intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu luận án là đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng và phân tích khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch. Định hướng không gian phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu phục vụ phát triển bền vững. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Mộc Châu là cửa ngõ quan trọng kết nối Sơn La với các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng. Đây là nơi có nhiều điều kiện để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: cảnh quan thiên nhiên độc đáo, khí hậu mát mẻ, môi trường trong sạch cùng với truyền thống văn hóa đặc sắc của các cộng đồng dân tộc địa phương. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch không gian đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Mộc Châu được xác định nằm trong Khu du lịch quốc gia Mộc Châu với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Trong bối cảnh phát triển chung của kinh tế thị trường và đô thị hóa, Mộc Châu sẽ đứng trước những biến đổi về tài nguyên, môi trường và phát huy bản sắc văn hóa tộc người, thách thức cho phát triển bền vững. Du lịch sinh thái (DLST) là giải pháp an toàn và hiệu quả, vừa khai thác được lợi ích kinh tế,vừa bảo tồn được tài nguyên. Sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái chính là yếu tố quyết định cho phát triển bền vững ở địa phương. Địa lý học là khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ theo không gian và thời gian cùng với các phương pháp nghiên cứu liên ngành có thể đánh giá, xác định rõ nguồn tài nguyên của lãnh thổ, góp phần quan trọng cho việc định hướng phát triển kinh tế xã hội, trong đó có du lịch. Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Cơ sở khoa học cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng dân tộc huyện miền núi Mộc Châu tỉnh Sơn La” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu: Xác lập cơ sở khoa học dựa trên tiếp cận địa lý cho định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La theo hướng bền vững. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan; xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. - Phân tích đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), kinh tế - xã hội (KTXH), tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất hạ tầng cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu. - Phân vùng địa lý và phân tích các tiểu vùng địa lý với đặc điểm tài nguyên cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng. - Đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng và phân tích khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch. - Định hướng không gian phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu phục vụ phát triển bền vững. - Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian lãnh thổ: Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong mối quan hệ với các khu vực lân cận. Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu, phân tích các số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và du lịch của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2011 - 2016 có tính đến các số liệu dự 1
  2. báo và định hướng quy hoạch đến năm 2030. Phạm vi khoa học: Đề tài luận án nghiên cứu DLST huyện Mộc Châu dựa theo tiếp cận địa lý, tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu: i) Về lý luận: Nghiên cứu nội hàm của cách tiếp cận địa lý theo hướng phân vùng Địa lý cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng; ii) Phân vùng địa lý huyện Mộc Châu thành các tiểu vùng địa lý với đặc điểm về điều kiện và tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn; iii) Đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý đối với phát triển một số loại hình DLST; iv) Phân tích năng lực tham gia của cộng đồng trong phát triển DLST dựa vào cộng đồng theo các tiểu vùng địa lý; v) Định hướng không gian ưu tiên phát triển các loại hình DLST phù hợp với từng tiểu vùng (TV). 4. Điểm mới của luận án - Làm rõ được sự phân chia lãnh thổ thành các TV địa lý với đặc điểm riêng về điều kiện và tài nguyên du lịch tạo cơ sở khoa học cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Xác định được mức độ thuận lợi và định hướng ưu tiên phát triển du lịch đối với các tiểu vùng địa lý theo 3 loại hình du lịch chính: (1) du lịch Homstay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, (2) du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn, (3) du lịch mạo hiểm; định hướng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 5. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1. Các tiểu vùng địa lý với tính đặc thù riêng về ĐKTN, KTXH, tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng là những căn cứu khoa học cần thiết và khách quan cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng ở huyện Mộc Châu. Luận điểm 2. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cùng với năng lực của cộng đồng địa phương đối với các loại hình du lịch: du lịch Homstay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn, du lịch mạo hiểm theo các TV địa lý cho phép lựa chọn và xác định các loại hình DLST ưu tiên phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu huyện Mộc Châu. 6. Cơ sở dữ liệu Nguồn tài liệu được sử dụng trong luận án bao gồm: - Hệ thống các tài liệu, các công trình đã công bố về lý luận và nghiên cứu sử dụng tài nguyên; các báo cáo về ĐKTN, KTXH; niên giám thống kê từ 2011 - 2016, quy hoạch sử dụng đất đến 2016 của huyện; - Hệ thống các bản đồ số chuyên đề và tổng hợp: bản đồ hành chính (1/100.000), bản đồ địa hình (1/50.000), bản đồ tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu, Bản đồ đất, huyện Mộc Châu (1/50 000)... - Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp tỉnh mà tác giả là thư ký, thành viên tham gia chính (2012 - 2013): “Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”; “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố truyền thống đến giáo dục và chăm sóc trẻ em ở một số dân tộc tỉnh Sơn La”, ... 2
  3. - Các kết quả điều tra khảo sát ngoài thực địa của NCS trong quá trình thực hiện luận án. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Kết quả khoa học của luận án góp phần làm phong phú những vấn đề về lý luận và phương pháp nghiên cứu của địa lý học và dân tộc học cho định hướng phát triển DLSTcó sự tham gia của cộng đồng địa phương; Ý nghĩa thực tiễn: Hệ thống cơ sở dữ liệu, các kết quả nghiên cứu, bản đồ chuyên đề của luận án sẽ là những tài liệu khoa học tham khảo có giá trị đối với các nhà quản lý khi đưa ra các định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ theo hướng bền vững. 8. Cấu trúc luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận án được cấu trúc theo 3 chương, trình bày trong ... trang với ... bảng biểu, ... sơ đồ, biểu đồ, ảnh minh họa và các bản đồ chuyên đề. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Chƣơng 2.Các điều kiện địa lý và tài nguyên cho phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện miền núi Mộc Châu, tỉnh Sơn La; Chƣơng 3. Đánh giá tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển DLST dựa vào cộng đồng huyện miền núi Mộc Châu, tỉnh Sơn La CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đến Du lịch sinh thái (DLST) và DLST dựa vào cộng đồng theo các khía cạnh về cơ sở lý luận DLST, Phương pháp đánh giá tài nguyên cho phát triển DLST, Cơ sở địa lý trong phát triển DLST: Trên thế giới (Hector Ceballos - Lascurain, 1983; Taylor, Boo E, 1990; Kreg Lindberg,…,1990; BucleyRC, 1991; Ties, 1990; Honey M, 1990; Simpson and Wall,1999, WWF, 2001; Kibicho, W, 2008; Rosazman Hussin, 2014, V.V…); Ở Việt Nam (Phạm Trung Lương, 1999, 2002; Nguyễn Thị Hải, 2004, 2007, 2010; Đặng Duy Lợi, 1992, 2013; Trần Đức Thanh, 2005, 2010, 2014; Phạm Ngọc Thắng, 1998; Nguyễn Thị Sơn, 2000; Phạm Thị Mộng Hoa, 2000; Trương Quang Hải, 2006, 2008; Phạm Hoàng Hải, 2013, Nguyễn Khanh Vân, 2015; Trần Thị Mai Hoa, 2006, 2008, 2010; Nguyễn Cao Huần, 2005, v.v.) và các nghiên cứu có liên quan đến lãnh thổ Mộc Châu có thể rút ra một số nhận xét sau: 1. Du lịch sinh thái, hay Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đều hướng tới du lịch bền vững, bảo tồn được tài nguyên, nâng cao vai trò và nguồn thu nhập của cộng đồng từ du lịch tại chính địa phương. Điều này lại rất gắn với từng khu vực địa lý riêng biệt và sẽ có nhiều ứng dụng đối với các vùng có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, cộng đồng còn có mức sống thấp nhưng có khát vọng cải thiện cuộc sống. 2. Nghiên cứu phát triển du lịch được thực hiện theo các cách tiếp cận khoa học khác nhau, trong đó có tiếp cận địa lý. Tiếp cận này đang được quan tâm trong nghiên cứu phát triển du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào phân vùng địa lý tự nhiên. 3. Các công trình theo hướng đánh giá trong địa lý có thể thấy: i) Các tác giả tập trung theo hai hướng: Một là đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên và chỉ ra khu vực thuận lợi cho phát triển du lịch (cảnh quan học ứng dụng); và hai là đánh giá điều kiện tài nguyên xác định tuyến, điểm du lịch; ii) Các công trình nghiên cứu đều có xu hướng đánh giá từng thành phần cho đến đánh giá tổng hợp, đánh giá các đối tượng ở cấp lớn (tỷ lệ nhỏ) đến các đối tượng ở cấp nhỏ (tỷ lệ lớn). Tuy nhiên, đa số các công trình đều đưa ra chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát cho phát 3
  4. triển du lịch, chưa có nhiều công trình đi sâu đánh giá cho một hoạt động du lịch cụ thể nào; iii) Bên cạnh nghiên cứu định lượng, trong thời gian gần đây, các nghiên cứu có xu hướng kết hợp định lượng và định tính, nhìn nhận vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch; và 4) Chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng đánh giá tài nguyên cho hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo hướng tiếp cận địa lý học. 4. Dựa vào phân tích các công trình nghiên cứu đã nêu khi nghiên cứu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở khu vực miền núi như Mộc Châu cần phải kế thừa và tìm ra những nét khác biệt trong tiếp cận khoa học và nội dung nghiên cứu. 1.2. Một số vấn đề cơ sở lý luận nghiên cứu du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững (Luật Du lịch, 2005). * Khái niệm cộng đồng: Cộng đồng là những nhóm người định cư trên một lãnh thổ nhất định (bản, làng, xã, huyện...), giống nhau về điều kiện tồn tại, và hoạt động sản xuất vật chất, có sự gần gũi về tư tưởng, tín ngưỡng, nền sản xuất, có sự quan tâm chia sẻ về quyền lợi và trách nhiệm trong cộng đồng đó. * Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng/ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là một dạng của du lịch sinh thái mà hoạt động du lịch dựa trên các nguồn tài nguyên sinh thái tự nhiên và nhân văn sẵn có, trong đó cộng đồng địa phương có thể/ đang/ sẽ tham gia và họ được hưởng lợi từ hoạt động du lịch đó mang lại. Sự tham gia của cộng đồng địa phương được thể hiện ở các mặt: 1) Nhận thức của cộng đồng về du lịch; 2) Hình thức tham gia vào du lịch của cộng đồng; 3) Ý thức bảo tồn tài nguyên của cộng đồng địa phương”. 1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu về cơ bản là dựa trên những nguyên tắc phát triển của DLST (Phạm Trung Lương & nnk, 2002): Bảo vệ môi trường và duy trì HST, duy trì nguồn tài nguyên ; Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng; Tạo việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương; Có hoạt động giáo dục và diễn giải môi trường; Cộng đồng sở tại là thành phần chủ chốt và có vai trò quyết định trong vận hành và quản lý cũng như hưởng lợi từ hoạt động du lịch. 1.2.3. Điều kiện và tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng - Điều kiện và tài nguyên DLST tự nhiên: là các thể tổng hợp tự nhiên và các hiện tượng đặc sắc của tự nhiên có ý nghĩa đối với du lịch, bao gồm: Địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và đa dạng sinh học, các cảnh quan tự nhiên, các di sản tự nhiên. Ngoài ra, điều kiện về vị trí địa lý cũng đóng một phần quan trọng trong phát triển du lịch. - Tài nguyên DLST nhân văn: là các giá trị văn hóa bản địa gắn với HST cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST. 4
  5. - Điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật - kinh tế xã hội: Cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật bao gồm: hệ thống điện, mạng lưới giao thông, các công tình cung cấp nước, trạm y tế, nhà hàng khách sạn, phương tiện có chức năng tạo ra các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. - Yếu tố cộng đồng: Trong hoạt động DLDVCĐ, bên cạnh tầm quan trọng của tài nguyên, cở sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, sự tham gia của cộng đồng địa phương là yếu tố không thể thiếu bởi nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động du lịch này. - Các điều kiện khác: chính sách phát triển của địa phương, các doanh nghiệp, … 1.2.4. Các loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và điều kiện phát triển Hiện nay, một số loại hình DLST có thể phát triển: Tham quan nghỉ dưỡng, chữa bệnh; đi bộ trong rừng, nghiên cứu đa dạng sinh học ở các VQG, KBT thiên nhiên, tham quan miệt vườn (trải nghiệm nông nghiệp nông thôn), thăm bản làng dân tộc và trải nghiệm dịch vụ homestay, mạo hiểm,… Trong điều kiện thực tế tại huyện Mộc Châu có thể lựa chọn các hình thức du lịch sau để phát triển: (1) DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, (2) DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn, (3) DL mạo hiểm. 1.2.5. Các cơ sở khoa học theo tiếp cận Địa lý cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Các cơ sở khoa học cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo tiếp cận Địa lý bao gồm: Phân tích các điều kiện địa lý tự nhiên là cơ sở cho việc hình thành tài nguyên DLST; Điều kiện địa lý kinh tế - xã hội - dân cư là cơ sở cho sự tham gia vào hoạt động du lịch và DLST của cộng đồng; Các tiểu vùng địa lý - cơ sở không gian với điều kiện và nguồn tài nguyêntự nhiên và nhân tạo cho phát triển du lịch sinh thái; Đánh giá điều kiện cho phát triển du lịch sinh thái; Phân tích hiện trạng và quy hoạch phát triển du lịch. 1.3. Quan điểm tiếp cận, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu 1.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận Các quan điểm và cách tiếp cận được sử dụng thực hiện các nội dung của luận án: Quan điểm hệ thống và tổng hợp; Quan điểm phát triển bền vững; Tiếp cận địa lý. 1.3.2.Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá Các phương pháp chính được sử dụng gồm: Phương pháp tổng hợp và phân tích, thống kê tài liệu; Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp bản đồ và GIS; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân vùng; Phương pháp đánh giá tổng hợp 1.3.3. Quy trình nghiên cứu Nội dung của luận án được thực hiện theo quy trình gồm 3 bước chính: Bước 1: Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Bước 2: Xác định các điều kiện và tài nguyên du lịch; Bước 3: Đánh giá, phân loại mức độ thuận lợi của các tiểu vùng và phân tích thực trạng phát triển DLSTDVCĐ 5
