intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Giải tích 11: Quy tắc đếm - Trường PTDT Nội trú tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Mã Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Giải tích 11: Quy tắc đếm - Trường PTDT Nội trú tỉnh Quảng Nam với mục tiêu giúp học sinh nhận biết được một số bài toán thực tiễn dẫn đến khái niệm quy tắc cộng, quy tắc nhân; nhận biết được đinh nghĩa quy tắc cộng, quy tắc nhân; nhận biết được ý nghĩa quy tắc cộng, quy tắc nhân trong thực tiễn; góp phần phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán. Mời các bạn cùng tham khảo giáo án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Giải tích 11: Quy tắc đếm - Trường PTDT Nội trú tỉnh Quảng Nam

  1. TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG NAM GIÁO ÁN GIẢI TÍCH 11 TÊN BÀI: QUY TẮC ĐẾM ( 2 tiết)  I. MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh cần đạt các yêu cầu sau: + Nhận biết được một số bài toán thực tiễn dẫn đến khái niệm quy tắc cộng,  quy   tắc nhân. + Nhận biết được đinh nghĩa quy tắc cộng, quy tắc nhân. +Nhận biết được ý nghĩa quy tắc cộng, quy tắc nhân trong thực tiễn. + Góp phần phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa  toán học; năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán. +  Năng  lực   tự   học,   quan  sát,   phát  hiện  và   giải  quyết  vấn  đề,   vận  dụng   kiến  thứcvào thực tiễn cuộc sống. II. CHUẨN BỊ. + Giáo án trình chiếu, máy chiếu, phiếu học tập. + Bảng phụ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU. HOẠT ĐỘNG 1: Nhận biết một số bài toán thực tế dẫn đến quy tắc cộng. a/ Học sinh nhận biết bài toán đếm số cách thực hiện để hoàn thành công việc  thông qua bài toán chọn quả. Trong rổ có 3 qủa cà chua và 5 quả xoài . Hỏi có bao nhiêu cách lấy ra       a) Một qủa cà chua trong các quả cà chua đó?.       b) Một quả bất kỳ trong rổ?. Học sinh thực hiện thao tác sau:  ­ Học sinh suy nghĩ: có thể  chọn quả   cà chua nào trong rổ? Nếu chọn quả   cà chua khác  được không? Vậy có mấy cách chọn một qủa cà chua?  Học sinh trả lời: 3 cách ­ Học sinh suy nghĩ: Công việc chọn 1 quả  bất kỳ  trong rổ   được thực hiện bởi mấy   phương án? Mỗi cách thực hiện trong mỗi phương án này có đặc điểm như thế nào? Kết  quả có bao nhiêu cách thực hiện công việc chọn quả?  Học sinh trả  lời: Để  hoàn thành công việc chọn quả, có 2 phương án chọn một quả  cà   chua hoặc một quả xoài; mỗi cách thực hiện chọn một quả cà chua không trùng cách thực   hiện chọn một quả xoài;    Vậy số cách chọn 1 quả bất kì trong rổ: 3 + 5 =8 ( cách). b/Học sinh nhận biết bài toán đếm số cách thực hiện để hoàn thành công việc thông  qua bài toán chọn bi.   Trong một hộp chứa sáu  viên bi  vàng được đánh số từ 1 đến 6 và ba viên bi đen  được đánh số 7 , 8, 9 .Có bao nhiêu cách chọn 1 trong các viên bi  ấy  ? Giáo VIên: Nguyễn Thị Thu Ngọc
  2. Học sinh thực hiện thao tác sau:  + Có 6 cách chọn một viên bi màu vàng.            + Có 3 cách chọn một viên bi màu đen Vậy: 6+3 = 9 cách chọn 1 viên bi trong các viên bi. Hình thành kiến thức:   HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức quy tắc cộng.   1/ QUY TẮC CỘNG.  1.1   Quy tắc. Lưu ý: Các “hành động” trong quy tắc cộng hiểu như là các “phương án” khác nhau để  hoàn thành công việc. HOẠT ĐỘNG 3:Giải bài toán bắng cách áp dụng quy tắc cộng. *Chuyển giao: GV phát phiếu học tập cho các nhóm thảo luận và trả lời nội dung trong  phiếu HT.  1.2. Ví dụ. VD1: Từ thành phố A đến thành phố B có 3 đường bộ, 2 đường thủy. Cần chọn 1 đường  để đi từ A đến B. Hỏi có mấy cách chọn? 
