A. Tóm tắt Lý thuyết Dân số và sự gia tăng dân số Địa lí 10
I. Dân số và tình hình phát triển dân số thế giới
1. Dân số thế giới
– Năm 2001 là 6.137 triệu người
– Giữa năm 2005 là 6,477 tỷ người.
– Hiện nay hơn 7 tỷ người.
– Quy mô dân số giữa các châu lục và các nước khác nhau (có 11 quốc gia/200 quốc gia với dân số trên 100 triệu người, 17 nước có số dân từ 0,01- 0,1 triệu người).
– Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn.
2. Tình hình phát triển dân số thế giới
– Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người càng rút ngắn từ 123 năm xuống 32, xuống 15 năm, 13 năm, 12 năm.
– Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng rút ngắn: Từ 123 năm còn 47 năm.
– Tốc độ gia tăng dân số nhanh, quy mô ngày càng lớn đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX do tỉ lệ tử vong giảm nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe,…
II. Gia tăng dân số
1. Gia tăng tự nhiên
a. Tỉ suất sinh thô: Tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm (đơn vị: ‰).
Tỉ suất Sinh thô = (Số trẻ em sinh ra / Tổng số dân) X 1000 = ? ‰
– Nguyên nhân: sinh học, tự nhiên, tâm lí xã hội, hoàn cảnh kinh tế, chính sách phát triển dân số.
– Tỉ suất sinh thô xu hướng giảm mạnh, ở các nước phát triển giảm nhanh hơn, nhóm nước đang phát triển cao hơn nhóm phát triển.
b.Tỉ suất tử thô: Tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm (đơn vị:‰).
Tỉ suất Tử thô = (Số người chết / Tổng số dân) X 1000 = ? ‰
– Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm rõ rệt (tuổi thọ trung bình tăng), mức chênh lệch tỉ suất tử thô giữa các nhóm nước không lớn như tỉ suất sinh thô.
– Nguyên nhân: Do đặc điểm kinh tế – xã hội, chiến tranh, thiên tai,…
*Lưu ý:
+Tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi) : ở mức độ nhất định nó phản ánh trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe của trẻ em
+Tuổi thọ trung bình : có liên quan chặt chẽ đến tỉ suất tử thô của dân số, tuổi thọ trung bình của thế giới ngày càng tăng.
c. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
– Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tử thô, coi là động lực phát triển dân số (đơn vị: %).
Tỉ suất GTTN = (Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử) = ? % (‰ : 10)
– Có 5 nhóm:
+ Tg ≤ 0%: Nga, Đông Âu
+ Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
+ Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
+ Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
+ Tg ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…
d. Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
– Mang tính tích cực và hạn chế đối với phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường ở các nhóm nước.
2. Gia tăng cơ học: Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.
– Có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.
– Nguyên nhân:
+ Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm
+ Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp
3. Gia tăng dân số
Tỉ suất gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. (đơn vị %).
Gia tăng DS = Gia tăng Tự nhiên + Gia tăng Cơ học = %
=> Gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng. Mặc dù gia tăng dân số bao giờ cũng gồm 2 bộ phận cấu thành, song động lực phát triển dân số vẫn là gia tăng dân số tự nhiên.
B. Ví dụ minh họa Dân số và sự gia tăng dân số Địa lí 10
Phân tích ảnh hưởng của tăng dân số quá nhanh đối với vấn đề xã hội môi trường?
Hướng dẫn trả lời:
- Đông dân
+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..
- Có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đât nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.
C. Giải bài tập về Dân số và sự gia tăng dân số Địa lí 10
Dưới đây là 2 bài tập về Dân số và sự gia tăng dân số mời các em cùng tham khảo:
Bài 1 trang 86 SGK Địa lí 10
Bài 2 trang 86 SGK Địa lí 10
Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:
>> Bài trước: Giải bài tập Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới SGK Địa lí 10
>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Cơ cấu dân số SGK Địa lí 10