intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 - PGS. TS Đặng Văn Minh (chủ biên)

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

169
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 của giáo trình "Đánh giá tác động môi trường" cung cấp đến người học những nội dung như: Đánh giá môi trường chiến lược, phương pháp nhận dạng và đánh giá các tác động môi trường, quản lý và giám sát các tác động môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Đánh giá tác động môi trường: Phần 2 - PGS. TS Đặng Văn Minh (chủ biên)

  1. Chương 4. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC 4.1. Khái niệm về đánh giá môi trường chiến lược Kể từ khi ra đời những năm 1970 tại Mỹ, quá trình đánh giá tác động môi trường chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá này không đủ để đưa ra các quyết định có quy mô rộng lớn. Nói cách khác, ĐTM không cho đủ thông tin để ra quyết định môi trường ở quy mô vùng, toàn quốc hay rộng lớn hơn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) ra đời trên cơ sở nâng cấp ĐTM và đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên. Từ những năm 1990, nhiều quốc gia bắt đầu áp dụng ĐMC vào các chính sách, kế hoạch và chương trình. Tại các quốc gia này, ĐMC dựa vào một quá trình có hệ thống đánh giá các hậu quả của các chính sách, kế hoạch và chương trình đối với môi trường (Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001). Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môi trường chiến lược là “việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững”. Như vậy, trọng tâm ĐMC của Việt Nam là cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK). Mục tiêu ĐMC của Việt Nam là lồng ghép việc cân nhắc các tác động môi trường vào quá trình lập CQK, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và đồng thuận của quá trình ra quyết định. 4.2. Vai trò và ý nghĩa của lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Nhiều nước trên thế giới coi việc đánh giá tác động môi trường chiến lược là đảm bảo những vấn đề về môi trường không xảy ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Các vấn đề này cần được xem xét một cách cặn kẽ và giải quyết thích đáng ở giai đoạn đầu của các các chính sách, kế hoạch và chương trình. Chính sách đề cập đến một đường lối chung hoặc phương hướng chung. Kế hoạch được định nghĩa là một chiến lược hay một đề án có mục đích hướng về tương lai, có những thứ tự ưu tiên, phương án và biện pháp kết hợp nhằm tạo dựng chính sách và thực hiện chính sách. Chương trình biểu thị một lịch trình hay một tiến độ thực hiện nhất quán, có tổ chức chặt chẽ các cam kết đề nghị, phương tiện và hoạt động tạo dựng lên chính sách và thực hiện chính sách đó (Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001). Bản chất của ĐMC là đánh giá, xác định hiệu quả của các chính sách, kế hoạch và chương trình trên cơ sở lợi ích lâu dài. Các chính sách môi trường viết hay nhất, hoặc các chương trình môi trường diễn tả hay nhất sẽ trở lên vô nghĩa nếu không từng bước đạt được những thành công trong việc bảo tồn tài nguyên hay nguồn nhân lực của một 77
  2. quốc gia hay vùng lãnh thổ. Chính sách và chương trình môi trường cần được đánh giá đầy đủ về hiệu quả và thông qua cảnh báo sớm gắn với quá trình ĐMC, chúng có thể được điều chỉnh để phục vụ tốt hơn các ưu tiên về bảo vệ môi trường. Đối với Việt Nam, ĐMC được coi là một công cụ lồng ghép phát triển bền vững vào quá trình lập kế hoạch, quy hoạch và chiến lược. Quan điểm phát triển bền vững được xác định là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững thông qua tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Đặt ĐMC trong bối cảnh phát triển bền vững thì việc thực hiện ĐMC cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam cần quan tâm tới thuật ngữ “môi trường” theo nghĩa rộng, có nghĩa là ngoài việc tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường, ĐMC cũng nên xem xét các mối liên hệ giữa các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội. 4.3. Các nguyên tắc cho một đánh giá môi trường chiến lược hiệu quả Để thực hiện một ĐMC có hiệu quả, có 3 nguyên tắc chính được xác định cho ĐMC của Việt Nam (Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2009) như sau: Nguyên tắc 1: ĐMC phải cung cấp được các thông tin đầu vào một cách sớm nhất và có hiệu quả nhất phục vụ cho việc xây dựng CQK Quá trình thực hiện ĐMC được coi là có hiệu quả nhất khi nó được bắt đầu một cách sớm nhất có thể và được tiến hành đồng thời với việc xây dựng CQK. Quá trình tiến hành ĐMC thường là một quá trình mang tính lặp đi lặp lại của việc thu thập thông tin, xác định các phương án, xác định các tác động môi trường, xây dựng các biện pháp giảm nhẹ/tăng cường, và chỉnh sửa lại các đề xuất cho phù hợp trên cơ sở các tác động môi trường đã được dự báo. Quá trình ĐMC được bắt đầu sớm và được lặp đi lặp lại thì sẽ củng cố và nâng cao được chất lượng chung của việc xây dựng CQK. Nguyên tắc 2: ĐMC phải đánh giá được tính bền vững về môi trường của các phương án được đề xuất trong CQK Quá trình ĐMC tạo ra được khả năng để xem xét các lựa chọn chiến lược khác nhau về: - Quản lý nhu cầu phát triển các hoạt động thành phần; - Công nghệ và các quy trình được sử dụng cho các hoạt động phát triển được đề xuất: ví dụ việc lựa chọn phát triển công nghiệp công nghệ cao hay phát triển các loại hình phát triển công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm cao; - Địa điểm triển khai các hoạt động phát triển được đề xuất: ví dụ việc xây dựng các khu công nghiệp trên các vùng chuyên canh cây nông nghiệp có thể tác động đến an ninh lương thực; - Thời gian biểu hoặc trình tự của các hoạt động phát triển được đề xuất. 78