  6. Tiểu kết chƣơng 1 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án, cho thấy: Những nghiên cứu về DLCĐ tập trung theo hai xu hướng: i) coi đây là một loại hình du lịch; ii) là phương thức tiếp cận bền vững. Du lịch cộng đồng/ Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là một bậc phát triển cao hơn của DLST, vừa phát triển theo hướng bền vững về mặt sinh thái, vừa thể hiện vai trò của cộng đồng địa phương. Các hướng đánh giá trong địa lý học tập trung theo hai hướng: i) đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm đưa ra khu vực thuận lợi cho phát triển du lịch (nghiên cứu cảnh quan học ứng dụng); ii) đánh giá điều kiện tài nguyên xác định tuyến, điểm du lịch. Các công trình nghiên cứu theo hướng tiếp cận địa lý học cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng đã được thực hiện, nhưng còn rất ít và chủ yếu dựa vào phân vùng địa lý tự nhiên, chưa có công trình nào dựa vào phân vùng địa lý nói chung. 2. Nghiên cứu đánh giá điều kiện về tài nguyên cho phát triển Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo các tiểu vùng địa lý là một trong các hướng mới của khoa học địa lý ứng dụng. Theo cách tiếp cận này, lãnh thổ nghiên cứu sẽ được phân ra các vùng/ tiểu vùng địa lý - sản phẩm của phân vùng địa lý. Mỗi tiểu vùng địa lý sẽ hàm chứa các điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, trong đó có cộng đồng cư dân đang sinh sống và tham gia vào du lịch sinh thái với khả năng riêng của chính mình. 3. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận án, các phương pháp nghiên cứu cơ bản được thực hiện (tổng hợp và phân tích, thống kê tài liệu; khảo sát và điều tra thực địa, điều tra xã hội học, bản đồ và GIS, phương pháp chuyên gia, phương pháp đánh giá tổng hợp). Trong đó, phương pháp đánh giá tổng hợp có xác định trọng số theo AHP được sử dụng để đánh giá cho 03 hình thức DL: Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; mạo hiểm. Cùng với đó, quy trình nghiên cứu cũng được thực hiện rõ ràng qua 03 bước: Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Phân tích các điều kiện và tài nguyên du lịch; Đánh giá tiềm năng (Đánh giá mức độ thuận lợi các tiểu vùng, đánh giá năng lực cộng đồng, thực trạng và định hướng không gian phát triển DLST dựa vào CĐ. CHƢƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG HUYỆN MIỀN NÚI MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Các điều kiện địa lý cho phát triển du lịch sinh thái 2.1.1. Vị trí địa lý và lợi thế phát triển du lịch Nằm ở phía nam của tỉnh Sơn La dọc theo QL 6, có đường biên giới chung với nước CHDCND Lào dài 36 km, có cửa khẩu Quốc gia Lóng Sập thông với tỉnh Hủa Phăn và cố đô Luang Prabang (Hình 2.1), huyện Mộc Châu có vị trí đặc biệt quan trọng với các lợi thế trong giao thương và phát triển các sản phẩm du lịch kết nối các thị trường du lịch trong nước (các tỉnh khu vực Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng) và quốc tế (với Lào và xa hơn là sang các nước ASEAN như Thái Lan, Myanman). 2.1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên cho phát triển du lịch Địa chất, địa hình: Nằm trong vùng Tây Bắc, nền địa chất huyện Mộc Châu có cấu trúc dạng tuyến, phần lớn lãnh thổ được cấu tạo bởi các thành tạo cácbonát đá vôi thuộc hệ tầng Đồng 6
  7. Giao phân bố thành các dải rộng nằm kẹp giữa các đứt gãy và nằm xen kẽ với những dải đá phiến. Ngoài ra, ở đây còn có đá phiến chứa than thuộc hệ tầng Suối Bàng. Phù hợp với nền địa chất và hoạt động kiến tạo, địa hình Mộc Châu có sự phân hóa rõ theo hướng TB - ĐN với một số kiểu địa hình chính: Địa hình thung lũng - đồi núi thấp ở phía bắc và tây bắc huyên; Địa hình cao nguyên, Địa hình đồi núi thấp ở phần trung tâm; Địa hình núi trung bình ở phía nam và tây nam huyện.Với những nét độc đáo của nền địa chất và địa hình đã tạo ra những dạng tài nguyên du lịch sinh thái độc đáo và hấp dẫn (hang động,…), làm tăng tính đa dạng của các loại hình du lịch phù hợp với các kiểu địa hình (du lịch tham quan hang động, du lịch mạo hiểm gắn với địa hình núi). Khí hậu và thủy văn. Khí hậu: Nằm trong khu vực Tây Bắc, Mộc Châu không những thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa mà còn mang những nét rất đặc trưng của khí hậu cao nguyên ôn hòa mát mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình năm 18,9 0C. Mộc châu có tới 9 tháng có số ngày thuận lợi cho phát triển du lịch ( N. K. Vân, 2015). Vào mùa đông, ở đây lại có tuyết rơi đã tạo ra sức hấp dẫn đối với du khách tới tham quan. Thủy văn: Huyện Mộc Châu nằm trên cao nguyên đá vôi, nguồn nước mặt hạn chế, với một số dòng suối chính: suối Quanh, suối Sập, suối Tân, suối Muống. Sông Đà chảy qua Mộc Châu có vai trò quan trọng cung cấp nước mặt, đồng thời tuyến giao thông thủy của vùng Mộc Châu, và điều hòa tạo ra khí hậu quanh năm mát mẻ cho vùng. Thổ nhưỡng. Đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất trong huyện được hình thành trên các loại đá khác nhau (trên đá mác ma axit, đá cát, đá sét và biến chất), có độ dày lớn, mùn và dinh dưỡng khá nên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với các mô hình trồng trọt và chăn nuôi đặc thù cho khu vực góp phần làm đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái. Ngoài ra còn có đất mùn vàng đỏ trên núi, đáng chú ý là đất phù sa, đất đen thuận lợi cho phát triển trồng lúa và rau xanh phục0 vụ khách du lịch. Thảm thực vật, động vật và đa dạng sinh học: Mộc Châu có hai kiểu thảm thực vật rừng chính: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình; Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp. Hệ thực vật rừng: thành phần loài ở Mộc Châu nói riêng và ở Sơn La nói chung rất đa dạng, với 861 loài thực vật bậc cao thuộc 398 chi và 125 họ. Đặc biệt, Mộc Châu có khu rừng đặc dụng Xuân Nha với diện tích 18.267,5 ha (Trong đó thuộc huyện Vân Hồ là 13.613,4 ha) có nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm có khả năng tạo thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Động vật: thành phần loài khá phong phú, có cả những loài quý hiếm. Các hệ sinh thái đặc trưng ở Mộc Châu: Mộc Châu có 05 HST chính, bao gồm HST rừng; HST đồng cỏ, HST đồng ruộng, nương rẫy, đồi chè và HST sông, suối, ao, hồ, HST quần cư. 2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội cho phát triển du lịch Dân cư, dân tộc: Dân số Mộc Châu 107.176 người (2015), chiếm 15% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số 99 người/km2. Về cơ cấu thành phần dân tộc ở Mộc Châu có 11 dân tộc trong đó chủ yếu là Kinh chiếm 29,4%, Thái 33,2%, Mường 15,8%, Hmông 14,6%, Dao 6,2%, Sinh Mun 0,4%, Khơ Mú 0,3%… và một số dân tộc ít người khác. Mỗi dân tộc có bản sắc, thiết chế xã hội cộng đồng được hình thành, tồn tại và phát triển tạo nên những giá trị văn hóa và kinh nghiệm truyền thống phong phú. 7
