Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
lượt xem 23
download
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nói chung và Hệ thống các Ngân hàng thương mại nói riêng đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
- Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang sau những năm đổi m ới, đang từng bước tiến hành công nghiệp hoá hiện đ ại hoá nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Đ ể thực hiện thành cô ng chiến lược đó nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là nguồ n lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do đ ó chủ trương “vố n trong nước là quyết định” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện đường lối phát triển của Đ ảng và Nhà nước, trong những năm gần đây hệ thống Ngân hàng nó i chung và H ệ thống các Ngân hàng thương mại nó i riêng đã huy độ ng được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đ ầu tư p hát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo đ ược những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của cô ng tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Đông Triều – Q uảng Ninh, với kiến thức đ ã học và thực tế, được sự hướng d ẫn giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn V ăn Trong và sự tận tình giúp đỡ của cácn bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Triều - Q uảng Ninh, em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phá t triển Đông Triều – Quả ng Ninh” là đề tài luận văn của mình. N goài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh trong Ngân hàng Thương mại Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Chương III: Giải pháp tă ng cường công tác huy độ ng vốn tạ i Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phá t triển Đông Triều – Quảng Ninh. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ N GUỒN V ỐN KINH D OANH CỦA N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại N gân hàng Thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các d ịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Theo điều 20 Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thô ng qua tháng 12/1997 có nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt độ ng kinh doanh tin tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. N gân hàng thương mại là một lo ại hình tổ chức tín dụng đ ược thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt độ ng kinh doanh có liên quan. NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM nước ngo ài. Bất cứ hình thức hoạt đ ộng nào của NHTM cũng bao gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy độ ng vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (d ịch vụ thanh to án,tư vấn, bảo lãnh…). Ba loại nghiệp vụ trên có mối quan hệ m ật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đ ẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng. H iện nay NHTM mang một nét đ ặc trưng khác biệt so với ngân hàng khác ở chỗ: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, vì hoạt động này làm cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền gửi cho khách hành trong hệ thống ngân hàng của mình. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp 2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Đ ể đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên m ột ngân hàng không thể ho ạt động kinh doanh tố t nếu các hoạt độ ng nghiệp vụ của nó ho àn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồ i dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt độ ng kinh doanh của m ình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồ i dào cũng giú p ngân hàng đ a dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. V ậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng, vố n là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đ ặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là p hương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hành là tổ chức kinh doanh loại hàng ho á đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: V ốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vố n trong suốt quá trình hoạt động. 2.2. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác. Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đ ủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường quố c tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hú t vố n đ ầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp vay, dễ dàng m ở rộ ng thị trường tín d ụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 2.3. Vốn quyết định năng lực thanh to án và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, đ ể tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đò i hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. K hả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Đ ể đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vố n thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. V ì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải m ở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 2.4. Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngâ n hàng. N guồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín d ụng với các thành phần kinh tế cả về q uy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng lo ạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với mộ t nguồ n vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ đ ộng đưa ra các mức lãi suất cho vay mộ t cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy đ ộng vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm b ảo thu hú t được khách hàng về ngân hàng mình. II – VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1. Vốn của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy độ ng được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm: 1.1.Vốn chủ sở hữu Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập đ ược thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua gó p vốn của các chủ sở hữu ho ặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vố ncủa ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập m ột ngân hàng. V ì đ ây là nguồnvố n ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đ ích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vố n tự có của NHTM được hình thành bởi vố n điều lệ (vố n pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ b ổ sung vốn đ iều lệ,quỹ dự p hòng bù đ ắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…). 