  3. Không phải lúc nào các lựa chọn này cũng có thể thực hiện được. Có nhiều phương án chỉ phù hợp với cấp tỉnh hoặc cấp khu vực và vì thế khi ra các quyết định ở cấp “cao hơn” thường phải loại bỏ bớt một số phương án. Thứ bậc của các phương án có thể được xem xét trong quá trình ĐMC như sau: Các hoạt động phát triển được đề xuất liệu có cần thiết không? (các lựa chọn về quản lý nhu cầu) Có thể đáp ứng được nhu cầu mà không cần phải có những hoạt động phát triển hoặc kết cấu hạ tầng mới hay không? Liệu có những cơ hội hiện thực nào để quản lý nhu cầu phát triển (ví dụ, thông qua các công cụ về pháp luật, kinh tế hoặc hành chính hoặc các biện pháp khác để thúc đẩy các thay đổi về hành vi) hay không ?  Việc đó được tiến hành như thế nào? (Các lựa chọn về phương pháp hoặc về quy trình) Liệu có những phương pháp, công nghệ hoặc quy trình để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển mà gây tổn hại tới môi trường ít hơn so với những phương pháp truyền thống hay không ?  Ở đâu? (Lựa chọn địa điểm) Những đề xuất về hoạt động phát triển nên được thực hiện ở đâu?  Khi nào? (Lựa chọn thời gian biểu hoặc trình tự) Các hoạt động phát triển sẽ phải được thực hiện khi nào, thực hiện theo hình thức và trình tự nào ? Các bên liên quan có thể được huy động tham gia một cách hữu ích trong quá trình đề xuất và đánh giá cả các phương án mang tính chiến lược và các phương án cụ thể hơn thông qua việc tổ chức tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm liên quan. Các phương án cân nhắc thông qua quá trình này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và phải đưa ra được những lý do tại sao được lựa chọn và/hoặc tại sao lại không được lựa chọn. Nguyên tắc 3: ĐMC phải tạo ra được những thuận lợi cho việc tham vấn hiệu quả với các bên liên quan Việc tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm liên quan và với các bên bị ảnh hưởng hoặc các bên có sự quan tâm đến CQK được đề xuất là một yếu tố cốt lõi trong thực tế thực hiện ĐMC hiệu quả. Việc này có mục đích là để làm tăng tính minh bạch 79
  4. và tính trách nhiệm của quá trình ĐMC và giảm thiểu được rủi ro bị bỏ sót thông tin quan trọng của nhóm ĐMC. Việc tham vấn với các bên liên quan còn có thể giúp thu được những thông tin bổ ích trong quá trình ĐMC, góp phần huy động sự hỗ trợ cho việc thực hiện các khuyến nghị đề xuất về ĐMC. Do đó, các chuyên gia ĐMC luôn được khuyến khích để tiến hành việc tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm và các bên có liên quan chính. 4.4. Các mối liên kết trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quá trình đánh giá môi trường chiến lược 4.4.1. Mối quan hệ giữa đánh giá môi trường chiến lược với các dạng đánh giá khác Đánh giá môi trường chiến lược không nên được coi là sự thay thế của ĐTM, một công cụ vẫn được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và được áp dụng cho các dự án đầu tư và xây dựng được nêu trong Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Thay vào đó, ĐMC cần bổ sung cho ĐTM thông qua hướng dẫn việc thực hiện các dự án được xác định trong CQK (như loại bỏ những lựa chọn không phù hợp, đưa ra những tiêu chí lựa chọn địa điểm, hoặc đề ra những yêu cầu cụ thể cho việc sử dụng những công nghệ cụ thể). Bằng cách này, ĐMC có thể giúp cho quá trình thực hiện ĐTM được thuận lợi và tiết kiệm hơn. Hình 4.1.Vai trò của đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường trong các cấp lập kế hoạch (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010) Các loại đánh giá khác (như đánh giá tác động xã hội, đánh giá tác động tích lũy, đánh giá/thẩm định tính bền vững) có thể được sử dụng, lồng ghép hoặc kết hợp 80
  5. với quá trình ĐMC. Trên thực tế, khi sử dụng phương pháp tiếp cận phát triển bền vững trong ĐMC thì đã lồng ghép các mối quan tâm về môi trường, xã hội và kinh tế, và tất cả các phương pháp tiếp cận nêu trên đều được tối ưu hóa ở những cấp độ khác nhau trong quá trình ĐMC. 4.4.2. Các mối liên kết trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Mối liên hệ giữa quá trình ĐMC và quá trình lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) nói chung có thể biểu diễn như sơ đồ sau: Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các bước đánh giá môi trường chiến lược với các bước lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, 2010) Hình 4.2 cho thấy quá trình ĐMC và quá trình xây dựng CQK có thể được thực hiện cùng nhau và có thể củng cố cho nhau trong khuôn khổ một hệ thống lập kế hoạch vì sự phát triển bền vững. Đồng thời, quá trình ĐMC có thể thực hiện một cách linh hoạt nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của CQK. Chẳng hạn ĐMC áp dụng cho quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) sẽ cung cấp cơ hội lồng ghép tiếp cận phát triển bền vững với quá trình ra quyết định. Đồng thời, ĐMC hỗ trợ thu hút sự tham vấn các bên liên quan trong quá trình xây dựng và thẩm định quy 81
  6. hoạch và đảm bảo mọi hậu quả môi trường do thực hiện quy hoạch sẽ được xác định và đánh giá trong quá trình lập quy hoạch trước khi được phê duyệt. Sự lồng ghép các nội dung môi trường vào tất cả các giai đoạn của quá trình thẩm định và thực hiện quy hoạch cho phép các nhà quản lý điều chỉnh quy hoạch ở những thời điểm thích hợp. Quá trình thực hiện ĐMC sẽ nghiên cứu các phương án thực hiện quy hoạch bằng cách cân nhắc các tác động môi trường và kinh tế - xã hội của từng phương án. 4.5. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 4.5.1. Thời gian thực hiện Có 2 phương án thực hiện ĐMC đồng thời là: - Thực hiện song song với quá trình lập CQK. Quá trình này thường mang lại nhiều thuận lợi về tổ chức và phát huy được tính độc lập sáng tạo của từng nhóm tư vấn, tuy nhiên dễ nảy sinh bất đồng khó giải quyết giữa nhóm tư vấn ĐMC và nhóm tư vấn lập CQK. - Lồng ghép hoàn toàn quá trình ĐMC vào quá trình lập CQK: đây là phương án tốt nhất, đảm bảo mọi quyết định sẽ được cân nhắc trên cơ sở đánh giá toàn diện các vấn đề liên quan đến quy hoạch. 4.5.2. Cơ sở pháp lý và khoa học cho đánh giá môi trường chiến lược Để thực hiện thành công ĐMC đối với lập CQK, cần phải nắm chắc các cơ sở pháp lý liên quan tới CQK và ĐMC. Cần nắm chắc cơ sở pháp luật thông qua hệ thống chính sách liên quan đến lập và xét duyệt CQK, lập và xét duyệt báo cáo ĐMC. Lập CQK trên cơ sở có mục tiêu chính sách môi trường rõ ràng, có thông tin và dữ liệu hiện trạng môi trường đầy đủ, đảm bảo sự liên kết đa ngành trong quá trình thực hiện và thu hút sự tham gia của quần chúng và các tổ chức phi chính phủ. Đảm bảo sự cam kết và trách nhiệm của chủ đầu tư về việc gắn kết ĐMC trong quá trình lập và trình duyệt quy hoạch. 4.5.3. Tổ chức nhóm tư vấn đánh giá môi trường chiến lược Theo quy định tại Điều 15, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, cơ quan được giao nhiệm vụ lập CQK có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC. Cơ quan này sẽ thành lập nhóm tư vấn ĐMC, bao gồm các chuyên gia quản lý và các nhà khoa học có kiến thức và kinh nghiệm về các vấn đề môi trường liên quan đến CQK. Cơ quan lập CQK cần thiết ra quyết định về cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của nhóm tư vấn ĐMC, trong đó nêu rõ các vấn đề liên quan sau đây: - Cơ cấu tổ chức: Nhóm tư vấn ĐMC có thể là một bộ phận của nhóm tư vấn lập quy hoạch hoặc cũng có thể độc lập về mặt tổ chức với nhóm tư vấn lập quy hoạch. 82
  7. - Vai trò và trách nhiệm: + Thực hiện ĐMC và lập báo cáo ĐMC theo đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT. + Tham gia tất cả các cuộc thảo luận và các hoạt động có liên quan của nhóm tư vấn lập CQK. - Quyền hạn: được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và khai thác các tài liệu, thông tin liên quan tới quá trình lập CQK. 4.6. Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá môi trường chiến lược Các nghiên cứu về ĐMC đã chỉ ra rằng, nói chung tất cả các phương pháp ĐTM truyền thống đều được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC. Tuy nhiên, các dự án thông thường (không phải là CQK) đều cung cấp các số liệu cụ thể về nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ và dòng thải, vì vậy áp dụng các phương pháp truyền thống thường cho kết quả dự báo định lượng và có độ tin cậy tương đối cao. Trong khi đó, do tính chất của các CQK ở tầm vĩ mô, các số liệu đưa ra không đủ cụ thể và chi tiết, việc áp dụng các phương pháp truyền thống thường chỉ cho kết quả định tính. Vì vậy, một số nghiên cứu đã đưa thêm các phương pháp đặc thù (gọi là các phương pháp phân tích chính sách) có thể áp dụng trong ĐMC. Partidario, IAIA (2001) đưa ra một số phương pháp/công cụ thường được sử dụng trong ĐMC như sau:. - Kịch bản và mô phỏng - Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố môi trường - Phân tích mạng lưới và tiếp cận hệ thống - Chồng ghép bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) - Hệ thống mô hình hóa - Phân tích đa tiêu chí - Phân tích chi phí lợi ích - Ý kiến chuyên gia và tham vấn cộng đồng Ngoài ra nhiều phương pháp có thể sử dụng trong ĐMC, từ tổ hợp một số phương pháp riêng biệt đến sử dụng tư vấn chuyên gia trong các nghiên cứu chi tiết, tham vấn cộng đồng, sử dụng GIS và mô hình máy tính, xây dựng các kịch bản... Các phương pháp này được chọn lọc thực hiện phù hợp với yêu cầu của mỗi bước/nội dung ĐMC như nêu trong bảng sau. 83
  8. Bảng 4.1. Một số phương pháp sử dụng trong đánh giá môi trường chiến lược Nội dung ĐMC Phương pháp sử dụng - Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường và các tài liệu tương Nghiên cứu cơ sở tự - Liệt kê, lập khung logic các vấn đề môi trường Sàng lọc/xác định phạm vi, - Khảo sát, so sánh quy mô và đặc điểm liên - Xây dựng mạng lưới hệ quả quan đến môi trường - Tham vấn chuyên gia và cộng đồng - Đối chiếu với các chính sách, chiến lược, tiêu chuẩn môi Xác định các mục tiêu môi trường trường - Hồi cứu các cam kết đã có - Các quy hoạch vùng/địa phương - Xây dựng kịch bản - Xác định các chỉ thị và tiêu chí môi trường - Ma trận tác động - Các mô hình dự báo và tiên đoán - Chồng ghép bản đồ và GIS Phân tích tác động - Phân tích chi phí/lợi ích và các kỹ thuật đánh giá kinh tế khác - Phân tích đa tiêu chí - Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố môi trường - Đánh giá rủi ro - Phân tích mạng lưới Đề xuất các giải pháp điều - Phân tích tính nhất quán chỉnh quy hoạch - Phân tích tính nhạy cảm - Xây dựng mạng lưới tác động (“cây” ra quyết định) (Nguồn: Sadler and Verheem, 1996) Trong nhiều hướng dẫn thực hiện ĐMC hiện nay ở Việt Nam, phương pháp phân tích xu hướng và phương pháp phân tích đa tiêu chí là phương pháp được khuyến nghị sử dụng trước tiên. 4.7. Quy trình đánh giá môi trường chiến lược 4.7.1. Sơ đồ quá trình đánh giá môi trường chiến lược Theo hướng dẫn kỹ thuật chung về ĐMC do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2009, trình tự thực hiện một ĐMC như sau: - Xác định phạm vi ĐMC; - Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu về môi trường có liên quan đến quy hoạch phát triển KT-XH; 84
  9. - Xác định các bên liên quan chính và chuẩn bị kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan; - Phân tích các xu hướng môi trường khi không có CQK (phương án 0); - Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất; - Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện CQK; - Đề xuất tổng hợp các biện pháp giảm nhẹ/tăng cường và kế hoạch giám sát môi trường; - Biên soạn báo cáo ĐMC và đệ trình cơ quan có thẩm quyền liên quan để thẩm định. Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và mục tiêu có liên quan đến môi trường Xác định các bên liên quan chủ yếu và chuẩn bị kế hoạch tham vấn Phân tích diễn biến môi trường khi không thực hiện CQK Đánh giá về các mục tiêu và phương án Tham vấn phát triển được đề xuất các bên liên quan Chỉnh sửa Dự báo và đánh giá xu thế CQK diễn biến môi trường khi thực hiện CQK Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải thiện môi trường và kế hoạch giám sát thị trường Soạn thảo và trình thẩm định báo cáo ĐMC Thực hiện CQK và tiếp tục đánh giá Hình 4.3. Các bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010) 4.7.2. Mô tả các bước của đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 4.7.2.1. Xác định phạm vi đánh giá môi trường chiến lược Xác định phạm vi ĐMC của một CQK bao gồm phạm vi về không gian và thời gian để tạo lập những căn cứ xác đáng cho việc thu thập và biên soạn các thông tin cơ sở phù hợp và cần thiết cho công tác ĐMC. Để có thể lồng ghép một cách có hiệu quả ĐMC vào quá trình xây dựng CQK, bước này phải được tiến hành khi bối cảnh tổng thể của CQK đang được xác định và khi các phương án lựa chọn chung nhất đang được xây dựng. 85
  10. Việc xác định phạm vi ĐMC đối với một CQK cụ thể có tầm quan trọng đặc biệt để đặt ra các yêu cầu thiết thực trong việc thu thập các thông tin cơ sở liên quan. Nếu được thực hiện tốt, việc xác định phạm vi ĐMC có thể nâng cao đáng kể chất lượng công tác ĐMC, mặt khác, tiết kiệm đáng kể thời gian và các nguồn lực cần thiết để hoàn thành công tác ĐMC. * Cách tiếp cận và thực hiện Các tham vấn trong quá trình xác định phạm vi ĐMC có tầm quan trọng đặc biệt bởi vì chúng làm rõ được bản chất tổng thể của ĐMC bằng cách đặt ra những câu hỏi quan trọng. Nhiều câu hỏi có thể không được trả lời khi bắt đầu quá trình ĐMC bởi thông tin về những nét đặc thù riêng của CQK sẽ được phát sinh dần dần trong quá trình tiến hành. Về phương diện này, điều quan trọng là phải xác nhận được việc xác định phạm vi ĐMC không cần phải được xử lý như một bước thủ tục riêng biệt - việc xác định phạm vi có thể được thực hiện thông qua các cuộc tham vấn lặp đi lặp lại với các cơ quan có trách nhiệm về môi trường liên quan trong một số giai đoạn tiếp theo của quá trình xây dựng CQK. Nên phân tích kỹ những bước xây dựng CQK là đối tượng của ĐMC và thu thập các thông tin về: - Cấu trúc và trình tự của quá trình xây dựng CQK; - Những vấn đề cốt lõi đang được xem xét; - Khung thời gian và việc tổ chức cho các bên liên quan tham gia vào việc xây dựng CQK. Những câu hỏi cơ bản để xác định phạm vi chung cho ĐMC: - Những vấn đề phát triển cốt lõi và những vùng nghiên cứu nào sẽ phải được xem xét trong quá trình ĐMC? Ví dụ: cần xác định các vùng có liên quan như sử dụng nước của một dòng sông thì cần xem xét đến các vùng phụ cận thuộc lưu vực. - Những khoảng thời gian nào mà ĐMC cần phải bao quát trong quá trình đánh giá? Có phải kiểm tra hay không các tác động mang tính trung hạn có thể xảy ra, ví dụ trong vòng 5 - 10 năm tới, hoặc liệu có phải tập trung hay không vào những tác động mang tính dài hạn hơn, ví dụ trong vòng 10 - 20 năm tới hoặc dài hơn nữa? - Những đơn vị và chuyên gia nào cần phải được huy động tham gia trong quá trình soạn thảo báo cáo ĐMC? 4.7.2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu môi trường có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Đây là bước xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu môi trường có liên quan cần phải được xem xét trong quá trình ĐMC. Các vấn đề và mục tiêu này sẽ giúp cho việc xác định các chỉ số môi trường thích hợp hoặc đưa ra các câu hỏi định hướng tập trung vào các phân tích đặt ra trong quá trình ĐMC. Danh mục các vấn đề và 86
  11. mục tiêu này phải bao quát được những vấn đề chủ yếu và nó cần phải được thể hiện một cách ngắn gọn và rõ ràng. Các nội dung chính trong bước này như sau: * Các vấn đề cốt lõi về môi trường Với sự hợp tác của các cơ quan có trách nhiệm về môi trường, các chuyên gia ĐMC phải bắt đầu bằng việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi có liên quan đến vùng lập CQK. Đầu tiên là thiết lập một danh mục tổng quát của tất cả các vấn đề môi trường có thể xảy ra liên quan đến các hoạt động phát triển đã và đang diễn biến trong vùng lập CQK. Danh mục này phải được rà soát một cách kỹ lưỡng theo hướng giảm bớt để tạo ra một danh sách rút ngắn về các vấn đề cần phải được xem xét trong quá trình ĐMC. Bảng 4.2. Ví dụ về những vấn đề môi trường cốt lõi và mục tiêu môi trường có liên quan đến quy hoạch kinh tế xã hội Các vấn đề Các hoạt động phát triển Các mục tiêu Văn bản pháp Các chỉ thị môi trường liên quan đến vấn đề môi môi trường lý có liên quan đánh giá cốt lõi trường cốt lõi Đa dạng - Chuyển đổi mục đích sử - Tăng diện tích Kế hoạch hành - Mức độ phá huỷ sinh học dụng đất từ lâm nghiệp, rừng trồng động quốc gia thảm thực vật nông nghiệp, thủy sản cho - Duy trì diện về Đa dạng sinh - Chỉ tiêu rừng các hoạt động phát triển tích đất ngập học; về bảo tồn trồng mới khác. nước và phát triển bền - Diện tích đất - Các tác động bất lợi có vững các vùng ngập nước bị thể xảy ra do các hoạt đất ngập nước xâm phạm động phát triển tác động đến đa dạng sinh học Chế độ thuỷ - Sự thay đổi chế độ thủy Đảm bảo nhu cầu Chiến lược - Chế độ hạn văn văn do tác động của các sử dụng nước quốc gia về bảo hán, ngập lụt hoạt động phát triển trong vệ môi trường - Mức độ nhiễm vùng quy hoạch mặn - Các tác động chủ quan, khách quan từ các vùng phụ cận có liên quan Biến đổi khí - Sự suy giảm thảm thực - Tăng tỷ lệ- Chiến lược - Chỉ tiêu rừng hậu vật thảm thực vật quốc gia về bảo trồng mới, tỷ lệ - Sự biến đổi do tác động - Ứng phó với vệ môi trường cây xanh, diện của hiệu ứng nhà kính do nước biển dâng - Chương trình tích rừng bảo vệ, các hoạt động phát thải khí mục tiêu quốc khoanh nuôi thải gia về biến đổi - Nhiệt độ không khí hậu khí, mức dâng nước biển Chất lượng Tác động từ khí thải, khói Cải thiện chất Chiến lược Bụi, CO, CO2, không khí bụi của các hoạt động phát lượng không khí quốc gia về bảo NOx, SO2 triển vệ môi trường Tỷ lệ cây xanh 87
  12. Các vấn đề Các hoạt động phát triển Các mục tiêu Văn bản pháp Các chỉ thị môi trường liên quan đến vấn đề môi môi trường lý có liên quan đánh giá cốt lõi trường cốt lõi Chất lượng Gia tăng nước thải không Bảo vệ tài Chiến lược - pH, SS, BOD, nước (nước qua xử lý từ các hoạt động nguyên nước quốc gia về bảo COD, dầu mỡ, mặt, nước dân sinh, kinh tế - xã hội vệ môi trường kim loại nặng, ngầm) coliform - Nhiễm mặn, nhiễm phèn Gia tăng Từ các hoạt động phát - Quy hoạch bãi Chiến lược Số lượng các bãi chất thải triển trong vùng quy hoạch chôn lấp. quốc gia về bảo chôn lấp hợp vệ rắn; - Thu gom xử lý vệ môi trường sinh nước thải Sức khỏe - Sức khỏe cộng đồng suy Nâng cao sức - Chiến lược - Chỉ số cơ cấu cộng đồng giảm do gia tăng ô nhiễm khỏe cộng đồng quốc gia về bảo bệnh tật khí thải, nước thải... vệ môi trường - Tần suất bùng - Bị đe dọa bởi các hoạt - Định hướng phát dịch bệnh động phát triển và các yếu chiến lược phát - Tỷ lệ sinh sản, tố liên quan khác... triển bền vững tai nạn giao thông Môi trường - Chịu tác động của quá Nâng cao mức - Chiến lược - Chỉ số phát xã hội trình phát triển liên quan sống văn hóa, quốc gia về bảo triển giáo dục đến di dân, chuyển đổi giáo dục vệ môi trường; - Chỉ số phát mục đích sử dụng đất, đào chiến lược bảo triển con người tạo và tái đào tạo... vệ môi trường (nhà ở, sinh kế, - Môi trường giáo dục và cấp tỉnh chất lượng cuộc hệ thống giáo dục, các - Định hướng sống) dịch vụ công cộng... chiến lược phát - Chỉ số rủi ro (an triển bền vững toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông, an ninh xã hội) (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010) * Các mục tiêu về môi trường Khi các vấn đề cốt lõi về môi trường đã được xác định, các chuyên gia ĐMC phải xác định xem liệu đã có những mục tiêu bảo vệ môi trường nào được đặt ra có liên quan đến những vấn đề môi trường cốt lõi này. Các mục tiêu bảo vệ môi trường có thể được tìm thấy ở các văn bản chính thống đã ban hành hoặc sắp ban hành, như: - Các Luật, quy định hoặc tiêu chuẩn về môi trường (tiêu chuẩn không khí xung quanh) - Các chiến lược, chính sách, kế hoạch hành động về môi trường hoặc về phát triển bền vững (như chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, cấp tỉnh); 88
  13. - Các chiến lược hoặc chính sách về phát triển ngành/lĩnh vực (nếu trong đó có xác định các mục tiêu, các ưu tiên liên quan đến phát triển bền vững hoặc liên quan đến bảo vệ môi trường (chương trình tiết kiệm năng lượng). Những mục tiêu này có thể được coi như là những dấu mốc tổng thể về môi trường của CQK. Chúng có thể được sử dụng để phân tích xem liệu CQK đó có lợi gì cho kế hoạch bảo vệ môi trường và liệu có thể được sử dụng để đề xuất các phương án phát triển hay không. Các mục tiêu bảo vệ môi trường này có thể được chia ra theo 2 nhóm mục tiêu: - Các mục tiêu “đánh giá”: đó là những mục tiêu hoặc tiêu chuẩn ở mức tối thiểu/cơ bản mà CQK nhất thiết phải coi trọng; - Các mục tiêu “mong muốn”: đó là những mục tiêu môi trường mang tính lâu dài mà CQK cần xem xét. * Các câu hỏi định hướng cho việc đánh giá Có nhiều ĐMC có thể bổ trợ được cho việc xác định các vấn đề và mục tiêu môi trường liên quan bằng việc xác định những chỉ số hoặc câu hỏi định hướng thích hợp giúp cho việc mô tả xu hướng hiện tại và xu hướng tương lai khi có hay không có CQK (ví dụ, các vấn đề về điều kiện và quy mô của các vùng thiên nhiên có giá trị). Tuy nhiên, khi lựa chọn các chỉ số hoặc câu hỏi định hướng có liên quan, các chuyên gia ĐMC phải tính đến mức độ sẵn có của dữ liệu. Điều đó không có nghĩa rằng, sự thiếu hụt về dữ liệu để xác định những chỉ số cụ thể nào đó là nhất định sẽ ngăn cản được việc sử dụng chúng trong tương lai khi tiến hành ĐMC. Điều cần làm trong thực tế là, nếu không có sẵn dữ liệu thì phải nói rõ và đưa ra những nhận định, phán xét xem liệu có thể sử dụng được những chỉ số đó hay không, hoặc liệu có cần lựa chọn các chỉ số khác với mức độ dữ liệu sẵn có nhiều hơn hay không. Bảng 4.3. Ví dụ về những vấn đề, mục tiêu môi trường và những câu hỏi định hướng đối với một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Các vấn đề Các chỉ thị/câu hỏi Ví dụ cụ thể liên Mục tiêu liên môi trường định hướng cho việc quan đến CQK quan trong CQK Nguồn dữ liệu cốt lõi đánh giá Đa dạng Tất cả các hành Tăng tổng diện Điều kiện và quy mô Báo cáo tình sinh học lang ĐDSH địa tích các khu bảo của các vùng thiên trạng môi bao gồm cả phương ngày càng tồn lên 8% so với nhiên có giá trị. trường; Báo cáo hệ động vật bị phá vỡ năm 2000 (Kế Tính liên thông giữa đánh giá về và hệ thực hoạch hành động các sinh cảnh tự nhiên ĐDSH; Báo cáo vật bảo tồn ĐDSH, thiên nhiên 2000 2001) Chất lượng Chất lượng không Đảm bảo có dưới Số người sinh sống tại Báo cáo hiện không khí khí kém tại các khu 5% dân số sống các khu vực có mức trạng vực tại các khu vực bị độ ô nhiễm không khí ảnh hưởng do quá cao. 89
  14. không khí ô nhiễm Số ngày có mức độ ô (Chiến lược môi nhiễm không khí trung trường quốc gia, bình và cao so với 2003) mức trung bình của cả nước Đất Tình trạng mở Ưu tiên phát triển Điều kiện và quy mô Không có dữ rộng đô thị thiếu ở những vùng đất của các vùng đất kém liệu kiểm soát lấn kém màu mỡ màu mỡ; chiếm đất nông (Chiến lược môi Mức độ mở rộng của nghiệp có giá trị trường quốc gia, đô thị; cao tại các khu 2003) Chất lượng và số vực lượng của đất nông nghiệp Biến đổi khí Yếu tố địa hình địa Đảm bảo tất cả Mức độ xảy ra hạn Không có dữ hậu phương và sự phụ các mục tiêu phát hán và sa mạc hóa liệu thuộc vào sản xuất triển lồng ghép Quy mô lũ lụt nông nghiệp làm được những biện Mức độ tổn thương cho vùng nghiên pháp nhằm thích của các vùng đô thị và cứu rất dễ bị tổn ứng với sự biến của các hoạt động thương do các đổi khí hậu xảy ra giao thông khi có lũ lụt điều kiện khí hậu (Chương trình mục bất thường xảy ra bất thường (lũ lụt tiêu quốc gia về hoặc hạn hán) biến đổi khí hậu, 2008) (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010). 4.7.2.3. Xác định các bên liên quan và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan Nhiệm vụ này là xác định các bên liên quan chủ chốt có sự quan tâm đến quá trình ĐMC tương ứng và để lựa chọn các cách tiếp cận hiệu quả để họ đóng góp các ý kiến, nhận xét và gợi ý của mình cho quá trình ĐMC. Nhiệm vụ này có thể được tiến hành song song với nhiệm vụ 1 bởi vì việc xác định các bên liên quan chủ chốt sẽ phải sử dụng những thông tin về các vấn đề cốt lõi được đề cập trong quá trình ĐMC. Sự cần thiết của nội dung này thể hiện ở các điểm sau: - Sự tham gia của các bên liên quan bị tác động hoặc có mối quan tâm trong quá trình ĐMC sẽ giúp nâng cao được chất lượng của việc đánh giá, sẽ cung cấp các thông tin đầu vào cho ĐMC và có thể tạo thuận lợi cho việc thực hiện CQK khi đã được phê duyệt. - Tham vấn trong ĐMC (đặc biệt là đối với các CQK mang tính tổng thể hoặc mang tính chiến lược) chủ yếu là để tìm ra những ý tưởng và những thông tin đầu vào từ các bên liên quan bị ảnh hưởng hoặc có mối quan tâm, bao gồm các cơ quan khác nhau, chuyên gia có sự quan tâm đến các hoạt động và tầm nhìn phát triển lâu dài đặt ra trong các CQK khác nhau. 90
  15. Cách tiếp cận * Xác định các bên liên quan chủ chốt có sự quan tâm trong quá trình đánh giá môi trường chiến lược CQK có liên quan đến tất cả các ngành, lĩnh vực phát triển trong vùng lập đề án, vì vậy, các bên liên quan là rất rộng, từ các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp tư nhân, các cơ quan khoa học, các tổ chức phi chính phủ hoặc những công dân bình thường. Những đối tượng này có thể bị tác động bởi CQK hoặc có quan tâm đến các hoạt động phát triển được đề xuất. Tuy nhiên, việc xác định các bên liên quan cần tập trung vào các đối tượng liên quan chủ yếu đến các vấn đề môi trường cốt lõi. Các bên liên quan chủ yếu này có thể được xác định ngay từ giai đoạn đầu của quá trình ĐMC để có thể tiến hành các cuộc tham vấn cần thiết. Để xác định các liên quan chủ yếu cần thiết lập một bảng ma trận. Việc này nên được tiến hành cùng với nhóm xây dựng CQK để có thể cho phép việc tham vấn được điều phối hoặc thậm chí được tiến hành cùng với nhóm xây dựng CQK. Bảng 4.4. Ví dụ về ma trận xác định các bên liên quan trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cấp tỉnh (cấp vùng thì bổ sung thêm các tỉnh có liên quan của quy hoạch và các bộ ngành liên quan đến quy hoạch) Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn Sở Tài nguyên và Môi Quản lý đất đai Các cuộc họp chính thức với các công trường Quản lý môi trường chức có liên quan Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Kế hoạch và Đầu Quản lý đầu tư Các cuộc họp chính thức với các công tư Thẩm định quy hoạch, dự án chức có liên quan Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Công thương Quy hoạch các KCN Các cuộc họp chính thức với các công Sử dụng nước chức có liên quan Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Nông nghiệp và Quy hoạch nông nghiệp và Các cuộc họp chính thức với các công PTNT thuỷ sản chức có liên quan Sử dụng nước Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Xây dựng Quy hoạch đô thị Các cuộc họp chính thức với các công Quy hoạch bãi chôn lấp chức có liên quan Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Giao thông vận tải Quy hoạch hệ thống giao Các cuộc họp chính thức với các công thông chức có liên quan Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Sở Lao động - Xu hướng dân số, hình thái di Các cuộc họp chính thức với các công Thương binh - Xã hội cư, vấn đề tái định cư chức có liên quan Các chương trình giảm nghèo Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Phát triển du lịch, số lượng Các cuộc họp chính thức với các công Sở Văn hóa, Thể thao khách đến thăm quan du lịch, chức có liên quan và Du lịch quy hoạch các khu du lịch, du Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn lịch sinh thái 91
  16. Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn Chính quyền địa Các cuộc họp chính thức với các công Các vấn đề đặc thù địa phương phương các cấp chức có liên quan Các vấn đề về cộng đồng (UBND cấp huyện, xã) Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Các vấn đề đặc thù liên quan Các cuộc họp chính thức với các công Các tổ chức phi chính đến các tổ chức phi chính phủ chức có liên quan phủ Các vấn đề về cộng đồng Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn Các tổ chức nghiên Nghiên cứu các vấn đề liên Các cuộc họp chính thức với các công cứu khoa học (tự quan chức có liên quan nhiên, xã hội - nhân Đề xuất các giải pháp thực hiện Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn văn) và công nghệ * Mời các bên liên quan đóng góp ý kiến về đánh giá môi trường chiến lược Việc tham vấn trong quá trình ĐMC sẽ là lý tưởng nhất khi nó được tiến hành cùng với việc tham vấn trong quá trình xây dựng CQK. Các kênh truyền thông hiện có cũng thường là những phương tiện có hiệu quả để tiến hành tham vấn trong quá trình ĐMC. Tuy nhiên, vào những thời điểm khác nhau có thể sẽ đòi hỏi phải có những phương tiện bổ sung khác nữa. Các công cụ và biện pháp để tham vấn cộng đồng phụ thuộc vào bản chất của CQK, vào sự sắp xếp tối ưu để thu nhận các ý kiến đóng góp của các bên liên quan chủ chốt, và tất nhiên, còn phụ thuộc vào quỹ thời gian và các nguồn lực sẵn có. Vòng tham vấn lần 1 Các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội được phát hiện và các ưu tiên được xác định Vòng tham vấn lần 2 Phân tích các xu hướng thuộc các chủ đề liên quan khi không có và khi có quy hoạch Vòng tham vấn lần 3 Toàn bộ các tác động của quy hoạch tới các mối quan tâm đặc biệt mang tính chiến lược Các giải pháp giảm thiểu được xác định Hình 4.4. Sơ đồ quá trình tham vấn đánh giá môi trường chiến lược (Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010) 92
  17. Nhóm ĐMC phải xác định được những đánh giá và phân tích có khả năng thu được nhiều lợi ích nhất từ các bên liên quan. Vấn đề quan trọng là phải tránh được những tham vấn không cần thiết. Thông thường, những phân tích sau đây sẽ thu được lợi ích từ các bên liên quan: - Việc xác định những vấn đề cốt lõi có liên quan đến CQK; - Việc phân tích các xu hướng môi trường khi không có CQK, việc đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất và việc đưa ra khuyến nghị nhằm làm tối ưu hóa các mục tiêu và phương án này; - Việc đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện các hoạt động phát triển được đề xuất trong CQK, việc đưa ra các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa chúng, và tổng quan về các biện pháp giảm thiểu và tăng cường được đề xuất. - Thông tin đầu vào từ các bên liên quan trong từng giai đoạn này có thể dễ dàng được thu thập bằng cách đưa ra những câu hỏi rõ ràng để họ trả lời. 4.7.2.4. Phân tích các xu hướng môi trường khi không có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Mục đích của bước này là để mô tả “phương án 0” - tức là, mô tả sự tiến triển có thể xảy ra của tình trạng môi trường trong trường hợp CQK không được triển khai. Các phân tích ở bước này có thể gợi mở ra nhiều sự hiểu biết sâu sắc hơn và có thể trở nên hữu ích không chỉ riêng đối với quá trình ĐMC mà còn hữu ích đối với cả việc xây dựng CQK nữa. Việc hiểu biết đúng đắn về tình trạng và các xu hướng môi trường ở thời điểm hiện tại cũng như sự tiến triển có thể xảy ra của chúng trong trường hợp CQK không được triển khai sẽ tạo cơ sở cho việc dự báo các tác động môi trường trong ĐMC cũng như so sánh giữa các lựa chọn và phương án phát triển thay thế trong quá trình ĐMC. Các xu hướng môi trường này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, như: - Các động lực của thị trường; - Các dự án phát triển lớn đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai thực hiện; - Các quy hoạch phát triển khác; - Sự biến đổi khí hậu (vấn đề biến đổi khí hậu được dự đoán là đặc biệt nghiêm trọng ở Việt Nam). Tác động của những hoạt động phát triển này là chưa thể nhìn thấy được ngay. Các phân tích hướng về tương lai của ĐMC sẽ mô tả được các xu hướng biến đổi về môi trường có thể xảy ra. Nhiều vấn đề về môi trường có thể có những tác động tốt hoặc ngược lại có tác động xấu đến CQK được đề xuất (ví dụ, một số hệ sinh thái nhất định sẽ bị mất đi; nhiều đặc tính môi trường sẽ trở nên ngày càng quan trọng). Một số xu hướng môi trường trong một tương lai gần có thể bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu (ví dụ: biến đổi nhiệt độ, hạn hán, lũ lụt hoặc mực nước biển dâng... xảy ra một cách bất thường) được dự báo là sẽ rất nghiêm trọng ở Việt Nam. 93
  18. Cách tiếp cận ĐMC đòi hỏi phải xem xét đến những xu hướng biến đổi lâu dài và nhóm ĐMC phải diễn giải được các biến đổi môi trường đang xảy ra có liên quan đến CQK. Đối với CQK quy mô lớn, đòi hỏi phải hướng trọng tâm vào cách tư duy phân tích, phương pháp tiếp cận chiến lược trong thu thập dữ liệu, các phán xét của chuyên gia có trình độ cao. Cả hai loại thông tin định tính và định lượng đều có thể được sử dụng cho mục đích này. Việc mô tả các xu hướng trong quá khứ và hiện tại có thể dựa trên cơ sở những dữ liệu sẵn có được thu thập từ các nguồn thông tin hiện tại hoặc thông qua các ý kiến phán xét, đánh giá của chuyên gia (trong trường hợp thiếu dữ liệu). Các chuyên gia ĐMC phải tập hợp đủ thông tin để trả lời cho các câu hỏi sau: - Tình trạng hiện tại tốt hay xấu như thế nào? Tình trạng hiện tại còn cách bao nhiêu so với các ngưỡng hoặc các mục tiêu đã xác định? - Các yếu tố đặc biệt nhạy cảm hoặc quan trọng của môi trường tiếp nhận, ví dụ: các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, các nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo, các loài bị đe dọa nguy hiểm, các sinh cảnh quý hiếm... có bị ảnh hưởng không? Các vấn đề này có thể đảo ngược hay không thể đảo ngược, lâu dài hay tạm thời? - Động lực của các xu hướng này là gì? - Sự tiếp diễn trong tương lai của các xu hướng này sẽ như thế nào? - Nên xem xét đến tác động của sự biến đổi khí hậu có thể xảy ra đến các xu hướng môi trường trong tương lai vì chúng có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu bất thường; - Nếu có thể, nên thể hiện kết quả phân tích này trên bản đồ để minh họa về quy mô không gian và sự liên kết giữa các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường; - Nên chia sẻ và kiểm tra chéo các thông tin này với nhóm xây dựng CQK. 4.7.2.5. Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất Mục đích của bước này là để đánh giá tác động tổng thể của các phương án, các mục tiêu hay các ưu tiên phát triển được đề xuất đến các xu hướng biến đổi các vấn đề môi trường cốt lõi và xem xét tính nhất quán của các mục tiêu phát triển kinh tế với những mục tiêu về môi trường và xã hội đã được xác định ở Việt Nam. Sự cần thiết của nội dung này thể hiện ở các điểm sau: - Một thực tế là phải xem xét các phương án phát triển khác nhau trong tương lai, phải đề xuất được các mục tiêu hoặc ưu tiên phát triển thay thế khi xây dựng CQK. Việc đánh giá các đề xuất này có thể chỉ ra các cơ hội để thực hiện các phương án nhằm tiến tới sự phát triển bền vững. - Việc đánh giá như vậy đòi hỏi phải có các cuộc thảo luận lặp đi lặp lại giữa các chuyên gia ĐMC và chuyên gia xây dựng CQK. Thông qua những cuộc thảo luận có thể 94
  19. xác định được các rủi ro hoặc lợi ích lớn về môi trường của các phương án phát triển khác nhau. Thông tin này có thể giúp xây dựng các phương án trong quá trình xây dựng CQK, hoặc đề xuất những thay đổi về mục tiêu của bản thân CQK. Cách tiếp cận Việc đánh giá các đề xuất chiến lược rõ ràng là một việc khó. Tuy nhiên, nó có thể trở nên dễ dàng hơn bằng cách sử dụng thông tin về các xu hướng môi trường trong tương lai khi không có CQK (xem các bước ĐMC trước). Thông tin về các xu hướng môi trường trong tương lai này sẽ cho phép các chuyên gia ĐMC xem xét xem các phương án phát triển, mục tiêu phát triển và các ưu tiên phát triển được đề xuất liệu: - Có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các động lực chủ yếu (nguyên nhân gốc rễ) của các vấn đề về môi trường liên quan; - Có thể dẫn đến những nguy cơ mới về môi trường; hoặc - Có tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện môi trường. - Mối quan hệ giữa các mục tiêu phát triển được đề xuất và các mục tiêu môi trường có liên quan có thể dễ dàng được trình bày bằng các ma trận đơn giản mô tả về những tác động cơ bản. Những vấn đề xung đột và tương hợp khác nhau cũng có thể dễ nhìn thấy bằng cách sử dụng các biểu tượng đơn giản hoặc các màu khác nhau để chỉ dẫn, ví dụ như sau: + Những vấn đề xung đột/hạn chế tuyệt đối (màu đỏ); + Những vấn đề xung đột/hạn chế đáng kể (màu da cam); + Những tác động tích cực hoặc những tương hợp đáng kể (màu xanh lá cây nhạt); + Những sự tương hợp hoàn toàn - các mục tiêu đề xuất giải quyết được những vấn đề về môi trường hiện tại hoặc bảo đảm tính bền vững (màu xanh lá cây đậm); + Những tác động còn chưa chắc chắn (màu xanh nước biển); + Những tác động không đáng kể (không màu). Đánh giá những đề xuất chiến lược có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng những thông tin về các xu hướng môi trường và kinh tế - xã hội trong tương lai khi không triển khai quy hoạch được đề xuất (theo các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu môi trường có liên quan) đã được xác định trong bước trước. Bước đánh giá này có thể trợ giúp một cách có hiệu quả cho việc xem xét những phương án sau đây của CQK thông qua việc đặt ra những câu hỏi, cụ thể như sau: - Các lựa chọn về quản lý nhu cầu: + Hoạt động phát triển đề xuất có cần thiết không? + Nhu cầu liệu có được đáp ứng hay không nếu như không có bất cứ hoạt động phát triển hoặc kết cấu hạ tầng mới nào? 95
  20. + Liệu có những cơ hội hiện thực nào để quản lý nhu cầu phát triển (ví dụ, thông qua các công cụ về luật pháp, kinh tế hoặc hành chính hoặc các biện pháp khác để thúc đẩy việc thay đổi hành vi)? - Các lựa chọn về công nghệ hoặc quá trình: + Công việc phải được thực hiện như thế nào? + Có hay không các biện pháp, công nghệ hoặc quá trình mà có thể đáp ứng được các nhu cầu phát triển nhưng lại ít gây ra những tác động xấu về môi trường so với những biện pháp truyền thống? Các phương pháp chuyên gia, ma trận có thể được sử dụng trong các thảo luận cụ thể sau đây: - Trong việc đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất có thể sử dụng những thông tin đầu vào từ các chuyên gia thuộc các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan khoa học, các nhóm kinh doanh hoặc các tổ chức phi chính phủ có liên quan. Những cuộc hội thảo, hội nghị bàn tròn và các cuộc họp không chính thức, v.v.. đều có thể được sử dụng phục vụ cho mục đích này. - Xem xét phạm vi ảnh hưởng (tích cực/tiêu cực) của các định hướng, mục tiêu và phương án phát triển tới các vấn đề môi trường cốt lõi; - Xác định phạm vi của những lợi ích/cơ hội/rủi ro về môi trường mà những đề xuất phát triển có thể tạo ra; - Đánh giá sự phù hợp của các mục tiêu và định hướng phát triển được đề xuất với các mục tiêu và định hướng về môi trường hay phát triển bền vững đã được xác định trong các văn bản chính thống, tốt nhất sử dụng ma trận thể hiện mối quan hệ giữa mục tiêu phát triển và mục tiêu môi trường. Bảng 4.5. Ví dụ về ma trận thể hiện các rủi ro, lợi ích và cơ hội liên quan tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Các mục tiêu Các lợi ích phát triển Các rủi ro môi trường Các cơ hội môi trường môi trường KT-XH Tăng lượng gạo - Tăng cường lượng phân bón, Các loại gạo cho - Áp dụng thực hành nông chất lượng cao thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ sử năng suất thấp nghiệp tốt, đặc biệt ở vùng cho xuất khẩu dụng khi mở rộng sản xuất hiện sử dụng đất dốc nhưng không - Đất sản xuất bị mất hoặc nhiều phân bón - Giới thiệu các giống lúa tăng khu vực xuống cấp từng bước bị mới cho năng suất cao, trồng trọt loại bỏ kháng sâu bệnh - Ô nhiễm đất và nước - Tăng nhu cầu về nước - Các khu vực lúa cho năng suất thấp sẽ chuyển sang trồng cây lương thực khác hoặc chăn nuôi - Các khu vực bị suy thoái hệ sinh thái được phục hồi 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2