  8. Kinh tế - xã hội: Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện có mức tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp có xu hướng giảm : 30,03% (2014) - 28,57% (2016), công nghiệp - xây dựng tăng : 46,00% (2014) - 46,58% (2016) và dịch vụ cũng tăng nhẹ (23,97% - 24,85% từ 2012 - 2016). Mộc Châu cũng là huyện có trình độ phát triển chỉ đứng sau TP. Sơn La. Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ du lịch: Hệ thống giao thông của huyện gồm các tuyến đường chính: QL6 nối Hà Nội với Sơn La và đường tỉnh lộ 41, 43. Hệ thống giao thông đường bộ của Mộc Châu đã và đang tiếp tục được nâng cấp. Mộc Châu có hệ thống đường thuỷ là sông Đà, nhưng chưa được khai thác nhiều, chỉ mới có khu vực Bến Trai (xã Quy Hướng) đã và đang được đầu tư. Điện nước, thông tin liên lạc: Mạng lưới điện quốc gia đã phủ khắp các xã của huyện, 100% số hộ ở đô thị và hơn 70% số hộ nông thôn được sử dụng điện. Hệ thống cấp nước của Mộc Châu tạm thời đáp ứng nhu cầu cho khu vực đô thị, khu công nghiệp và phần lớn các vùng nông thôn, nhưng còn nhiều hạn chế. Hệ thống thông tin liên lạc của huyện Mộc Châu tương đối tốt. Hệ thống điện thoại và viễn thông đã phủ hết các xã. Cơ sở lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí: Khu vực trung tâm huyện Mộc Châu có 115 cơ sở lưu trú, trong đó có 2 khách sạn 3 sao, 2 khách sạn 2 sao và nhiều nhà khách với tổng số 889 buồng, 1.775 giường. Tại một số xã trong huyện, nhiều hộ dân cũng đăng ký cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch: Xã Đông Sang (45 hộ), Tân Lập (04 hộ), Hua Păng (01 hộ), Tân Hợp (01 hộ), Mường Sang (04 hộ). Bên cạnh đó, Mộc Châu hiện có 135 nhà hàng, 02 trung tâm mua sắm, 7 cụm mua sắm với 18 cửa hàng bán các loại đặc sản Mộc Châu: Chè, sữa, đào, mận.. Cơ sở y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện, 15 trạm y tế xã, với 205 giường bệnh, 43 bác sỹ, 90 y sỹ, kỹ thuật viên, 63 y tá, 23 nữ hộ sinh, và 26 cán bộ ngành dược. Nói chung cơ sở hạ tầng, vật chất của huyện còn nghèo, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách trong hiện tại. 2.2. Tài nguyên du lịch nổi bật của huyện Mộc Châu 2.2.1. Tài nguyên DLST tự nhiên a) Tài nguyên DLST tự nhiên gắn với nền địa chất - địa mạo bao gồm: (1) Hang Dơi: Hang Dơi còn được gọi là “Tây Thiên Đệ Nhất Động” là động đá tự nhiên có diện tích rộng 6915m2 và được coi là một trong những hang động đẹp nhất tỉnh Sơn La, từ cửa động có thể quan sát cả thị trấn Mộc Châu. Ở đây đã tìm thấy các hiện vật Rìu, bi đá, mảnh gốm của người Việt cổ sinh sống cách ngày nay từ 3000 từ 3500 năm; (2) Ngũ động: Ngũ Động là hệ thống gồm 5 hang động gắn liền với thuyết ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nằm sâu dưới dãy núi phía tây của bản n, thị trấn Nông Trường Mộc Châu. Nơi đây có những dải nhũ đá rủ từ trên trần xuống, và vô số cây măng đá với đủ hình dạng, được kiến tạo qua thời gian hàng vạn năm; (3) Thác Dải Yếm: Thác có chiều cao trên dưới 100m, với hai nhánh là Bó Co Lắm và Bó Tá Cháu đổ xuống, một bên có 9 tầng, bên bên 5 tầng, hai thác nằm cách nhau khoảng 200m. Thác Dải Yếm đẹp nhất vào tháng 4 đến tháng 9 hàng năm; (4) Núi Pha Luông: Núi Pha Luông (Bờ Lung - núi lớn) có độ cao gần 2.000m tại khu giáp biên giới Việt Nam - Lào. Đây là nơi có cấu trúc địa chất gồm đá phiến sét, đá phiến thạch anh hệ tầng Sông Mã. Từ trên đỉnh núi, du khách được dịp chiêm ngưỡng cảnh đẹp rừng núi hoang sơ cả hai bên nước Việt - Lào hiếm nơi nào có được. 8
  9. b) Tài nguyên du lịch tự nhiên gắn với thảm thực vật: (1) Rừng Thông: Rừng thông có diện tích 43 ha, là khu có những cây thông già trên đồi bát úp thấp. Điều đặc biệt của khu vực rừng thông đó là bên canh khu vực trồng thông, còn có hồ nước rộng 5ha và những khu vườn nhỏ của người dân địa phương dùng để trồng những loại cây quả đặc sắc của vùng cao nguyên. 2.2.2. Tài nguyên DLST nhân văn Các giá trị văn hóa bản địa thường được khai thác với tư cách là tài nguyên DLST, bao gồm: a) Các cảnh quan văn hóa nông nghiệp: Cảnh quan đồi chè và kinh nghiệm chăm sóc; cảnh quan đồng ruộng miền núi và kinh nghiệm chăm sóc; Kinh nghiệm làm vườn và mô hình trồng rau trong nhà lưới. b) Tài nguyên nhân văn gắn với văn hóa các dân tộc: Trang phục truyền thống, kiến trúc nhà ở, ẩm thực, lễ hội đặc sắc: Lễ Hội Hoa Ban; Ngày hội văn hóa các dân tộc ở Mộc Châu; Lễ hội cầu mùa của người Thái, lễ hội Gầu Tào của người Hmông,... 2.3. Phân vùng địa lý và đặc điểm tài nguyên du lịch của các tiểu vùng 2.3.1. Một số vấn đề lý luận về phân vùng địa lý huyện Mộc Châu. a) Khái niệm phân vùng địa lý, các cấp phân vị và tiêu chí xác định: Phân vùng địa lý là sự phân chia lãnh thổ thành các khu vực riêng biệt có sự đồng nhất về các điều kiện tự nhiên và các hoạt động phát triển kinh tế phù hợp với điệu kiện tự nhiên đó. Các cấp phân vị : Trong phạm vị lãnh thổ huyện Mộc Châu, có thể phân chia theo 2 cấp phân vị: vùng và tiểu vùng. Các tiêu chí xác định cấp vùng địa lý gồm: i)Tiêu chí về tự nhiên - Một kiểu địa hình, nền nham thạch chủ yếu, một kiểu khí hậu, một kiểu thổ nhưỡng, một kiểu thực bì chính; ii)Tiêu chí về kinh tế - xã hội: Một tập hợp các lĩnh vực phát triển kinh tế chủ yếu gắn với các loại hình sử dụng đất chính phù hợp với điều kiện tự nhiên của lãnh thổ. Các tiêu chí xác định cấp tiểu vùng gồm: i) Tổ hợp ưu thế về địa hình - đá mẹ - loại đất; ii) Tổ hợp lĩnh vực kinh tế chủ yếu gắn với loại hình sử dụng đất ưu thế. b) Các nguyên tắc và cách thức phân vùng địa lý: Các nguyên tắc chính trong phân vùng địa lý huyện Mộc Châu: nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương đối, nguyên tắc cùng chung lãnh thổ. Phân vùng địa lý thực hiện theo 03 bước: Bước 1- Xác định các tiểu vùng tự nhiên; Bước 2 - Xác định các tiểu vùng kinh tế gắn với loại hình sử dụng đất; Bước 3 - Liên kết tiểu vùng tự nhiên với các tiểu vùng kinh tế để xác định ranh giới của tiểu vùng địa lý. Dựa theo các nguyên tắc, tiêu chí và cách thức phân vùng nêu trên, lãnh thổ Mộc châu nằm trong vùng cao nguyên Sơn La - Mộc Châu được phân thành 5 tiểu vùng địa lý với các đặc trưng khác nhau. 2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng địa lý huyện Mộc Châu Đặc điểm chung của lãnh thổ huyện Mộc Châu thuộc vùng địa lý cao nguyên Sơn La - Mộc Châu được thể hiện ở sự phân hóa rõ rệt của địa hình với kiểu thung lũng ở phía bắc đông bắc, cao nguyên và núi thấp ở trung tâm và núi trung bình ở phía nam và tây nam. Cao nguyên đá vôi nằm trung tâm của huyện là nơi hội tụ nhiều dạng tài nguyên phục vụ cho hoạt động DL. Khu vực thung lũng đồi núi thấp phía bắc tây bắc với hệ thống hang động dọc sông Đà mang giá trị địa chất - địa mạo, cảnh quan thung lũng giữa núi thu hút nhiều du khách khám phá và nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc. Khu vực núi cao trung bình phía nam tây nam và một phần diện tích ở khu vực trung tâm 9
