 93 - 94%. Tỷ lệ chất thải rắn ở khu vực nông thôn được thu gom xử lý đạt 50%. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 43%. 2.4.3.5. Nhận xét chung Trong giai đoạn 2016 - 2020, Bình Thuận sẽ tập trung phát triển, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ nhằm hình thành rõ nét những sản phẩm mũi nhọn, những vùng động lực của tỉnh trên cơ sở phát huy nhân tố con người, các khâu đột phá trọng điểm mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ tài nguyên môi trường và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐỚI BỜ TỈNH BÌNH THUẬN 3.1. Cơ sở lý luận về QHKGĐB và phát triển bền vững 3.1.1. Quy hoạch không gian đới bờ Tài nguyên là hết sức đa dạng và đặc trưng rất khác nhau cho mỗi vùng miền. Tuy nhiên việc khai thác tài nguyên là phải dựa trên nguyên tắc: (1) Khai thác hết sức hợp lý 15
  18. tránh xung đột nhau quá lớn, hậu quả sẽ là âm; (2) Phải tính toán các bài toán chi phí lợi ích; (3) Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững là một phép cọng đại số mà tất cả các số hạng phải >0. Đối với đới bờ tỉnh Bình Thuận nếu đánh giá riêng lẻ các dạng tài nguyên thiên nhiên thì tài nguyên sa khoáng titan sẽ chiếm giữ một trọng số hàng đầu vì trữ lượng vô cùng lớn và chất lượng sa khoáng ilmenit là hết sức lý tưởng. Tuy nhiên nếu khai thác sa khoáng ilmenit chỉ sau 20 năm là làm suy thoái toàn bộ môi trường nước mặt và nước ngầm. Tính toán chi phí lợi ích khai thác khoáng sản cho thấy đáp số âm rất lớn là điều cảnh báo thông minh cho các nhà quản lý và các nhà doanh nghiệp. 3.1.2. Phát triển bền vững 3.1.2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững Tháng 6/1972 hội nghị của Liên Hợp Quốc về môi trường và con người tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển) đã đi đến kết luận quan trọng: “Việc bảo vệ và cải thiện môi trường con người là một vấn đề quan trọng tác động đến hạnh phúc của con người và phát triển kinh tế trên toàn thế giới”, cụ thể luận điểm này như sau: (1) Con người luôn vươn tới cái mới, cái tiến bộ và muốn cải tạo và chinh phục tự nhiên; (2) Nếu trình độ con người phát triển không tương xứng với yêu cầu khai thác hợp lý, tái tạo tài nguyên thiên nhiên hoặc không muốn nói là quá lạc hậu thì tất yếu dẫn đến tình trạng là con người sẽ khai thác kiệt quệ tài nguyên, cạn kiệt đến mức tài nguyên mất khả năng phục hồi, mất cân bằng dẫn đến những hậu quả khôn lường. Hội nghị Rio de Janneiro (1992) về quan điểm phát triển bền vững và chương trình nghị sự 21 đã thông qua một số nội dung quan trọng về phát triển bền vững. Hội nghi đã ký công ước khung cảnh của LHQ hết sức quan trọng bao gồm các nội dung sau đây: (1) Biến đổi khí hậu toàn cầu; (2) Đa dạng sinh học; (3) Chống sa mạc hóa; (4) Kế hoạch hành động về phát triển bền vững toàn cầu của thế kỷ 21. Định nghĩa phát triển bền vững “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”. 3.1.2.2. Quan điểm về phát triển bền vững PTBV phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến, mà còn đảm bảo và cải thiện những điều kiện tự nhiên con người đang sống và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Để giám sát và đánh giá PTBV, các tổ chức môi trường quốc tế đã xây dựng những bộ chỉ tiêu và các chỉ số. Nhìn chung các bộ chỉ thị này có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu: Chỉ tiêu đo chất lượng cuộc sống và chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái. 3.1.2.3. Quan điểm phát triển bền vững cho đới bờ Nguyên tắc trong quy hoạch và phát triển bền vững đới bờ là: (1) ưu tiên khôi phục và bảo tồn các quá trình tự nhiên, tạo điều kiện cho các quá trình tự nhiên diễn ra theo quy luật trong tương lai; (2) Phát triển các loại hình sử dụng không gian và tài nguyên trong khu vực phải phù hợp với quá trình phát triển của tự nhiên; (3) Quy hoạch phát triển tổng thể trên cơ sở tương thích với các quy hoạch chuyên ngành khác; (4) Giải quyết được các 16
