intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 1

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 1

  1. Lời mở đầu Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay th ất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đ ất n ước, ph ấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở th ành chiến lư ợc quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA đ ược chính phủ Việt Nam đánh giá là m ột trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn n ày đã ph ần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, m à đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh n ặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải ch ịu sự chi phối của nước ngo ài n ếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù h ợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là m ột yêu cầu tất yếu. Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế- Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăn g cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau n ày. Thông qua kiến thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu, em xin trình bày n ội dung đề tài này như sau: Chương I: Tổng quan về nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
  2. Chương II: Th ực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam trong thời gian qua. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA. Hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn GS. PTS Đỗ Hoàng Toàn - giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đ ã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu. Do trình độ có hạn của người viết nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Tổng quan về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). I, Tổng quan về ODA. 1, Khái niệm ODA. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng nói chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo cách hiểu chung nhất th ì ODA là các khoản viện trợ không ho àn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đ ãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc tế các nư ớc, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự ). Các điều kiện ưu đãi có thể là : lãi suất thấp (d ưới 3%/1 năm ), thời gian ân hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30 -40 năm). Ngh ị định 87-CP của chính phủ Việt Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa
  3. Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia, tổ chức Quốc tế. Hình thức của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo ch ương trình, hỗ trợ theo kỹ thuật hoặc theo dự án. 2, Đặc điểm của ODA. 2.1,Các đ ặc điểm của ODA. ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đ•i b ởi vì bao giờ cũng có phần cho không là chủ yếu. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ưu đ•i với l•i suất thấp h ơn các khoản tín dụng rất nhiều (thường dưới 3%) và vay thương m ại rất nhỏ. Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20 -50 năm và để được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại. ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý. Nước nhận viện trợ còn ph ải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị... cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ. 2.2, Mục đích sử dụng ODA. Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đ• có hai mục tiêu tồn tại song song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đ ẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu th ứ hai là tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ. Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói ngh èo ở những nước đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nư ớc thành viên đ• khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là: - Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015.
  4. - Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các n ước tới năm 2015. - Đạt được nhiều tiến bộ cho sự b ình đẳng về giới và tăng quyền lực của ngư ời phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dụ c tiểu học và trung học vào năm 2015. -Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015. -Thực thi các chiến lược quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nước, vào năm 2000. -Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế x• hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. -Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, x• hội các ngành, các vùng l•nh thổ. -Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khoẻ người dân. -Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đ ắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế để chính phủ nư ớc sở tại có điều kiện và thời gian quản lý tốt h ơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế. Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho những dự án kinh tế x• hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài nước nói riêng. 2.3, Các nhân tố ảnh hưởng tới ODA.
  5. ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về th ể chế chính trị, bởi quan hệ địa dư gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự m à không cấp viện trợ cho những đối tượng m à họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý - chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ. ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và d ịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cư ờng khả năng làm ch ủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nư ớc nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồn g tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc n ào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ. ODA còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố x• hội. ODA là một phần GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy cảm với các dư lu ận x• hội ở các nước tài trợ. Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lư ợng và ch ất lượng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ được sử dụng tốt. Còn đối với các n ước nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nước ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi. Do vậy,các nước nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA. 3, Phân lo ại ODA. 3.1, Phân lo ại theo nước nhận.
  6. Nếu phân loại theo nước nhận, ODA có hai loại: -ODA thông thường: hỗ trợ cho những nước có thu nh ập bình quân đ ầu người thấp. -ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho vay ngắn, l•i suất cao hơn. 3.2, Phân lo ại theo nguồn cung cấp. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại. - ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của nước này dành cho chính phủ nư ớc kia. - ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho chính phủ một nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP,UNICEF... 3.3, Phân lo ại ODA theo tính chất nguồn vốn. Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn th ì ODA có hai loại: - Viện trợ không ho àn lại: được thực hiện thông qua các ch ương trình, dự án ODA dưới các dạng sau: Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền đạt những • kinh nghiệm xử lý... cho nước nhận tài trợ. Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ như là lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, • có khi là vật tư cho không. - Viện trợ có hoàn lại bao gồm: ODA cho vay ưu đ•i: là các khoản ODA cho vay có yếu tố không hoàn lại đạt ít • nhất 25% trị giá khoản vay.
  7. ODA cho vay hỗn hợp: bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại và • một phần tín dụng thương m ại theo các điều kiện của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển mạnh hơn cả về đời sống kinh tế x• hội. 4, Các hình th ức ODA. ODA được thực hiện qua các h ình thức sau: - Hỗ trợ cán cân thanh toán: đ ược thực hiện thông qua chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng h àng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ. - Tín dụng th ương mại: tương tự nh ư viện trợ hàng hoá có kèm theo các đ iều kiện ràng buộc. - Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như th ế nào. - Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA và nó có hai loại. Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ thuật. Viện trợ cơ bản th ì thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu cống, kết cấu hạ tầng . Viện trợ kỹ thu ật cấp cho viện trợ tri th ức, tăng cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho các ch ương trình, nghiên cứu trước khi đầu tư ho ặc hỗ trợ các lớp đ ào tạo. II, Vai trò của viện trợ trong phát triển kinh tế x• hội. 1, Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đ ạt được các chỉ tiêu x• hội. Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nh ập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các
  8. nước có cơ chế quản lý tốt và cơ ch ế quản lý tồi th ì đối với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp ph ần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đ• dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế qu ản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói ngh èo. Và ở các n ước có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhưng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nước có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu được 7 triệu người thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi. Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó đ• tác động đến mục đích nâng cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu x• hội. Nếu một nước có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%. Ngược lại, nếu một nư ớc có cơ chế quản lý tồi th ì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là các ch ỉ tiêu x• hội có quan hệ chặt chẽ với thu nh ập bình quân đầu người, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ. 2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư. Các nước đang phát triển là những n ước rất cần vốn cho đầu tư phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn h ạn hẹp th ì nguồn vốn nư ớc ngo ài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2