  10. tạo cho Mộc Châu sự hấp dẫn đặc biệt đối với những ai ưa thích mạo hiểm. Đây là nơi hội tụ những cung đường khó khăn hiểm trở, núi cao, và cả hang động. Đặc biệt, đỉnh Pha Luông (Chiềng Sơn) là điểm đến đầy hấp dẫn đối với những ai thích khám phá mạo hiểm. Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật ở vùng Mộc Châu có sự tương phản rõ rệt: Khu vực thung lũng - đối núi thấp và núi thấp núi trung bình điều kiện đi lại khó khăn, xa trung tâm, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa phát triển, ở đây chỉ có một vài nhà nghỉ cộng đồng quy mô nhỏ. Khu vực cao nguyên trung tâm có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch rất phát triển: Mạng lưới nhà nghỉ khách sạn, các cơ sở phục ăn uống, và đặc biệt là các nhà nghỉ cộng đồng đang được đầu tư khang trang. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng có sự phân hóa rõ nét: phát triển tập trung nhất ở vùng thị trấn Mộc Châu, xã Đông Sang và vùng địa hình thấp của thị trấn Nông Trường Mộc Châu, khu vực xã Chiềng Hắc, Phiêng Luông hay Tân Lập có một số nhà nghỉ cộng đồng quy mô nhỏ. Về đặc điểm cộng đồng dân cư: Sự phân hóa các quần cư của cộng đồng cũng thể hiện rất rõ theo không gian. Tại vùng thung lũng phía bắc - đông bắc, chủ yếu là cộng đồng người Thái, người Mường chiếm đa số với sinh kế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp. Tại khu vực trung tâm cao nguyên, dân cư chiếm đa số là người Kinh, người Thái và người Mường. Đặc biệt khu vực ven quốc lộ 6, trung tâm thị trấn Mộc Châu, xã Đông Sang, tập trung đông dân nhất, mật độ dân số cao. Cư dân ở đây hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ (nhất là khu vực ven QL 6, tỉnh lộ 43), hoạt động sản xuất công nghiệp. Dân cư ở khu vực này cũng có mức sống, và các điều kiện về vật chất, tài chính tốt nhất. Tại khu vực núi trung bình phía tây - tây nam dân cư thưa hơn, hoạt động nghề nghiệp của dân cư vùng này gắn với khai thác lâm sản, làm nương rẫy. * (1)Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mƣờng (TV1) Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường nằm ở phía bắc - đông bắc của huyện, thung lũng sông Đà là khu vực thấp nhất. Tiểu vùng có khí hậu nóng, mùa lạnh ngắn, ít mưa; mùa khô dài; nhiệt độ trung bình năm 220C, lượng mưa trung bình năm dưới 1500mm, và số ngày khô nóng > 9 ngày/ năm. Về phát triển kinh tế, ở khu vực bậc thềm thung lũng sông người dân phát triển lúa nước, trên các sườn đồi trồng cây ăn quả. Những nơi địa hình cao hơn, dốc hơn được sử dụng trồng rừng và bảo vệ rừng. Tài nguyên du lịch chính: i) Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng thảm rừng mưa nhiệt đới trên địa hình đồi núi. Địa hình trong vùng đa dạng gồm thung lũng, đồi, núi thấp với các hang động là những điều kiện tốt để phát triển du lịch dã ngoại, tham quan ngắm cảnh, du lịch mạo hiểm; ii) Nền văn hóa của các dân tộc đang sinh sống trong tiểu vùng chủ yếu là người Thái (32,1%), người Mường (43,2%) với các lễ hội: Lễ hội xuống đồng (người Mường), lễ hội cầu mùa là nét độc đáo thu hút du khách tới thăm. Cơ sở hạ tầng: có QL 43 chạy qua nối tiểu vùng với thị trấn Phù Yên - Tp. Sơn La, tạo điều kiện đảm bảo cho việc đi lại của du khách. Tuy nhiên, hệ thống giao thông nông thôn chưa thực sự phát triển. * (2) Tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2) 10
  11. Đặc điểm: Tiểu vùng này chiếm diện tích 1/4 diện tích tự nhiên huyện Mộc Châu, có địa hình đặc trưng: với phần lớn diện tích diện tích phía bắc của tiểu vùng nằm trên bề mặt có độ cao 700 - 1.000m, ở phía tây lại nằm trên bề mặt có độ cao 400 - 700m, riêng khu vực xã Đông Sang (phía nam của tiểu vùng) có nơi ở độ cao 1.000 - 1.200m. Trong tiểu vùng chỉ có các suối nhỏ, rất ít nước vào mùa khô, về mùa mưa nước khá phong phú. Tiểu vùng này có khí hậu hơi lạnh, mưa ít, độ dài mùa khô trung bình, nhiệt độ trung bình
  12. Tài nguyên du lịch chính: Tiểu vùng này có hệ thống ngũ động tại bản Ôn với nhiều nhũ đá đẹp, là nơi thích hợp cho những du khách thích khám phá mạo hiểm. Tiểu vùng còn có cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, ruộng bậc thang, nương ngô (Chiềng Hắc, Tân Lập). Cơ sở hạ tầng của tiểu vùng chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách: mới có hệ thống giao thông được cải thiện, chưa có nhà nghỉ, nước sạch không đủ cho cư dân và du khách vào mùa du lịch. * (4)Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mƣờng Sang Đặc điểm: Không gian của tiểu vùng bao chiếm một phần diện tích bắc- tây bắc xã Chiềng Hắc, tây - tây nam xã Mường Sang, và bắc - đông bắc xã Chiềng Sơn. Được cấu tạo địa chất bởi cát kết, bột kết xen đá phiến sét, than đá hệ tầng Sông Bôi phân hệ tầng trên (khu vực Chiềng Hắc), cuội kết đa khoáng hệ tầng Yên Châu (khu vực Mường Sang). Chính cấu trúc địa chất đã tạo cho khu vực này có một địa hình đặc trưng với độ cao trung bình 300 - 600m, chiếm đa số diện tích tiểu vùng. Trong tiểu vùng chỉ có các suối nhỏ, rất ít nước vào mùa khô, còn mùa mưa nước khá phong phú.Thổ nhưỡng trong vùng gồm đất vàng nhạt trên đá cát kết (Chiềng Hắc), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Mường Sang). Tiểu vùng có khí hậu hơi lạnh, mưa ít, mùa khô trung bình; nhiệt độ trung bình năm 190C, lượng mưa trung bình
  13. trú của nhiều dân tộc: Thái, Hmông, Khơ Mú, Dao,... Mỗi dân tộc có những nét đẹp riêng trong văn hóa và sinh hoạt cộng đồng. Cơ sở hạ tầng: Có cửa khẩu Lóng Sập tạo điều kiện đi lại cho du khách hai nước. Tiểu kết chƣơng 2 (1) Tổ hợp nền địa chất - địa hình thể hiện rõ nét ở sự tương phản phân bậc độ cao của địa hình theo hướng tây bắc - đông nam: địa hình thung lũng đồi núi thấp giữa núi; địa hình cao nguyên, địa hình núi thấp và núi trung bình. Sự khác biệt này đã kéo theo tính đa dạng và tính đặc thù về khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật cùng cộng đồng dân tộc với các hoạt động phát triển kinh tế gắn với các loại hình khai thác, sử dụng tài nguyên theo khu vực. (2) Nguồn tài nguyên du lịch nổi bật, có sự hấp dẫn cao đối với du khách, bao gồm: i) tài nguyên gắn với địa hình: hang Dơi, thác Dải Yếm, Ngũ động, núi Pha Luông, gắn với thảm thực vật: rừng thông; ii) tài nguyên gắn với sản xuất (các cảnh quan văn hóa nông nghiệp): Đồi chè trái tim, vườn chè tiểu khu 69, rừng chè cổ thụ Chờ Lồng, ruộng bậc thang, vườn hoa nhiệt đới và các mô hình trồng rau trong nhà lưới,…; iii) tài nguyên gắn với nét văn hóa của cộng đồng: Lễ hội Hoa Ban, lễ hội Hết Chá, lễ hội trà, ngày hội hái quả, ngày hội văn hóa các dân tộc Mộc Châu, hội thi Hoa hậu bò sữa… Trang phục, nhà ở, các món ăn đặc sắc gắn với cộng đồng người Thái, Hmông, Dao… là những đặc trưng thu hút du khách đến với Mộc Châu. (3) Các tiểu vùng địa lý (5 tiểu vùng: TV thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường; TV cao nguyên Mộc Châu; TV núi trung bình Tân Lập; TV đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang; TV núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn được phân chia dựa trên sự khác biệt về ĐKTN và KTXH tạo nên nguồn tài nguyên không gian với các tài nguyên DLST tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và cơ sở hạ tầng riêng biệt cho phát triển du lịch. CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG HUYỆN MIỀN NÚI MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 3.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu gồm 2 nội dung chính: Phân tích đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển du lịch sinh thái theo các tiểu vùng địa lý; Phân tích, đánh giá năng lực tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch. 3.1.1. Đánh giá mức độ thuận lợi đối với phát triển DL sinh thái của các tiểu vùng địa lý Phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu, đề tài lựa chọn 3 loại hình du lịch sinh thái mà cộng đồng có thể tham gia: du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; du lịch mạo hiểm. Nội dung đánh giá mức độ thuận lợi các tiểu vùng gồm: Lựa chọn các tiêu chí đánh giá, phân cấp chỉ tiêu đánh giá thành phần (xây dựng bảng cơ sở phân cấp đánh giá thành phần); xác định trọng số các tiêu chí, xác định điểm đánh giá thành phần, đánh giá tổng hợp và phân loại mức độ thuận lợi của các tiểu vùng đối với từng loại hình du lịch; Tổng hợp và lựa chọn loại hình du lịch ưu tiên phát triển theo các tiểu vùng. 13