  19. xung đột, mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; (5) Cần làm rõ phạm vi quy hoạch, thời gian hoàn thành quy hoạch có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan, quan tâm đến quyền sử dụng tài nguyên công bằng và bình đẳng của cộng đồng. 3.1.3. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững Quy hoạch tổng thể là quy hoạch mang tính tích hợp cao giữa các hợp phần tài nguyên, môi trường kinh tế-xã hội chúng có mối quan hệ nhân qủa ràng buộc lẫn nhau xoay quanh trục phát triển bền vững. Một nhà quản lý nếu chỉ nhìn quy hoạch riêng lẻ về du lịch, khai thác khoáng sản, thủy sản hoặc năng lượng thì tất yếu sẽ dẫn tới nhìn nhận một cách phiến diện và có thể đánh giá giá trị tài nguyên của khai thác khoáng sán trong cát đỏ Phan Thiết sẽ chiếm trọng số cao nhất. Nhưng nếu theo quan điểm quy hoạch tổng thể phát triển bền vững thì buộc phải tính sự xung đột và bài toán chi phí lợi ích. Đáp số âm của khai thác khoáng sản sẽ làm lật ngược bài toán quy hoạch tổng thể. 3.2. Cơ sở khoa học định hƣớng QHTTKGĐB theo hƣớng phát triển bền vững Định hướng QHTTKGĐB tỉnh Bình Thuận theo hướng phát triển bền vững được dựa trên ma trận tương quan của các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên và hoạt động kinh tế -xã hội và môi trường, đó là: phân vùng các hệ sinh thái; đánh giá mâu thuẫn, xung đột trong việc khai thác tài nguyên không hợp lý; bài toán chi phí lợi ích khi khai thác từng tài nguyên cụ thể. 3.2.1. Phân đới tự nhiên đới bờ tỉnh Bình Thuận Đới bờ tỉnh Bình Thuận được chia thành 04 đới tự nhiên, bao gồm: (1) đới đồng bằng sông - vũng vịnh tuổi Holocen muộn; (2) đới cồn cát ven biển có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen; (3) đới bãi triều cát hiện đại; (4) đới trầm tích đáy có tuổi Holocen muộn (0-30m nước). 3.2.2. Mâu thuẫn, xung đột trong khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế 3.2.2.1. Khai thác khoáng sản và phát triển du lịch Cát đỏ Phan Thiết là tên gọi cho tất cả các thành tạo cát ở Bình Thuận, trong cao nguyên cát đỏ này chứa một trữ lượng sa khoáng Titan lớn nhất Việt Nam. Vậy bài toán đặt ra cần lựa chọn là giữ nguyên cát đỏ để phát triển du lịch hay khai khác sa khoáng Titan hay phát triển cả hai trên một đối tượng. Theo quy định các khu vực có khoáng sản titan phải được thăm dò, khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình trên đó. Do vậy hiện nay Bình Thuận có 190 dự án du lịch không thể triển khai được, phải chờ khai thác sa khoáng titan bên dưới nhưng với trữ lượng sa khoáng titan khổng lồ thì rất khó triển khai nhanh với thời hạn 5 -10 năm. Hoạt động khai thác khoáng sản titan đã và đang gây ra tranh chấp trong sử dụng tài nguyên vùng ven biển và đứng trước thách thức phải lựa chọn sự đánh đổi giữa khai thác tài nguyên khoáng sản và ngành kinh tế khác như nông lâm nghiệp, phát triển du lịch, công nghiệp… Hoạt động đang khai thác chưa nhận được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và đang gây nhiều bức xúc thông qua việc xảy ra khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, hoa màu, đường xá, ô nhiễm môi trường. Bất kỳ hoạt động khai thác khoáng sản titan theo công nghệ nào cũng có tác động đến môi trường, có thể kể ra như sau: thay đổi địa hình cồn cát; thay đổi địa hình; 17