1.2. Vốn huy động Đ ây là nguồ n vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ m à ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong x ã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khô ng có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gố c lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vố n.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy độ ng từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay. 1.3. Vốn đi vay Là lo ại vố n mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. N ó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt độ ng khi ngân hàng sử dụng hết vố n khả dụng. 1.4. Vốn khá c N goài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy đ ộng từ: Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập đ ược trong quá trình làm trung gian thanh toán. + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đ ầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các cô ng trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1. Phân loại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồ n vốn này tối đ a là một năm. * Vố n trung hạn: Có thời gian huy động từ m ột năm đến ba năm. N guồn vốn này đ ược các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đố i với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộ ng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồ n vốn này có thời gian huy độ ng trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đ ầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị cô ng nghệ, xây mới các nhà m áy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồ n vố n này thường rất cao. 2.2. Phân loại theo đối tượng huy động * Huy động từ các tổ chức kinh tế: V ới tư cách là trung tâm thanh to án, các NHTM thực hiện việc mở tài kho ản tiền gửi thanh to án cho các khách hàng. Từ đó mộ t khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành mộ t số dư tiền gửi nhất định và nó đ ã trở thành nguồ n vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồ n vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp * H uy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đ ều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dù ng cho tương lai. Khi xã hộ i càng phát triển thì khoản dự phò ng này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy đ ộng tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra mộ t nguồ n vốn không nhỏ để đ áp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đ ây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ q uan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khá ch hà ng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rú t ra bất cứ lú c nào, do đó ngân hàng không chủ độ ng sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự tho ả thuận trước về thời hạn rú t tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ độ ng sử dụng số tiề n gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều lo ại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… m ục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. LãI suấ t tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2.4. Huy động vốn bằng phát hành cá c giấ y tờ có g iá. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp * Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gố c và lãi) c ủa ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự q uản lý của NHNN, của các cơ q uan quản lý trên thị trường ch ứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng. * Kỳ p hiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đ ặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó đ ược sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ đ ược thanh to án tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thô ng trên thị trường. 3. Mố i quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn N guồn vố n và sử dụng vốn đó là hai quá trình ho ạt động của Ngân hàng. Công tác cân đ ối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đú ng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo đ iều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vố n kinh doanh. Sự hài ho à giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đ ối vốn của Ngân hàng. Công tác cân đối vố n là hết sức quan trọng và cần thiết đ ối với b ất kỳ ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các cán b ộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để d ự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy đ ộng vốn thích hợp. III – CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.Nhân tố chủ quan Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Đ ứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luô n là những nhân tố đó ng vai trò q uyết định. Có thể kể ra sau: * U y tín của ngân hàng: Với b ất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào mộ t ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của ngân hàng cò n chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. * Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọ n khách hàng sẽ đánh giá xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đ ã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn. * Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đ ối với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải quảng cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố khô ng kém phần quan trọng bởi vì nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm b ảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu hú t được nhiều khách hàng. Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái đ ộ phục vụ khách hàng của cán bộ cô ng nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động khô ng nhỏ tới tình hình huy độ ng vốn của ngân hàng. 2. Nhân tố khách quan. N hân tố khách quan là những nhân tố nằm ngo ài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó khô ng quan trọng. Bất kỳ mộ t ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này. Đó là: * Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết m ức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Đ iều đó có nghĩa là sẽ có một kho ản tiền nhàn rỗi đ ưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. * Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác độ ng lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổ i. “Khả năng huy độ ng vốn luô n tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi”. * N hu cầu về vốn của nền kinh tế : Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọ ng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phố i vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm d ần thì khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm. N goài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử d ụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu d ân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đ ến khả năng huy động vốn của NHTM. N hư vậy qua những vấn đ ề trên cho thấy, cô ng tác huy động vốn có vai trò vô cù ng quan trọng, đặc biệt đố i với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì v iệc mở rộ ng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đ ầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy đ ộng là rất nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luô n phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo m ục đ ích kinh doanh có lợi nhuận. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY Đ ỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH N GÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN Đ ÔNG TRIỀU – QUẢNG N INH I – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH 1 . Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhá nh Ngân hàng Đầ u tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh Cùng với sự ra đời của Chi nhánh Ngân hà ng Đ ầu tư và Phát triển Quảng N inh, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đ ông Triều được thành lập theo quyết định số 109 NH – QĐ ngày 17/12/1982 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam) với nhiệm vụ chính là cấp phát và cung ứng tín d ụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế x ã hội trên địa bàn huyện Đông Triều. Theo Quyết định số 44/QĐ-TTCB ngày 15/5/1993 của Tổ ng giám đốc N gân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam và Q uyết định số 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đ iều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, thì chi nhánh NHĐ T & PT Đông Triều - Q uảng Ninh thực sự là một NHTM với chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đố i với các thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn. Trải qua 23 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh NHĐ T & PT Đông Triều – Quảng Ninh không ngừng đổi mới các hoạt đ ộng kinh doanh, dịch vụ để thích ứng với nền kinh tế thị trường.Bằng sự nỗ lực của to àn thể cán bộ công nhân viên, đồng thời được sự chỉ đạo của NHĐT & PT Việt Nam, sự điều hành của NHNN tỉnh Quảng Ninh và các ban ngành lãnh đạo tỉnh Quảng Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp N inh, Chi nhánh đã tự đổ i mới đ ể ho àn thiện và p hát triển, m ở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh to án. 2 . Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quả ng N Inh. Do tính chất đặc thù là Chi nhánh cấp hai, cho đến nay Chi nhánh Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Đô ng Triều gồm 18 cán bộ công nhân viên, trong đó 1 Giám đố c, 1 phó G iám đốc và 2 phòng nghiệp vụ: phò ng Tín d ụng kiêm thêm chức năng là nguồn vốn, phòng D ịch vụ khách hàng kiêm thêm chức năng Kế toán, Kho quỹ, Hành chính. Ban giám đốc Phòng tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng - Kế toán - K ho quỹ - H ành chính. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh còn đơn giản, gọ n nhẹ, cán bộ công nhân viên của Chi nhánh không ngừng tự trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn luôn ý thức trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với công việc, không quản khó khăn, giờ giấc nhằm phục vụ mộ t cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và q ua đó thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của mình. 3 . Khái quát kết quả hoạt độ ng kinh doanh của Chi nhánh NHĐ T & P T Đô ng Triều – Quả ng Ninh. Năm 2005 nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao nhất trong những năm qua, cơ cấu kinh tế có những b ước chuyển dịch tích cực, việc huy đ ộng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển đạt kết quả khá. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nước ta cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến đ ộng phức tạp. Nhận thức được điều đó, ngay từ đầu năm 2005, Chi nhánh đã xây dựng Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp kế hoạch kinh doanh với tố c độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đã đạt đ ược những kết quả khá tố t so với năm 2004 như sau: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐ T & PT Đông Triều – Quảng Ninh trong năm 2004 – 2005. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu N ăm 2004 Năm 2005 % 2005/2004 Tổng nguồn vốn 127.880 154.455 120.78% 1. Huy độ ng vốn 122.000 146.000 119,67% Nội tệ 95.160 117.640 123,62% N goại tệ 26.840 28.360 105,66% 2. Sử dụng vốn 120.000 130.000 108,33% N gắn hạn 35.000 30.000 85,71% Trung, dài hạn 80.000 97.000 121,25% Cho vay khác 500.000 300.000 60,00% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2004 - 2005) 3 .1. Hoạt động huy động vốn. N hằm đáp ứng nhu cầu vố n cho sự nghiệp cô ng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đô ng Triều với phương hướng chuyển d ịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, Chi nhánh NHĐT & PT Đô ng Triều – Quảng Ninh đã tích cực thu hút các nguồ n vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Năm 2005, nguồn vố n của Chi nhánh không ngừng được tăng lên, cơ cấu nguồn vố n được cải thiện theo hướng tích cực. Tính đến ngày 31/12/2005, tổng nguồn vố n huy độ ng đạt 146 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,52% trong tổng nguồ n vốn của Chi nhánh, tăng 19,67% so với năm trước, vượt kế ho ạch năm được giao 4 %. Trong đó thì VNĐ chiếm 80,58%, ngoại tệ chiếm 19,42% tổ ng nguồ n vốn huy độ ng, Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp N hư vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của Chi nhánh là khá tốt. Đạt đ ược kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi được áp dụng mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút được khách hàng.Công tác thực hiện thanh toán chuyển tiền đ iện tử nhanh, chính xác đã thu hú t được nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng phấn đấu và q uyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong to àn Chi nhánh. 