  14. 5 tiêu chí đã được lựa chọn cho đánh giá các tiểu vùng đối với 3 hình thức du gồm: Độ hấp dẫn, Tính liên kết, Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, Khả năng tiếp cận và Thời gian khai thác Các tiêu chí lựa chọn được phân chia thành 5 cấp từ cao xuống thấp, tương ứng với số điểm: 4 (rất thuận lợi), 3 (khá thuận lợi), 2 (thuận lợi trung bình), 1 (kém thuận lợi), 0 (không thuận lợi). Trọng số của các tiêu chí đánh giá được xác định bằng phương pháp phân tích thức bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP). Kết quả cho thấy chỉ số trọng số của cùng tiêu chí không như nhau đối với các loại hình du lịch, nhưng đều có xu hướng chung: cao nhất là độ hấp dẫn, tiếp đến là tính liên kết, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, khả năng tiếp cận và thời gian khai thác. Bảng 3.2. Trọng số cho các tiêu chí đối với 03 hình thức DLSTDVCĐ Loại hình du lịch Trải nghiệm Homestay và trải nghiệm Mạo nông nghiệp không gian văn hóa bản làng hiểm nông thôn Độ hấp dẫn 0,42 0,28 0,39 Tiêu Tính liên kết 0,25 0,27 0,31 chí Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ 0,17 0,23 0,17 thuật Khả năng tiếp cận 0,1 0,17 0,07 Thời gian khai thác 0,06 0,05 0,06 Khi tiến hành đánh giá tổng hợp, các tiểu vùng nếu có một tiêu chí bất kỳ được nhận điểm 0 thì không được đưa vào đánh giá. Điểm đánh giá tổng hợp cho các tiểu vùng được xác định dựa theo công thức tính tổng điểm: M=∑ . Trong đó:Wi: trọng số đã tính cho cá tiêu chí trình bày trong bảng 3.2. Mi: điểm số tương ứng theo từng tiêu chí (dựa theo các số liệu thống kê trong phụ lục). Tiếp theo là tiến hành phân loại mức độ thuận lợi cho phát triển các hình thức du lịch của mỗi tiểu vùng địa lý. Khoảng cách của mỗi bậc phân loại được tính theo công thức [46]): ∆M = (Mmax - Mmin )/n. Trong đó: ∆M là khoảng cách điểm giữa các hạng (bậc) đánh giá; Mmax điểm đánh giá chung cao nhất; Mmin điểm đánh giá chung thấp nhất; n là số cấp đánh giá, n được lựa chọn bằng 4 tương ứng với các cấp Rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận lợi trung bình và kém thuận lợi (cấp không thuận lợi tương ứng với các tiểu vùng đã loại trừ không đưa vào đánh giá). Kết quả đánh giá: Du lịch homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Tiểu vùng RTL: tiểu vùng Cao nguyên Mộc Châu (TV2); Tiểu vùng khá TL: Tiểu vùng thung lũng - đồi núi thấp Nà Mường (TV1); tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4); Tiểu vùng kém TL: tiểu vùng núi trung bình Tân Lập (TV3); Tiểu vùng không TL: tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5); Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: -Tiểu vùng rất thuận lợi: tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2); tiểu vùng kém thuận lợi: tiểu vùng thung lũng đồi núi thấp Nà Mường (TV1), tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng Hắc - Mường Sang (TV4); Tiểu vùng núi trung bình Tân Lập (TV3); tiểu vùng không thuận lợi: tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (TV5); DL khám phá mạo hiểm: Tiểu vùng RTL: TV5; Tiểu vùng khá TL: TV1, TV3; Không có tiểu vùng TL trung bình; Tiểu vùng kém TL:TV2; tiểu vùng không TL là TV4. Tổng hợp và lựa chọn loại hình du lịch phát triển theo các tiểu vùng: Lựa chọn các loại hình du lịch phát triển được thực hiện theo nguyên tắc: tiểu vùng có kết quả đánh giá ở mức độ rất 14
  15. thuận lợi và khá thuận lợi. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các tiểu vùng địa lý được tổng hợp tại bảng 3.9, cho thấy: - Du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng được lựa chọn phát triển ở TV2, tiếp theo TV1, TV4 - Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: TV2; - Du lịch mạo hiểm: TV5 và TV1, TV3. Bảng 3.9. Bảng tổng hợp mức độ thuận lợi đối với các loại hình du lịch của các tiểu vùng địa lý Tiểu DL Homestay và DL trải nghiệm DL mạo hiểm Loại hình du lịch đƣợc lựa vùng trải nghiệm không nông nghiệp chọn gian văn hóa bản nông thôn làng TV 1 Khá thuận lợi Thuận lợi trung Khá thuận lợi- DL Homestay và trải nghiệm bình không gian văn hóa bản làng - DL mạo hiểm TV2 Rất thuận lợi Rất thuận lợi Kém thuận lợi - DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bảng làng - DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn `TV3 Kém thuận lợi Kém thuận lợi Khá thuận lợi - DL mạo hiểm TV4 Khá thuận lợi Thuận lợi trung Không thuận - DL Homestay và trải nghiệm bình lợi không gian văn hóa bản làng TV5 Không thuận lợi Không thuận lợi Rất thuận lợi - DL mạo hiểm 3.1.2. Đánh giá năng lực tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh thái huyện Mộc Châu Tại mỗi tiểu vùng địa lý được lựa chọn rất thích hợp cho các loại hình du lịch đặc trưng:Du lịch Homestay và trải nghiệm văn hóa bản làng: Bản Cà Đạc, bản Dọi (TV1), bản Áng, (TV2), bản Vặt (TV4); Du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: Bản Áng (TV2), tiểu khu 69 thị trấn Nông trường (TV2), bản Pa Khen (TV2); Du lịch mạo hiểm: Bản Cà Đạc (TV1), điểm du lịch tại Bản Ôn (TV3), điểm du lịch tại bản Pha Luông (TV5). Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào phát triển du lịch được đánh giá qua 4 tiêu chí (tham gia vào hoạt động du lịch, tham gia bảo tồn tài nguyên cho hoạt động du lịch, nâng cao trình độ phục vụ du lịch, và tham gia xây dựng ban quản lý du lịch) được tính theo 4 thang điểm: Rất sẵn sàng - 4 điểm; sẵn sàng - 3 điểm; do dự, chưa sẵn sàng (cũng có thể tham gia) - 2 điểm; không biết - 1 điểm. Vì đây là quan điểm của cộng đồng địa phương, mang tính chất chủ quan nên trọng số cho các tiêu chí này được chọn bằng nhau và bằng 1. Sau khi xác định tần xuất theo từng tiêu chí, bước tiếp theo của quá trình này là áp dụng thuật toán tính tổng điểm cho từng tiêu chí. Công thức tính có dạng: Di = ∑4j=1 k iD ij, trong đó: Di điểm đánh giá của tiêu chí i; D ij : Tỷ lệ lựa chọn tiêu chí j ; kij : Thang điểm đánh giá của tiêu chí j; Bược tiếp theo là tính tổng điểm cho tất cả các tiêu chí tại một điểm du lịch, theo công thức: D=∑4j=1 m D ij. Vì đây là quan điểm của cộng đồng địa phương, mang tính chất chủ quan nên trọng số (m) cho các tiêu chí này được chọn bằng nhau và bằng 1. 15
  16. Khoảng cách của mỗi mức phân hạng được tính theo công thức: ∆D = (Dmax - Dmin)/n Trong đó: ∆D là khoảng cách điểm giữa các hạng đánh giá; Dmax điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin là điểm đánh giá chung thấp nhất; n=3 là số cấp đánh giá (Rất thuận lợi, thuận lợi, kém thuận lợi) (1) Kết quả đánh giá năng lực của cộng đồng đối với DL homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Phân hạng mức độ sẵn sàng tham gia của cộng đồng đối với phát triển du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng dựa vào công thức trên cho thấy (Bảng 3.15, Bảng 3.16): Mức rất thuận lợi ( Bản Áng, TV2); thuận lợi: Bản Vặt (TV 4), Bản Dọi (TV1); Kém thuận lợi: bản Cà Đạc (TV1). Kết quả này phản ánh đúng thực tế phát triển loại hình du lịch này tại địa phương. Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối với du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng Bản Cà Bản Bản Dọi Bản Vặt Đạc Áng Tham gia cung cấp dịch vụ DL 1,35 2,2 3,48 2,32 Tham gia bảo vệ tài nguyên DL 3,42 3,47 3,69 3,56 Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 1,39 1,83 3,24 1,82 Tham gia xây dựng bản quản lý DL 1,26 1,57 1,54 1,35 Tổng điểm 7,42 9,07 11,95 9,05 (Nguồn: Điều tra thực địa 2015,2016) Bảng 3.16. Phân hạng mức độ thuận lợi theo tiêu chí cộng đồng trong phát triển DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng Thang đánh giá Khoảng điểm phân hạng phân hạng Kết quả Rất thuận lợi 10,44 - 11,95 Bản Áng Thuận lợi 8,93 - 10,43 Bản Vặt, bản Dọi Kém thuận lợi 7,42 - 8,92 Bản Cà Đạc Bên cạnh việc cung cấp chỗ nghỉ ngơi, một số dịch vụ đi kèm cùng với loại hình du lịch này cũng được người dân cung cấp: Biểu diễn văn nghệ truyền thống; Hướng dẫn du lịch. 2. Năng lực cộng đồng trong phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn Thực hiện tương tự như trên, kết quả phân hạng mức độ thuận lợi theo tiêu chí cộng đồng đối với du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn (Bảng 3.23, Bảng 3.24), cho thấy: Mức độ rất thuận lợi: bản Áng, khá thuận lợi: Tiểu khu 69; mức độ kém thuận lợi: Bản Pa Khen. Bảng 3.23. Đánh giá tổng hợp năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối với du lịch trải nghiệm NNNT Bản Áng Bản Pa Khen Tiểu khu 69 Tham gia cung cấp dịch vụ du lịch 2,59 1,39 2,4 Tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch 3,74 3,36 3,46 Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 2,29 2,58 2,63 Tham gia xây dựng bản quản lý du lịch 2,04 1,65 1,37 Tổng điểm 10,66 8,98 9,86 16
  17. Bảng 3.24. Phân hạng mức độ thuận lợi với tiêu chí cộng đồng trong phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn Thang đánh giá Khoảng điểm phân hạng Kết quả Rất thuận lợi 10,01 -10,66 Bản Áng Khá thuận lợi 9,54 - 10,00 Tiểu khu 69 Kém thuận lợi 8,98 - 9,53 Bản Pa Khen 3.Năng lực cộng đồng trong phát triển DL mạo hiểm Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cộng đồng tại bản Pha Luông, bản Ôn, bản Cà Đạc (Bảng 3.29, Bảng 3.30), cho thấy: Mức độ rất thuận lợi: bản Ôn; Mức độ khá thuận lợi: bản Pha Luông, mức độ Kém thuận lợi: bản Cà Đạc. Bảng 3.29. Đánh giá tổng hợp năng lực cộng đồng tại các điểm nghiên cứu đối với du lịch mạo hiểm Bản Pha Bản Ôn Bản Cà Đạc Luông Tham gia cung cấp dịch vụ DL 2,27 2,24 1,71 Tham gia bảo vệ tài nguyên DL 2,27 3,60 3,32 Tham gia nâng cao trình độ phục vụ DL 2,73 2,81 1,45 Tham gia xây dựng bản quản lý DL 1,60 1,74 1,58 Tổng điểm 8,87 10,39 8,06 Bảng 3.30. Phân hạng mức độ thuận lợi với tiêu chí cộng đồng trong phát triển DL mạo hiểm Thang đánh giá Khoảng điểm đánh giá Kết quả Rất thuận lợi 9,61 - 10,39 Bản Ôn Khá thuận lợi 8,34 - 9,60 Bản Pha Luông Kém thuận lợi 8,06 - 8,33 Bản Cà Đạc 3.2. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Mộc Châu Khách du lịch Khách du lịch đến Mộc Châu tăng liên tục, từ 2012 (467.602 người), đến 2016 (trên 1.050.000 người) trong đó, 80% là khách nội địa, kéo theo đó là doanh thu từ hoạt động du lịch tăng từ 500 tỷ đồng (2015) lên 950 tỷ đồng (2016). Năm 2016, đã có 1.050.000 lượt khách với 30.980 lượt khách nghỉ tại các nhà nghỉ cộng đồng. Tuy nhiên, thời gian lưu lại của khách tham gia các hoạt động cộng đồng ở đây còn khiêm tốn, trung bình 1,8 - 2,0 ngày/ du khách. Các yếu tố khiến du khách hài lòng trong chuyến đi đến Mộc Châu được đánh giá cao nhất bao gồm: giá thành các dịch vụ rẻ (97,94%); tiếp đến là sự đa dạng về truyền thống văn hóa (72,45%), thấp nhất là sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp tại địa phương (15,31 %). Doanh thu từ du lịch Theo ước tính thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch của Mộc Châu hàng năm đạt khoảng 45 tr.USD (tương đương 900 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng từ 16,52 % trong tổng sản phẩm của địa phương. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Các hoạt đoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chủ yếu ở Mộc Châu bao gồm: Ban hành logo Du lịch Mộc Châu; Mở chuyên mục “Mộc Châu - Tiềm năng và cơ hội” trên Cổng thông tin điện tử huyện. Kết hợp trang thông tin điện tử của Ban quản lý (dulichmocchau.com) nhằm thu hút các nhà đầu 17
  18. tư, đồng thời quảng bá các sản phẩm du lịch của Mộc Châu đến với du khách trong và ngoài nước. Phối hợp với trên 50 lượt báo, đài trung ương, các tỉnh và khu vực tổ chức quay phim, xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền quảng bá cho du lịch Mộc Châu.... Các tuyến, điểm du lịch đang khai thác Một số điểm du lịch mà du khách thường được đưa đến theo chương trình của các công ty du lịch lữ hành (Bảng 3.5): Đồi chè trái tim (TT Nông Trường), thác Dải Yếm, hang Dơi, ngắm vườn hoa Cải ở bản Dọi (Tân Lập), rừng thông bản Áng, vườn hoa nhiệt đới (Đông Sang), khám phá đỉnh Pha Luông...Từ năm 2011 đến nay, lượng khách tham gia du lịch làng bản đã này càng tăng lên. Bảng 3.35. Các điểm du lịch chính đang đƣợc khai thác Tên điểm du lịch Địa điểm Hình thức Tiểu vùng 1 Tham quan, tìm hiểu văn hóa Bản Dọi, bản Hoa dân tộc bản địa Thị trấn Nông trường Tham quan, tham dự ngày hội Thung lũng Nà Ka Mộc Châu, tiểu vùng 2 hái quả Tiểu khu 69, Thị trấn Tham quan, tham dự lễ hội trà Vườn chè Nông trường Mộc Châu, Mộc Châu tiểu vùng 2 Đồi chè Trái Tim Thị trấn Nông trường, Tham quan, chụp ảnh tiểu vùng 2 Xã Đông Sang, Tham quan, du lịch cộng đồng Bản Áng tiểu vùng 2 Homestay Xã Mường Sang, Tham quan, du lịch cộng đồng Bản Vặt tiểu vùng 3 TT Mộc Châu, Tham quan Hang Dơi tiểu vùng 2 Bản Ôn, trị trấn Nông Ngũ Động trường Mộc Châu, tiểu Tham quan, du lịch mạo hiểm. vùng 3 Thác Dải Yếm Mường Sang, tiểu vùng 4 Tham quan ngắm cảnh Pha Luông, tiểu vùng V Tham quan, ngắm cảnh, du lịch Núi Pha Luông mạo hiểm Một số tuyến du lịch đã và đang được khai thác: Tuyến thường được tổ chức ở Mộc Châu: 1) TT Mộc Châu - rừng thông bản Áng - thác Dải Yếm - đồi chè trái tim - hang Dơi; 2) TT Mộc Châu - rừng thông bản Áng - thăm công ty hoa nhiệt đới - thác Dải Yếm- bản Áng; 3) TT Mộc Châu - ngũ động bản Ôn - đồi chè Trái Tim - thung lũng mận Nà Ka - bản Áng; 4)TT Mộc Châu - đỉnh Pha Luông - hang Dơi - thác Dải Yếm - rừng thông bản Áng; 5) TT Mộc Châu - hang Dơi- rừng chè cổ thụ - Tân Lập. Một số hoạt động du lịch sinh thái theo các mùa trong năm ở Mộc Châu: Tháng 2: Ngắm hoa đào, hoa mận. Tháng 3: Ngắm hoa cải, hoa ban, tham dự lễ hội Hết Chá. Tháng 4, tháng 5: Hái đào, mận, thu hoạch chè, tham dự ngày hội hái quả, ngày hội chè Mộc Châu. Tháng 7 - 8 - 9: Thăm đồi chè, tìm hiểu quy trình hái chè, chế biến chè, tham dự Ngày hội văn hóa các dân tộc. Tháng 10 - 11: Ngắm hoa tam giác mạch, thăm đồi chè, tham dự cuộc thi hoa hậu Bò sữa, tham quan, tìm hiểu hoặc tham gia trải nghiệm các quy trình vắt sữa, quy trình chế biến và đóng gói các sản phẩm sữa. Tháng 12 đến tháng 2: Trải nghiệm băng tuyết, thăm trang trại hoa phong lan, ươm giống cây trồng,... 18