  3. TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG NAM GIÁO ÁN GIẢI TÍCH 11 Để thực hiện công việc đi từ thành phố A đến thành phố B, ta có thể thực hiện một  trong hai phương án: Đi theo đường bộ hoặc theo đường thuỷ. + Đi theo đường bộ có: 3 cách. + Đi theo đường thuỷ có: 2 cách. Vậy có:  cách đi từ A đến B.  VD2: Một cô gái có 2 cái mũ màu xanh khác nhau, 3 cái mũ màu vàng khác nhau. Cô gái  muốn chọn một cái mũ để đội đi dạo phố. Hỏi cô gái có mấy cách chọn?  Để thực hiện công việc chọn mũ, cô gái có thể thực hiện theo một trong hai  phương án: Chọn 1 mũ xanh hoặc chọn 1 mũ vàng. + Chọn 1 mũ xanh: Có 2 cách. + Chọn 1 mũ vàng: Có 3 cách. Vậy theo quy tắc cộng, ta có:  cách chọn 1 cái mũ. VD3: Cho hai tập hợp : A = {1,2,3,4,5,6,7,8,9} và B = { 1 , 4 , 5 , 8 }   .            Hỏi có bao nhiêu cách chọn a) 1 phần tử trong các phần tử của tập A. b) 1 phần tử trong các phần tử của tập B. c) 1 phần tử trong tập A hoặc tập B. Để thực hiện công việc chọn một số bất kì trong tập A, ta có thể  a) Chọn 1 phần tử trong các phần tử của tập A : Có 9 cách. Để thực hiện công việc chọn một số bất kì trong tập B, ta có thể  b)Chọn 1 phần tử trong các phần tử của tập B : Có 4 cách. Để thực hiện công việc chọn một số bất kì trong tập A hoặc tập B, ta có thể thực hiện  theo một trong hai phương án: Chọn 1 số thuộc tập A  hoặc chọn 1 số thuộc tập B. c)+ Chọn 1 phần tử trong các phần tử của tập A : Có 9 cách               + Chọn 1 phần tử trong các phần tử của tập B : Có 4 cách.          Vậy theo quy tắc cộng, ta có:  cách chọn 1 phần tử. Hình thành kiến thức: 1.3. Chú ý.   1.  + Số phần tử của tập hữu hạn X được ký hiệu là  hoặc . Giáo VIên: Nguyễn Thị Thu Ngọc
  4.        + Quy tắc cộng có thể được phát biểu như sau: Nếu  A và B là các tập hợp hữu  hạn không giao nhau, thì                                                                       + Đặc biệt: Nếu A và B là hai tập hữu hạn bất kì thì      2. Mở rộng quy tắc:     + Giả  sử  một công việc  có thể  được  thực  hiện theo một trong  k  phương án . Có  cách thực hiện phương án ,  cách thực hiện phương án ,…, và  cách thực   hiện phương án . Khi đó công việc có thể được thực hiện bởi  cách.   + Nếu  là k tập hợp hữu hạn đôi một không giao nhau thì số phần tử  của  là: . HOẠT ĐỘNG 4: Nhận biết một số bài toán thực tế dẫn đến quy tắc nhân. a/Học sinh nhận biết bài toán đếm số cách thực hiện để hoàn thành công việc thông  qua bài toán chọn bộ trang phục áo mũ để sử dụng. Bạn Thảo có 2 cái mũ và 4 cái áo. Để được đi dạo phố, bạn Thảo phải có áo và  mũ. Hỏi bạn Thảo có bao nhiêu cách tạo ra một bộ áo và mũ?  Học sinh thực hiện thao tác sau:  ­ Học sinh suy nghĩ: Ta chọn 1 mũ bất kì từ 2 mũ , ta có 2 cách chọn.  Vậy, giả sử ta chọn mũ vàng thì có  mấy cách chọn áo để  thành một   cặp  theo yêu cầu đề bài. ( 4 cách ).
  5. TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG NAM GIÁO ÁN GIẢI TÍCH 11 Như vậy, tương ứng cách chọn mũ vàng có 4 cách chọn áo và tương  ứng cách chọn mũ xanh có 4 cách chọn áo. Suy ra, có 8 cách chọn 1 cặp áo, mũ. Tóm lại, để hoàn thành công việc chọn 1 bộ áo, mũ bất kỳ được thực hiện bởi 2  công đoạn. Công đoạn chọn mũ và công đọan chọn áo.   + Chọn 1 mũ có: 2 cách. + Chọn 1 áo có: 4 cách. Số cách chọn 1 bộ áo mũ: 2x4=8 GV nhấn mạnh:  Vậy : Quá trình thực hiện công việc của cô gái ở ví dụ 2 ( phần 1 ) và của bạn Thảo trong  hoạt động tiếp cận phần 2 có gì khác nhau.  