intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao khả năng huy dộng vốn xóa đói giảm nghèo tại Agribank Lạng Sơn - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

80
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khoán Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng + Chứng chỉ tiền gửi Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường. Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao khả năng huy dộng vốn xóa đói giảm nghèo tại Agribank Lạng Sơn - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên th ị trường chứng khoán Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng + Ch ứng chỉ tiền gửi Các giấy tờ có giá đ ược Ngân hàng phát hành từng đợt, tu ỳ theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM phải trả lãi suất cao h ơn so với lãi su ất tiền gửi thông thường. Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong ho ạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng n guồn vốn (khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn huy động theo quy định của pháp luật. 1 .1.3.3. Vốn đi vay Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn th êm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy đ ộng vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. - Vay từ NHTW là kho ản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NNTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân h àng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới h ình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ày chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao h ay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW: + Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao + Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an to àn cho toàn h ệ thống ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các ngân hàng vay mư ợn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên th ị trường liên ngân hàng. Với các ngân hàng đang có dự trữ vư ợt yêu cầu do có kết quả dư gia tăng b ất n gờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mư ợn tức thời để đảm b ảo thanh khoản + Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân h àng chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày + Vay k ỳ hạn là hợp đồng vay m ượn th ành văn có thời hạn cụ thể (vài tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân h àng đi vay ph ải có giấy tờ có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay. Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn Tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn Chi phí cao hay th ấp phụ thuộc vào cung cầu trên th ị truờng tiền tệ Vay trên thị trường vốn: Các ngân h àng vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đ ầu tư trung dài h ạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo/ Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mư ợn nhiều h ơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mư ợn trực tiếp họ phải thông qua các ngân h àng đại lý hoặc đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn đ ược phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trư ờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. 1.1.3.4. Vốn khác Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm n guồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ của khách h àng đ ặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán. - Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp - Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay th ấp phụ thuộc vào ch ất lượng dịch vụ và uy tín của khách h àng. Nguồn trong thanh toán: Nguồn n ày được hình thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số d ư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả vv. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài kho ản mở thư tín dụng, tài kho ản tiền gửi
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com séc bảo chi… Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài kho ản này để nhập vào tài kho ản khác chờ sử dụng, n ên được gọi là tiền nhàn rỗi. Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lương vốn trong quá trình thu - chi hộ khách h àng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho khách h àng hay một dự án đầu tư… 1 .2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn của NHTM 1 .2.1. Các nhân tố ảnh h ưởng đến hoạt động của NHTM Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đ ều chịu sự tác động nhất định của môi trường xung quanh. Công tác huy động vốn – một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của NHTM cũng không nằm ngoài quy lu ật đó. Trong cơ chế thị trường, các NHTM buộc phải cạch tranh để có thể thu hút đ ược nguồn vốn lớn với chi phí th ấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn có nhiều và rất đa dạng, nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố là: Khách quan và ch ủ quan. 1 .2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST): Bao gồm: Chính trị - pháp lu ật, kinh tế, môi trường xã hội và công nghệ - Hành lang pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách h àng… Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Đồng thời, nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên th ị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp hý hay không hợp lý cũng ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của Ngân h àng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước có chính sách bảo hộ cho h àng hoá sản xuất, chính sách trợ giá… tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là n ền tảng để Ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn. - Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp và cá nhân có thu nh ập khá, tích luỹ đ ược nhiều nên các khoản tiền ký thác thường tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế phát triển sẽ có tác đ ộng ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được th ành lập, giao dịch kinh tế tăng h ơn hình thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm tàng để NHTM thu hút vốn. Chu kỳ kinh tế (phục hồi – Tăng trưởng – Bão hòa – Suy thoái). NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đ ình trệ, môi trường đầu tư của Ngân h àng sẽ bị thu h ẹp, lợi nhuận của Ngân h àng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hoá có giá trị để cất trữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng tiền tệ thì sẽ huy động vốn dễ, nếu thắt chặt tiền tệ sẽ huy động vốn khó. Khi chính sách tài khóa thu h ẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên khó huy động vốn. Mặt khác lãi su ất giảm sẽ không hấp dẫn được nguồn tiết kiệm vì người có tiền sẽ chỉ quan tâm tới ai suất dương, vậy nên không ai muốn gửi tiền tiết kiệm. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng việt nam m ất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ đồng ngoại tệ và vàng, vì vậy huy động vốn nội tệ trong dâc cư sẽ giảm. - Môi trường – xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết đ ịnh đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của ngưòi lao động càng cao thì nguồn vốn động được vào Ngân hàng càng lớn. Bởi vì, người dân có thu nhập cao ngo ài việc thoả mãn được yêu cầu của đời sống, họ còn giành một phần để tích lu ỹ. Số tiền tích luỹ n ày sẽ d ùng để thoả mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. ở các nư ớc phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích lu ỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. Vì vậy, phát triển nhanh các h ình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng. - Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy đ ộng vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách h àng, giảm được thời gian
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vv…Hiện nay các NHTM ở n ước ta đã đ ưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để khách h àng sử dụng, khách hàng có thể rút tiền ở mọi lúc, mọi nơi. 1 .2. 1.2. Nhân tố chủ quan - Chính sách lãi suất: Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM; đ ặc biệt là đối với các khoản vốn mà ngư ời gửi hoặc ngư ời dân đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các Ngân h àng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư ho ặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác. Vì vậy, xác định một lãi su ất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng ph ải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi. - Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một Ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt đ ược các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển nhân sự, chiến lư ợc khuyếch chương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình độ
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân h àng, tạo được niềm tin đối với khách h àng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân h àng. - Uy tín và vị thế của Ngân hàng: Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân h àng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay m ượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín và vị thế của Ngân h àng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở n ăng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng m arketing… Vì vậy, các Ngân hàng thông qua hoạt động của mình, b ằng chất lượng d ịch vụ, công nghệ hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường. - Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo: Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân h àng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách h àng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách h àng đến với mình. Không những thế, Ngân h àng còn phải đưa ra đư ợc các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ giúp Ngân h àng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân h àng và khách hàng. - Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên đ ịa b àn dân cư giúp Ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách h àng, một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuân tiện… giúp khách hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. - Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên: Có thể nói, tất cả mọi khách h àng đều muốn giao dịch với Ngân h àng có địa điểm đ ẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và lịch thiệp. Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút ngắn được rất nhiều th ời gian sử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao là điều kiện cần thiết để họ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa học… Từ đó, nâng cao h ơn chất lư ợng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra th ị trường, là điều khách hàng rất quan tâm. 1 .2..2.Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 1 .2..2.1. Biện pháp kinh tế Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử dụng đòn b ẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ. áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao lãi suất huy động hạ phí d ịch vụ so với bình quân thị trường (việc này không có lợi cho ngân h àng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẵn phải sử dụng trong thị trư ờng nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị trường hoặc tìm đ ược đầu ra có thu nhập cao.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Chính sách lãi suất huy động phù hợp: Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên những n guyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân h àng thì qua nghiên cứu nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nh ập. Lãi su ất của ngân h àng cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nh ằm tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi su ất được xác định ở mức tại đó thu nhập biên bằng chi phí biên. * Chính sách lãi suất cụ th ể: - Chính sách lãi suất phù h ợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên tắc th ời hạn càng dài thì lãi su ất càng cao - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi su ất cạnh tranh) Với mức lãi su ất n ày ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao h ơn huặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân h àng này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì th ế nên việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng trên th ị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao h ơn đáng kể so với tứ đại ngân hàng. Nhận thấy rất rõ khi ta nhìn vào mục lãi su ất tiết kiệm trong tờ Thời báo ngân h àng. Những ngân h àng cổ phần: NHTMCP Quốc tế, NHTMCP Đông á, mức lãi suất của họ luôn cao hơn các NHTMNN. Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền cho một dự án th ì họ cũng áp dụng chính sách n ày.Ví dụ như khi NHNT muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 – 2010, họ đã huy động trái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2