  19. 3.3. Đánh giá chung về khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (1) Về điều kiện tài nguyên tự nhiên và cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật Về điều kiện tự nhiên: Có 3 tiểu vùng của huyện Mộc Châu có điều kiện cho phát triển loại hình du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng; 1 tiểu vùng rất thuận lợi cho DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn và 2 tiểu vùng thuận lợi cho DL mạo hiểm. Sự khác biệt về độ cao, địa hình và cấu tạo địa chất và đặc biệt là thành phần dân cư nên có sự khác biệt về điều kiện địa lý, tài nguyên du lịch và sự thích ứng của từng cộng đồng đối với các hoạt động du lịch. Đới với DL homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng: Tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2) có điều kiện kinh tế phát triển nhất cũng là nơi có nhiều cơ hội để phát triển DL homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng. Tiểu vùng 1 và 4 cũng được đánh giá là khá thuận lợi về tài nguyên cho DL homestay và trải nghiệm không gian hóa bản làng. Các tiểu vùng khác do điều kiện về kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và nguồn lực về con người còn hạn chế làm cản trở phát triển hình thức DL. Đối với DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn: Cũng như DL Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, tiểu vùng cao nguyên Mộc Châu (TV2) có nhiều điều kiện thuận lợi về mặt tài nguyên và cơ sở vật chât kỹ thuật nhất so với các tiểu vùng còn lại. Các tiểu vùng khác, về mặt tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật hầu như chưa đáp ứng được cho việc phát triển DL trải nghiệm nông nghiệp nông thôn. Bảng 3.36. Khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu Khả năng khai thác các hình thức du lịch sinh thái Điểm DL Tiểu vùng Các loại hình trọng điểm Loại hình DL đặc trưng DL kết hợp DL Homestay và trải Tiểu vùng thung lũng đồi núi nghiệm không gian văn hóa - Bản Dọi thấp Nà Mường bản làng, DL Homestay và trải DL trải nghiệm Bản Áng, tiểu Tiểu vùng cao nguyên Mộc nghiệm không gian văn hóa nông nghiệp khu 69 Châu bản làng nông thôn Tiểu vùng núi TB Tân Lập DL mạo hiểm - Bản Ôn DL Homestay và trải Tiểu vùng đồi núi thấp Chiềng nghiệm không gian văn hóa - Bản Vặt Hắc - Mường Sang bản làng Tiểu vùng núi trung bình DL khám phá mạo hiểm - Pha Luông Chiềng Khừa - Chiềng Sơn Đối với DL mạo hiểm, tiểu vùng 3 và 5 với điều kiện tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng được đánh giá là thuận lợi cho hình thức du lịch này. Trong khi đó, tiểu vùng 1 cũng được đánh giá là khá thuận lợi. (2) Về điều kiện nhân lực cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng Dựa theo kết quả đánh giá tại các điểm du lịch điển hình với các hình thức du lịch được lựa chọn tại các tiểu vùng địa lý tự nhiên của huyện Mộc Châu. Cho thấy, TV 2 là rất thuận lợi đối với du lịch Homestay và trải nghiệm không gian văn hóa bản làng, DL trải nghiệm nông nghiệp nông 19
  20. thôn (bản Áng, tiểu khu 69). Thực tế tại các địa phương này, đa số dân cư là người Thái, người Kinh, họ khá nhanh nhậy với việc phát triển kinh tế và tự tìm phương cách để phát triển kinh tế hộ gia đình. Họ cũng đã tự tìm hiểu về các hình thức du lịch nên có khả năng phát triển loại hình du lịch này ở địa phương mình. Tại tiểu vùng 3 và 5 được coi là nơi có điều kiện tài nguyên rất thuận lợi cho DL khám phá mạo hiểm, người dân mặc dù rất muốn phát triển du lịch nhằm nâng cao thu nhập gia đình, nhưng hầu như họ chưa biết cách làm thế nào, thụ động với kinh doanh du lịch. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về tự nhiên, con người, một số vấn đề làm cản trở phát triển du lịch ở Mộc Châu: Du lịch cộng đồng mới chủ yếu phát triển ở một số bản trong huyện nhưng vẫn là tự phát, chưa có kế hoạch tổ chức rõ ràng, cụ thể, kể cả bản Áng nơi được lựa chọn theo Dự án của tỉnh. Chính vì thế, chỉ có một số ít người tham gia và hưởng lợi được từ du lịch. Hệ thống giao thông của các xã ở xa trung tâm còn rất nhiều khó khăn, vì vậy khả năng tiếp cận đến các bản là không dễ. Nguồn tài chính đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch vừa ít, chưa tập trung, cung cấp các dịch vụ du lịch còn đơn điệu, nên làm giảm sức hấp dẫn đối với du khách. Ban Quản lý du lịch ở các bản du lịch cộng đồng mặc dù đã bầu ra nhưng hoạt động chưa có hiệu quả, chưa kết nối được các hộ làm du lịch. Về môi trường sinh môi trường khu du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu. Ý thức của một bộ phận khách du lịch đặc biệt là học sinh, sinh viên về bảo vệ môi trường chưa cao. Nguồn lực con người ở Mộc Châu chưa thực sự đáp ứng được cho hoạt động du lịch: Thiếu lực lượng hướng dẫn viên du lịch và hướng dẫn viên được đào tạo, có quy hoạch, có định hướng, nhưng chưa có sự liên kết giữa các hộ làm du lịch, giữa người dân địa phương với khách du lịch, giữa người dân địa phương với nhà quản lý. 3.4. Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 3.4.1. Quan điểm và cơ sở pháp lý phát triển Du lịch sinh thái * Quan điểm - Quan điểm phát triển DLCĐ ở Mộc Châu dựa trên quan điểm: Quan điểm phát triển du lịch bền vững phát huy cao nhất những lợi thế so sánh (về vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sinh thái và bản sắc văn hóa để hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch). Liên kết chặt chẽ với các khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh, khu vực Tây Bắc, các vùng khác để hình thành các tour, tuyến du lịch liên hoàn. * Cơ sở pháp lý: Dựa trên các Quy hoạch về du lịch của Mộc Châu nói riêng và Sơn La nói chung được thực hiện từ năm 1995 đến nay: Quy hoạch Khu trung tâm du lịch sinh thái Mộc Châu (1995); Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm du lịch huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La (2003); Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm du lịch huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La được điều chỉnh lại (2008); Quy hoạch Khu trung tâm du lịch Mộc Châu (2011)... 3.4.2. Định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng huyện Mộc Châu Tổ chức không gian phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng theo tiếp cận địa lý huyện Mộc Châu được đề xuất dựa vào các căn cứ: Điều kiện và tiềm năng tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái theo các tiểu vùng địa lý; Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các TV cho các loại hình lựa chọn. Phân tích khả năng tham gia của cộng đồng trong phát triển 3 loại hình du lịch theo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2