  20. ô nhiễm nguồn nước mặt; nguồn nước ngầm trong cồn cát biến mất; thảm thực vật và rừng phòng hộ bị tàn phá; hoang mạc hóa có điều kiện phát triển; nguy cơ xói lở bờ biển; Suy giảm và nhiễm mặn nước ngầm; Phát tán các chất phóng xạ; hoàn thổ phục hồi môi trường không đáp ứng yêu cầu. 3.2.2.2. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường a) Phát triển du lịch và bảo vệ môi trường Với lượng khách du lịch đến Bình Thuận ngày càng tăng (tăng hàng năm khoảng 140%), kéo theo gia tăng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch song gia tăng cơ sở hạ tầng (tăng hàng năm khoảng 110%) chưa theo kịp với gia tăng lượng khách hàng năm. Sự phát triển “nóng” của du lịch tại Bình Thuận đã làm nảy sinh các vấn đề về môi trường như gia tăng lượng nước thải sinh hoạt; gia tăng lượng chất thải rắn; phá các cồn cát, lấn biển; xói lở bờ biển. b) Khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường Khai thác khoáng sản kim loại làm ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm, làm biến dạng địa hình tự nhiên, phá hủy các thảm rừng tự nhiên trên cồn cát, làm mất nguồn nước ngầm chất lượng cao trong các cồn cát. c) Khai thác cát, sỏi lòng sông và bảo vệ môi trường Hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông có tác động mạnh tới môi trường, bao gồm: xói lở lòng sông và bờ sông do lấy cát vượt quá lượng cát từ thượng lưu chuyển về; bồi đọng bùn cát do khi lòng sông, bờ sông bị xói, dòng chảy được bổ sung một lượng bùn cát nhất định sẽ ảnh hưởng đến vận tải thủy, và trong một số trường hợp có thể làm mức nước lũ nâng cao ở vùng đó; mức nước sông mùa kiệt bị hạ thấp, lượng nước ngầm và độ ẩm của đất ven sông giảm, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng; khai thác vượt lượng cát ở thượng lưu về hàng năm, nước mặn sẽ tiến sâu vào đất liền hơn so với trước. d) Khai thác đá xây dựng và bảo vệ môi trường Hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng tạo ra những tác động đáng kể đến môi trường, cụ thể: ô nhiễm nguồn nước mặt; phát sinh chất thải và chất thải nguy hại; phát sinh khí thải, bụi và tiếng ồn; gây các căn bệnh về hô hấp, da, thần kinh cũng như thúc đẩy sự phát triển các u ác tính của con người. 3.2.3. Chi phí lợi ích trong khai thác tài nguyên 3.2.3.1. Các dòng chi phí và lợi ích cơ bản Các dòng chi phí và lợi ích cơ bản được nhận diện cho từng kịch bản phân tích theo các giả định sau: Tỷ lệ chiết khấu để tính toán quy về giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại gọi là tỷ lệ chiết khấu xã hội. Phương án nghiên cứu sử dụng lãi suất ngân hàng cho vay vốn, r =7% năm. Chi phí, lợi ích qua các năm giả định tăng bằng với tỷ lệ lạm phát dự báo cho giai đoạn 2016 - 2020 là 6% năm . Trên cơ sở áp dụng công thức với t là số năm thực hiện dự án, ta sẽ tính được các giá trị chi phí, lợi ích của từng kịch bản theo công thức dưới đây: - Giá trị hiện tại ròng, NPV (Net Present Value) là giá trị lợi ích ròng qua các năm đã được quy đổi về giá trị tiền tệ của năm cơ sở. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1