3 .2. Hoạt động tín dụng. Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt độ ng kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh NHĐ T & PT Đông Triều – Quảng Ninh luôn nỗ lực trong việc kiềm chế tăng trưởng tín d ụng nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng mộ t cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọ n khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đ ảm b ảo đ iều kiện tín dụng, cho vay tiêu dù ng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân loại lại nợ, xác định các mó n có tiềm ẩn rủi ro đ ể thu hồi trong năm, Chi nhánh đã x ây d ựng cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đ ối với những đố i tượng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ b ằng nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín d ụng của Chi nhánh tăng trưởng với khả năng có thể kiểm so át, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh té tư nhân, cho vay tiêu dùng. Đ ến ngày 31/12/2005 dư nợ tín dụng đạt 130 tỷ đồ ng, tăng 8,33% so với năm 2004. Trong đó năm 2004: dư nợ cho vay ngắn hạn là 35 tỷ đồng, chiếm 29,16% tổng dư nợ; d ư nợ cho vay trung, dài hạn là 80 tỷ đ ồng, chiếm 66,67%. Đến năm 2005, tỷ lệ này đã được cải thiện: dư nợ cho vay trung, dài hạn là 97 tỷ đồng, chiếm 74,61%, tăng 21% so với năm trước. 3 .3. Hoạt động dịch vụ Trong năm qua, ho ạt độ ng d ịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và chất lượng ngày càng được nâng cao, mag lại tiện ích lớn nhất cho khách Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ d ịch vụ ngày c àng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn. II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHĐT & PT ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH 1.Cơ cấu nguồn vốn Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò q uan trọng của công tác nguồn vốn, Chi nhánhNHĐT & PT Đông Triều – Q uảng Ninh luô n quan tâm tới công tác này, coi tạo nguồn vốn là nhiệm vụ số ng còn trong hoạt động kinh doanh d ịch vụ ngân hàng. Một ngân hàng sẽ khô ng thể vững m ạnh nếu không có nguồn vố n vững chắc ổ n định. Trong những năm qua, tập thể cán bộ cô ng nhân viên toàn Chi nhánh đã cố gắng nỗ lực trong việc huy động vốn như: đổi mới phong cách tác phong làm việc, đơn giản hoá các thủ tục mở tài kho ản cũng như thu chi tiết kiệm tạo tâm lý thoải m ái cho khách hàng khi đến gửi tiền, giao dịch tại ngân hàng, bên cạnh đó vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ nên công tác huy độ ng vố n đã đạt kết quả đáng khích lệ. Bảng 2 và biểu đồ 1 phản ánh rõ tỷ trọng và xu hướng phát triển của từng hình thức huy động vố n. Q ua b ảng và b iểu đồ trên ta thấy cô ng tác huy động vốn của Chi nhánh NHĐ T & PT Đô ng Triều – Q uảng Ninh trong năm 2005 không ngừng tăng và tăng mạnh, tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2005 là 146.000 triệu đồ ng, tăng 24.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng 19,67% so với năm 2004. Cơ cấu nguồn vốn huy độ ng thay đổ i theo hướng tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp tăng. Đ ây là sự chuyển biến tích cực theo hướng có lợi cho hoạt độ ng kinh doanh chung của toàn Chi nhánh. Sự gia tăng nguồn vốn đã tạo đà và mở đường thúc đẩy ho ạt độ ng kinh doanh của ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh giúp ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Trong những năm qua nguồn vốn của Chi nhánh huy độ ng chủ yếu: + Huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. + Huy động từ tiền gửi các tổ chức kinh tế. + Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu. 2. C ơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHĐT & PT Đ ông Triều – Quảng Ninh. Nguồn vốn huy động tuỳ theo tiêu thức phân loại mà có cơ cấu khác nhau. Các tiêu thức thương sử dụng là: đố i tượng khách hàng, thời gian, loại tiền (VNĐ và U SD) 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượ ng khách hàng.(Số liệu dựa vào bảng 2 và biểu đồ 1 ở trên) * Tiền g ửi tiết kiệm dân cư. Đây là hình thức huy động truyền thố ng của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồ n vốn ( thường từ 65 – 70%), đ ặc biệt là nguồ n vốn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì vậy sự b iến độ ng của nguồ n vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt độ ng kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay Chi nhánh NHĐT & PT Đ ông Triều – Quảng Ninh huy độ ng tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi khô ng kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… trở lên. Để đ ạt được kết quả đó, Chi nhánh đã đ ưa ra được mức lãi suất hợp lý và đ ã thực hiện các biện pháp để khai thác tố i đa nguồn vố n này như: thủ tục gửi tiền đơn giản, dộ i ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng đổ i mới phong cách giao dịch. Trong tổng nguồn vốn huy độ ng thì lượng tiền gửi tiết kiệm d ân cư chiếm phần lớn. Nguồn tiền gửi này chia làm hai loại: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: nguồn tiền này ngân hàng phải trả lãi suất cao nên số lượng huy độ ng được rất lớn và ngày càng tăng cao: 78.000 triệu đồng năm 2004, 97.125 triệu đồng năm 2005. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Trong tổng nguồn vố n huy động thì loại tiền gửi này chiếm tỷ lệ này rất thấp, vì đây là loại tiền gửi trả lãi suất thấp do nhu cầu gửi vào và rút ra của khách hàng là thường xuyên và ngân hàng không kế hoạch đ ược. *Tiền gửi các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ở ngân hàng được gửi dưới hai hình thức là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối tượng của loại vốn này là các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọ i lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp hoạt động ngày một hiệu quả thì đây là mộ t nguồn vố n không phải nhỏ và ngày càng ổn đ ịnh hơn. Chính vì vậy mà Chi nhánh NHĐT & PT Đ ông Triều – Quảng Ninh cần huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cần thoả thuận cùng khách hàng có nguồn chu chuyển về tà i khoản tại Chi nhánh. Tiếp thị, tiếp cận bằng nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn tiền nhàn rỗ i từ các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp… gửi vào Chi nhánh. Trong những năm qua, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng N inh đã huy động được phần lớn cac tổ chức kinh tế có số dư tiền gửi lớn trên địa bàn. Kết quả năm 2004 huy độ ng số dư tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 10.000 triệu đồng, chiếm 8,2% tổng nguồn huy động. N ăm 2005 số tiền này đã tăng lên 13.000 triệu đồ ng, tỷ lệ tăng 30% so với năm 2004 vì năm 2005 có một số đơn vị mở tài khoản và có đơn vị vay vốn. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng nguồ n tiền này còn rất nhỏ so với tiềm năng của nó, trong những năm tới Chi nhánh cần phải có các biện pháp để thu hút nguồn vố n này. Mặc dù chi phí huy đ ộng vốn cho lo ại tiền này khá cao, nhưng ngân hàng có quyền chủ động sử dụng nguồn vố n này và số vốn này thường rất lớn tạo ra nguồn vốn trung, dài hạn cho ngân hàng. * Nguồn vốn bàng phát hà nh giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trá i phiếu. N hìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn huy động được từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chiếm tỷ trọng tương đố i trong tổ ng nguồn vốn, đ ây là nguồ n vốn không thường xuyên. Sử dụng kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vố n là một phương thức huy độ ng vốn tiên tiến nhưng lãi suất thường cao. N gân hàng chỉ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu khi cần huy động cho mục đ ích nào đó, chứ khô ng phát hành thường xuyên. Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Vốn huy động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu năm 2005 là 28.000 triệu đồng, tăng hơn năm 2004 là 1000 triệu đồng chiếm 19,2% tổng nguồn vốn. 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạ n. Theo tiêu thức này nguồ n vốn huy động của Chi nhánh NHĐ T & PT Đông Triều – Quảng Ninh bao gồm: vốn huy động ngắn hạn, vố n huy động trung, dài hạn. Tỷ trọng và xu hướng phát triển của nguồn vốn này được phản ánh trong bảng 3 và biểu đồ 2: Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
- Luận văn tốt nghiệp Trong hai năm gần dây, năm 2004 – 2005 cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của Chi nhánh NHĐT & PT Đô ng Triều – Q uảng Ninh tương đố i hợp lý. Trong đó tỷ trọng nguồn vố n huy động ngắn hạn đang có xu hướng giảm: Năm 2004 là 72,4%, năm 2005 là 62,5%. Nguồn vố n này giúp Chi nhánh tăng cường các khoản cho vay ngắn hạn và sử d ụng mộ t phần để cho vay trung dài hạn. Tỷ trọng nguồ n vốn trung dài hạn có xu hướng tăng: N ăm 2004 chỉ chiếm 27,6% tổng nguồn vốn, nhưng đ ến năm 2005 tỷ lệ này đã tăng lên 37,5%. Xu hương giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn, tăng tỷ trọng nguồn vố n trung dài hạn trong tổng nguồn vố n của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Q uảng Ninh rất phù hợp với nhu cầu vốn hiện nay, cần phải được phát huy hơn nữa. Vấn đề huy động vốn trung dài hạn là vấn đề rất khó khăn đố i với hệ thố ng ngân hàng nước ta hiện nay. Trong khi đó Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã đạt được những kết quả trên là một đ iều đáng khích lệ. đó là do Chi nhánh đ ã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động huy động vố n - thanh toán - cho vay.Mối quan hệ của ba hoạt động này có tác độ ng tích cực qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Hiệu quả của ho ạt độ ng này sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động khác và ngược lại. Bên cạnh đó chi nhánh đã cung cấp tốt các tiện ích dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. 2.3.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền bao gồm: VNĐ và ngo ại tệ U SD.Tỷ trọ ng và xu hướng phát triển của các lo ại tiền tệ được phản ánh trong bảng 4 và biểu đồ 3 sau: Q uách Thị Thanh Hải - Lớp 7A10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng
100 p | 781 | 279
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội
93 p | 493 | 228
-
Đề tài: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa thị trấn Yên Thế
42 p | 327 | 103
-
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
108 p | 323 | 66
-
Luận văn: Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHĐT và PT Việt Nam
90 p | 157 | 52
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn có kỳ hạn tại Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhanh Hà Nội
90 p | 238 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
118 p | 124 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Tăng cường công tác chống gian lận thương mại tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Bình
120 p | 136 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường công tác xây dựng và phát triển thương hiệu VNPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
104 p | 79 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn
110 p | 68 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
118 p | 119 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
95 p | 141 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
70 p | 47 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
99 p | 18 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
94 p | 45 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng hóa đơn trên địa bàn quận Thanh Xuân
60 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn nhân lực tại Thanh tra tỉnh Lạng Sơn
112 p | 35 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
11 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn