intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 27 bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Chia sẻ: Ho Thi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

940
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi chinh phu phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích. Mời quý thầy cô cùng tham khảo Gáo án ngữ văn lớp 10: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Đặng Trần Côn - Tuyển tập bài soạn hay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 10 tuần 27 bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích Chinh phụ ngâm) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. *Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi người chinh phu ra trận. - Thấy được sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ. - Giáo viên: SGK, giáo án, bảng phụ, bút dạ... - Học sinh: bài soạn, SGK, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC. - Hoạt động 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. - Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ *Không kiểm tra bài cũ - Hoạt động 3: Giới thiệu bài mới Thiên thu ghi tạc tình sông núi Hạnh phúc muôn đời nghĩa phu thê 1
  2. Đó là hai câu thơ nói về tình cảm, sự thủy chung, son sắt trong nghĩa vợ chồng. Khi yêu nhau rồi nên nghĩa vợ chồng người ta luôn mong muốn được ở gần bên nhau. Nhưng một khi phải chia ly thì người ở lại sẽ mang nhiều tâm trạng. Và minh chứng sự chia ly đó là tình cảm vợ chồng trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn. Trong tác phẩm này người vợ khi phải tiễn chồng ra trận một nơi xa xôi, nguy hiểm, chưa biết đến ngày trở về, ngoài nỗi nhớ thương chồng thì sự cô đơn, lẻ loi đã bao trùm lên tâm trạng của người chinh phụ. Vậy để hiểu rõ hơn về tâm trạng của người chinh phụ này cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu bài ngày hôm nay qua đoạn trích: “Tình cảnh lẻ loi Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt của người chinh phụ”. - Hoạt động 4: Bài mới 2
  3. I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả và dịch giả Gv: gọi Hs đọc phần tiểu dẫn SGK a. Tác giả: Đặng Trần Côn(?) ? Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà kết hợp với SGK em hãy nêu những nét chính về tác giả Đặng Trần Côn? Hs: phát biểu Hs khác bổ sung. - Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII Gv: Nhận xét, kết luận - Quê: làng Nhân Mục-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội. - Là người thông minh, tài hoa và hiếu học. Có một vài giai thoại về Đặng Trần Côn: Tương truyền lúc ấy chúa Trịnh Giang cấm -Về sáng tác: ngoài tác phẩm chính Chinh phụ nhân dân Thăng Long ban đêm không được ngâm, ông còn làm thơ và phú bằng chữ Hán. đốt lửa, để đèn sáng, ông phải đào hầm dưới đất, thắp đèn mà học. Lúc còn trẻ, ông làm khá nhiều thơ rồi đưa cho nữ sĩ Đoàn Thị Điểm xem nhưng bị chê là thơ dở, sau đó ông cố gắng dồi mài, rồi ít lâu sau sáng tác khúc ngâm Chinh phụ, khiến Đoàn Thị Điểm phải phục rồi phiên dịch ra quốc âm. Là người rất thông minh và tài hoa nhưng tính cách của ông là “đuyềnh đoàng không buộc”- tự do, phóng túng nên không đỗ đạt 3
  4. cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ chức quan thấp. Gv:chuyển ý Khi tìm hiểu về tác phẩm Chinh phụ ngâm chúng ta tìm hiểu qua bản diễn Nôm. Hiện nay, bản diễn Nôm vẫn chưa rõ dịch giả. Có người cho rằng đó là Đoàn Thị Điểm nhưng lại có thuyết nói là Phan Huy Ích. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về hai dịch giả. 4
  5. b. Dịch giả: *Đoàn Thị Điểm (1705-1748). -Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ. -Quê: Giai Phạm – Văn Giang- trấn Bắc Kinh. Gv: bổ sung Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” vừa ra đời đã * Phan Huy Ích (1750-1822), tự là Dụ Am là nổi tiếng, được nhiều người ưa thích. Do người thuộc trấn Nghệ An sau dời đến Hà vậy, đã nhiều người dịch tác phẩm sang chữ Tây. Ông đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi. Nôm. Bản dịch thành công nhất hiện nay được coi là của Đoàn Thị Điểm. Bà được khen ngợi là người phụ nữ toàn diện “dung sắc kiều lệ, cử chỉ đoan trang, lời nói văn hoa, sự làm lễ độ”, có người cha nuôi tiến cử làm vua cho chúa Trịnh nhưng bà đã từ chối. Đến năm 37 tuổi bà mới lấy ông Nguyễn Kiều, nhưng vừa cưới xong ông Nguyễn Kiều phải đi xứ ở Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, bà sống cuộc sống không khác người chinh phụ là mấy nên khi dịch tác phẩm “Chinh phụ ngâm” bà có sự đồng cảm với người chinh phụ. Để hiểu rõ hơn về tác phẩm này chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo. 5
  6. Gv: em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Hs: phát biểu Gv: nhận xét, kết luận. 2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm: a. Hoàn cảnh ra đời: Gv: em hãy cho biết tác phẩm này được viết Đầu đời Lê Hiển Tông có nhiều cuộc theo thể thơ nào? khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành Hs: trả lời Thăng Long. Triều đình cất quân đánh dẹp -> Gv: nhận xét, kết luận. Đặng Trần Côn “cảm thời thế” đã viết “Chinh phụ ngâm”. b. Thể thơ: - Nguyên bản: với 476 câu thơ làm theo thể trường đoản cú (câu thơ dài ngắn không đều nhau). Gv: Vậy là chúng ta đã có những hiểu biết -Bản dịch: song thất lục bát. khái quát về tác phẩm Chinh phụ ngâm. Vậy c.Giá trị và ý nghĩa tác phẩm để biết đoạn trích có vị trí ntn trong tác phẩm chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo. + Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong 6
  7. ? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích trong kiến phi nghĩa. tác phẩm? + Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi. Hs: trả lời +Bản dịch đã đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển. Gv: hướng dẫn học sinh đọc với giọng buồn, đều đều, nhịp chậm rãi, chú ý các điệp từ, + Bút pháp trữ tình và miêu tả nội tâm sâu điệp ngữ. sắc. Hs: đọc bài Gv: nhận xét cách đọc và giải thích từ khó ở 3. Vị trí và bố cục đoạn trích: cuối trang. * Vị trí: Từ câu 193-216. Gv: như vậy với 24 câu thơ em sẽ chia bố cục bài thơ làm mấy phần và nội dung chính của mỗi phần là gì? Hs: Trả lời Gv: Nhận xét, kết luận. * Đọc và giải thích từ khó Gv: Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích này. Gv: Đọc lại 8 câu thơ đầu. * Bố cục: 2 phần ? Như chúng ta đã tìm hiểu, nội dung của 16 -Đoạn 1(16 câu đầu): Nỗi cô đơn, lẻ loi của 7
  8. câu thơ đầu là sự cô đơn, lẻ loi của người người chinh phụ. chinh phụ vậy tâm trạng cô đơn đó được thể -Đoạn 2(8 câu cuối): Nỗi nhớ thương người hiện như thế nào qua hành động? chồng ở phương xa. Hs: trả lời Gv: nhận xét, bổ sung Những hành động, động tác của người chinh phụ chứng tỏ nàng không tự chủ được bản II. Đọc – hiểu đoạn trích. thân mình vì nỗi nhớ triền miên da diết không biết san sẻ cùng ai, chỉ có một nên a. 16 câu thơ đầu: những động tác lặp đi lặp lại không mục *8 câu đầu: đích, vô nghĩa đã bộc lộ tâm trạng rối bời, cô đơn lẻ loi. Nỗi nhớ này cũng được bộc lộ nhiều trong ca dao: Nhớ ai, bồi hổi, bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than - Hành động: dạo, ngồi, buông rèm cuốn rèm Hay: Nhớ ai ngơ ngẩn ngẩn ngơ => những hành động lặp đi lặp lại không mục Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai? đích, vô nghĩa thể hiện tâm trạng rối bời, Như vậy khi buồn sầu, mong nhớ nhung nhớ, cô đơn lẻ loi. người mà mình yêu thương thì nỗi nhớ sẽ bộc lộ rất rõ qua hành động. Các em cũng lưu ý với thể thơ song thất lục bát thì sự kết hợp hai câu thơ bảy chữ và câu thơ lục bát truyền thống đã tạo nên nhịp thơ 8
  9. buồn nối tiếp ở những câu tiếp theo. ? Ngoài hành động em nào có thể phát hiện những yếu tố ngoại cảnh nào thể hiện tâm trạng người chinh phụ? Hs: trả lời Gv: nhận xét, bổ sung Chim thước là loài chim báo tin lành vậy mà ở đây người chinh phụ mong nó đến mà nó cứ im bặt, chẳng có tin tức gì -> diễn tả nỗi buồn đến lẻ loi của người chinh phụ. Khi đối diện với ngọn đèn người chinh phụ khát khao sự đồng cảm, chia sẻ. Nàng muốn giãi bày tâm trạng, nàng tin rằng chỉ có đèn biết tâm sự của mình. Câu hỏi tu từ đã thể hiện mong muốn sẻ chia. Nhưng ngay ở câu thơ sau nàng lại phủ nhận, đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này chỉ có một mình mình biết, một mình mình hay. Từ “bi thiết” là một động từ mạnh cực tả cảm giác cô đơn và sự khát khao được đồng cảm của chinh phụ trong đêm vắng. Hình ảnh ngọn đèn và hoa - Ngoại cảnh: chim thước và đèn. đèn cùng với hình ảnh cái bóng trên tường có thể gợi cho chúng ta nhớ đến hình ảnh ngọn đèn không tắt với nỗi nhớ của người thiếu nữ trong bài ca dao quen thuộc: 9
  10. Đèn thương nhớ ai Mà đèn không tắt? Hay trong tâm trạng của Thúy Kiều: Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi Như vậy, các yếu tố ngoại cảnh đã nói hộ cho nỗi lòng vò võ của chinh phụ ngóng chồng đi chinh chiến. Gv: Ở những câu tiếp theo các yếu tố ngoại cảnh nào được sử dụng để diễn tả nỗi cô đơn của người chinh phụ? Hs: trả lời Gv: nhận xét, bổ sung. Tiếng gà -> người vợ xa chồng đã thao thức suốt cả đêm. Cây hòe phất phơ trong đêm gợi nên một cảm giác hoang vắng đáng sợ. Suốt một đêm người chinh phụ thao thức nó dài “đằng đẵng như niên”, sử dụng biện pháp so sánh tác giả muốn nhấn mạnh thời gian một đêm dài lê thê, làm cho nỗi buồn của người chinh phụ thêm trĩu nặng, kéo dài theo thời gian chìm nên cả không gian mênh 10
  11. mông. Trong hai câu thơ này ta thấy có 2 cặp từ láy “đằng đẵng-dằng dặc” nếu như so với trong nguyên tác là không có. Nhưng việc cho thêm 2 cặp từ này trong bản diễn Nôm của mình ta thấy Đoàn Thị Điểm không chỉ dịch sát nghĩa mà còn thể hiện sự sáng tạo của mình làm người đọc cảm nhận được mối sầu cứ bám riết đeo đẳng trong * 8 câu tiếp: tâm hồn người chinh phụ không biết bao giờ - Tiếng gà eo óc báo hiệu năm canh. dứt. - Bóng cây hòe phất phơ. ? Để xua đi nỗi buồn người chinh phụ còn làm những việc gì? Hs: trả lời Gv: nhận xét, bổ sung Người chinh phụ đốt hương, soi gương, gảy đàn để mong xua đi nỗi buồn nhưng từ gượng xuất hiện 3 lần nhấn mạnh sự miễn cưỡng phải làm, làm một cách gượng gạo, chán chường. Đến đây nỗi buồn xa cách còn cộng thêm cả sự lo lắng. Bởi theo quan niệm xưa “dây uyên kinh đứt” “phím loan ngại ngùng” báo hiệu sự không may mắn của tình cảm vợ chồng. 11
  12. Gv: Em hãy khát quát lại tâm trạng của người chinh phụ ở 16 câu đầu? Hs: trả lời Gv: nhận xét, khát quát Gv: dẫn dắt Ở 16 câu đầu qua những hành động và một vài yếu tố ngoại cảnh, tâm trạng cô đơn của người chinh phụ thể hiện rất rõ. Vậy ở 8 câu sau tâm trạng đó còn được thể hiện như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. ? Trong đoạn thơ này người chinh phụ đã bộc bạch nỗi nhớ của mình như thế nào? Hs: trả lời Gv: nhận xét, bổ sung Với nỗi nhớ chồng da diết, khi bắt gặp ngọn gió đông (gió xuân) người chinh phụ lóe lên - Gượng đốt hương-> Tìm sự thanh thản ý định nhờ gió đông gửi thương nhớ tới nhưng tâm hồn lại thêm mê man. chồng. Câu hỏi ở đầu cùng việc sử dụng nhiều từ trang trọng: “có tiện, nghìn vàng, - Gượng soi gương-> nhưng nước mắt đầm xin” thể hiện sự nhún mình, sự năn nỉ của đìa. người chinh phụ. Nhưng mong muốn gửi - Gượng gảy đàn-> gợi đến hình ảnh lứa đôi, nỗi nhớ đến chồng của người chinh phụ gợi điềm gở. không thể thực hiện bởi Non Yên chỉ là hình -> những hành động gượng gạo không giúp 12
  13. ảnh ước lệ, chỉ miền núi non biên ải xa xôi. chinh phụ tìm được sự giải tỏa, nỗi cô đơn, Chỉ có nỗi nhớ là hiện thực “Non sầu nhớ thêm chồng chất. Yên...đường lên bằng trời.”. Nỗi nhớ được cụ thể hoá bằng hình ảnh độc đáo: “đường lên bằng trời”. Tác giả còn dùng từ láy “thăm thẳm” chỉ độ sâu để miêu tả nỗi nhớ. Rồi không biết trời xanh cũng có hiểu được nỗi lòng của người chinh phụ không. Từ “đau đáu” ở câu tiếp theo gợi sự dõi trông tập trung cao độ về một hướng với nỗi lo lắng không yên. Không biết người chồng của mình ra trận rồi có ngày trở về nữa hay không. Đến hai câu thơ cuối bài người chinh phụ =>Tâm trạng người chinh phụ ở 16 câu thơ dường như đã quá u sầu nên nhìn cảnh vật đầu: cô đơn lẻ loi, rối bời nhung nhớ đến ngẩn cái gì cũng sầu đúng như Nguyễn Du nói: ngơ, buồn sầu. Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ..” Từ “thiết tha” được đảo lên trước từ lòng để nhấn mạnh nỗi buồn của người chinh phụ giờ đây đã chuyển thành nỗi đau. b. 8 câu thơ sau: Gv: trong đoạn thơ này tác giả sử dụng 13
  14. những biện pháp nghệ thuật như: câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ và những từ láy. - Nỗi nhớ: + Gửi gió đông (gió xuân) +Gửi non Yên (núi Yên Nhiên) là nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi. -> Hình ảnh mang tính ước lệ. Gv khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ trong 8 câu thơ cuối. Gv: Để khắc sâu hơn những kiến thức về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích chúng ta đi vào phần tổng kết. ? Em hãy khát quát lại nội dung của đoạn trích? Hs: trả lời 14
  15. Gv: nhận xét, kết luận Khi tìm hiểu bài thơ này các em cũng có thể liên hệ với bài thơ Khuê oán của Vương Xương Linh đã được học ở kì 1 trong phần đọc thêm. Cũng trong hoàn cảnh chồng đi chinh chiến xa nhà bài thơ nói lên nỗi sầu oán của người thiếu phụ đồng thời phê phán những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã gieo đau khổ, chết chóc và giết chết tuổi xuân của nàng trong thầm lặng. Từ đó ta thấy chủ nghĩa nhân đạo thể hiện sâu sắc trong 2 tác phẩm này. Em hãy khái quát lại những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích? Hs: trả lời Gv: nhận xét, kết luận. - Sử dụng điệp từ: “ nhớ” +Điệp ngữ: “thăm thẳm” + Từ láy” đằng đẵng, đau đáu, thiết 15
  16. tha” =>Diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người chinh phụ ngóng trông chồng. => khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, nỗi nhớ của người chinh phụ càng da diết, triền miên. Qua đó bày tỏ tấm lòng đồng cảm, chia sẻ của tác giả. III. Tổng kết 1. Nội dung: -Tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về. - Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa, đồng thời thể hiện sự đồng cảm của tác giả với khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. 16
  17. 2. Nghệ thuật - Cử chỉ hành động lặp lại, so sánh, câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ, ước lệ. - Hoạt động 4: củng cố. Cho hs đọc ghi nhớ SGK. - Hoạt động 5: Dặn dò – hướng dẫn học bài. - Học thuộc đoạn trích. 17
  18. - Soạn bài “ Lập dàn ý bài văn nghị luận”. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2