TL:  Trong khi cô gái ở ví dụ 2 ( phần 1 ) chỉ cần thực hiện một trong hai phương án  (chọn mũ) là đã yên tâm đi dạo phố. Còn bạn Thảo trong hoạt động tiếp cận phần 2  phải  thực hiện đầy đủ 2 hành động (chọn áo và chọn mũ) thì cô mới yên tâm đi dạo phố. Chứ  cô mà chỉ mới thực hiện được một trong hai hành động thì k đủ điều kiện để đi dạo phố. b/Học sinh nhận biết bài toán đếm số cách thực hiện để hoàn thành công việc thông  qua bài toán bầu ban cán sự lớp. Lớp 10/1 có 35 học sinh. Vào đầu năm học, Thầy giáo chủ nhiệm lớp cần bầu  ban  cán sự lớp gồm : 1 lớp trưởng, 1 lớp phó học tập, 1 lớp phó văn thể mĩ. Hỏi Thầy giáo có  bao nhiêu cách bầu ban cán sự lớp biết rằng học sinh nào cũng có thể được bầu va mỗi  học sinh chỉ được làm 1 nhiệm vụ. Học sinh thực hiện thao tác sau:  + Bầu lớp trưởng : 35 cách. + Bầu lớp phó học tập: 34 cách. ( Lúc này còn 34 học sinh, do 1 HS đã được chọn   làm  lớp trưởng) + Bầu  lớp phó văn thể  mĩ: 33 cách. ( Lúc này còn 33học sinh, do 1 HS đã được  chọn làm  lớp trưởng, 1 HS đã được chọn làm  lớp phó học tập) Vậy, số cách bầu ban cán sự : 35.34.33= 39270 ( cách) Hình thành kiến thức:   Giáo VIên: Nguyễn Thị Thu Ngọc
  6. HOẠT ĐỘNG 5: Hình thành kiến thức quy tắc nhân.   2/ QUY TẮC NHÂN. 2.1 Quy tắc   Lưu ý: Các “hành động” trong quy tắc nhân hiểu như là các “công đoạn” liên tiếp nhau  để hoàn thành công việc. HOẠT ĐỘNG 6: Giải bài toán bắng cách áp dụng quy tắc nhân. *Chuyển giao: GV phát phiếu học tập cho các nhóm thảo luận và trả lời nội dung trong  phiếu HT.  2.2 Ví dụ:  Trên giá sách  có 10 quyển sách  Tiếng Việt  khác nhau ,  8 quyển tiếng Anh khác   nhau  và 6 quyển tiếng Pháp khác nhau. Hỏi  có bao nhiêu cách chọn        a) 1 quyển sách  ?     b) Ba quyển sách tiếng khác nhau ?     c) Hai quyển sách tiếng khác nhau ? Học sinh thực hiện thao tác Để thực hiện công việc chọn sách trên giá sách , ta thực hiện các bước sau: +  Chọn 1 quyển sách Tiếng Việt có: 10 cách.  +  Chọn 1 quyển sách Tiếng An có: 8 cách. +  Chọn 1 quyển sách Tiếng Pháp có: 6 cách. a) Số cách chọn 1 quyển sách trên giá có : 10 + 8 + 6 = 24 (cách ) b) Số cách chọn 3 quyển sách trên giá có tiêng khác nhau : 10 . 8 . 6 = 480  (cách ) c) Để chọn 2 quyển sách trên giá có tiếng khác nhau có 3 phương án : +PA1:  Chọn 2 quyển sách có tiếng Việt và tiếng Anh: 10.8 = 80 ( cách) +PA2:  Chọn 2 quyển sách có tiếng Việt và tiếng Pháp: 10.6 = 60 ( cách) +PA3:  Chọn 2 quyển sách có tiếng Phápvà tiếng Anh: 6.8 = 48 ( cách) Vậy số cách chọn 2 quyển sách trên giá có tiếng khác nhau: 80 + 60 + 48 =188 (cách) Chú ý:
  7. TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH QUẢNG NAM GIÁO ÁN GIẢI TÍCH 11 + Mở rộng quy tắc:  Giả sử một công việc được hoàn thành bởi  k công đoạn  liên tiếp. Công đoạn  có  cách thực hiện, công đoạn  có  cách thực hiện,…, và công đoạn   có  cách thực hiện. Khi đó công việc được hoàn thành bởi  cách. + Sự khác biệt của 2 quy tắc:  *Nếu bỏ 1 giai đoạn nào đó mà ta vẫn  hoàn thành công việc ( có kết quả)  thì lúc đó ta áp dụng quy tắc cộng. * Nếu bỏ 1 giai đoạn nào đó mà ta  không thể hoàn thành công việc ( không  có kết quả) thì lúc đó ta cần phải áp dụng quy tắc nhân. HOẠT ĐỘNG 7. Hướng dẫn học ở nhà. a/ Học sinh ôn tập nội dung bài học và trả lời câu hỏi : + Bài học hôm nay em đã học thêm được điều gì ? Từ khóa nào trong bài học em cần chú  ý ? + Hãy tìm thêm những ví dụ trong cuộc sống có thể áp dụng kiến thức này. b/ Thực hành giải bài tập 1,2,3,4/sgk­46. Cơ hội học tập trải  nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh:  + Thông qua hoạt động 1,2,3.4,5,6   học sinh trải nghiệm, bước đầu hiểu được quy tắc   cộng, quy tắc nhân. Hiểu được lúc nào áp dụng quy tắc cộng, quy tắc nhân vào tính toán.   Từ đó, có cơ hội góp phần phát triển năng lực tư  duy và lập luận, mô hình hóa toán học   và năng lực giải quyết vấn đề. Giáo VIên: Nguyễn Thị Thu Ngọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2