Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng các loại diode phân cực trong bán kì âm tín hiệu p2
lượt xem 5
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình ứng dụng các loại diode phân cực trong bán kì âm tín hiệu p2', kỹ thuật - công nghệ, điện - điện tử phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng các loại diode phân cực trong bán kì âm tín hiệu p2
- Giáo trình Linh Kiện Điện Tử . VZ. Khi điện thế phân cực nghịch nhỏ hơn hay bằng điện thế VZ, diode Zener không dẫn điện (ID=0). + VZ - + VZ - ID ≅ -VZ 0 VD IZ VD=-VZ Diode lý tưởng ID=-IZ Hình 34 Do tính chất trên, diode zener thường được dùng để chế tạo điện thế chuẩn. Thí dụ: mạch tao điện thế chuẩn 4,3V dùng diode zener 1N749 như sau: R=470Ω R=470Ω VS=6→15V IN749 I + I VS=6→15V X Tải ≅ X Tải VZ=4,3V 4,3V - Hình 35 Khi chưa mắc tải vào, thí dụ nguồn VS=15V, thì dòng qua zener là: VS − VZ 15 − 4,3 I= = = 22,8mA R 470 * Kiểu mẫu của diode zener đối với điện trở động: Thực tế, trong vùng zener, khi dòng điện qua diode tăng, điện thế qua zener cũng tăng chút ít chứ không phải cố định như kiểu mẫu lý tưởng. Người ta định nghĩa điện trở động của diode là: V − VZO r = Z Z = ZT I ZT Trong đó: VZO là điện thế nghịch bắt đầu dòng điện tăng. VZT là điện thế ngang qua hai đầu diode ở dòng điện sử dụng IZT. Trang 56 Biên soạn: Trương Văn Tám
- .Giáo trình Linh Kiện Điện Tử IZ + VZ - ZZ + VZ0 - ≅ ⇒ IZT IZ Diode lý tưởng VZ VZ0 VZT 0 Hình 36 5. Diode biến dung: (Varicap – Varactor diode) Phần trên ta đã thấy, sự phân bố điện tích dương và âm trong vùng hiếm thay đổi khi điện thế phân cực nghịch thay đổi, tạo ra giữa hai đầu diode một điện dung: ∆Q A CT = =ε ∆V Wd Điện dung chuyển tiếp CT tỉ lệ nghịch với độ rộng của vùng hiếm, tức tỉ lệ nghịch với điện thế phân cực. Đặc tính trên được ứng dụng để chế tạo diode biến dung mà trị số điện dung sẽ thay đổi theo điện thế phân cực nghịch nên còn được gọi là VVC diode (voltage-variable capacitance diode). Điện dung này có thể thay đổi từ 5pF đến 100pF khi điện thế phân cực nghịch thay đổi từ 3 đến 25V. C(pF) Đặc tuyến của điện dung theo 80 điện thế có dạng như sau: 60 40 20 0 -2 -4 -6 -8 -10 -12 -14 VR(Volt) 16 Hình 37 Một ứng dụng của diode là dùng nó như một tụ điện thay đổi. Thí dụ như muốn thay đổi tần số cộng hưởng của một mạch, người ta thay đổi điện thế phân cực nghịch của một diode biến dung. Trang 57 Biên soạn: Trương Văn Tám
- . iáo trình Linh Kiện Điện Tử G R Ci L≅ Diode L U biến dung Hình 38 6. Diode hầm (Tunnel diode) Được chế tạo lần đầu tiên vào năm 1958 bởi Leo-Esaki nên còn được gọi là diode Esaki. Đây là một loại diode đặc biệt được dùng khác với nhiều loại diode khác. Diode hầm có nồng độ pha chất ngoại lai lớn hơn diode thường rất nhiều (cả vùng P lẫn vùng N) Đặc tuyến V-I có dạng như sau: I(mA) Đỉnh A IP Diode thường Diode hầm Catod Anod B Thung lũng IV V(volt) 0 VP 0,25 0,5V Hình 39 Khi phân cực nghịch, dòng điện tăng theo điện thế. Khi phân cực thuận, ở điện thế thấp, dòng điện tăng theo điện thế nhưng khi lên đến đỉnh A (VP IP), dòng điện lại tự động giảm trong khi điện thế tăng. Sự biến thiên nghịch này đến thung lũng B (VV IV). Sau đó, dòng điện tăng theo điện thế như diode thường có cùng chất bán dẫn cấu tạo. Đặc tính cụ thể của diode hầm tùy thuộc vào chất bán dẫn cấu tạo Ge, Si, GaAs (galium Asenic), GaSb (galium Atimonic)… Vùng AB là vùng điện trở âm (thay đổi từ khoảng 50 đến 500 mV). Diode được dùng trong vùng điện trở âm này. Vì tạp chất cao nên vùng hiếm của diode hầm quá hẹp (thường khoảng 1/100 lần độ rộng vùng hiếm của diode thường), nên các hạt tải điện có thể xuyên qua mối nối theo hiện tượng chui hầm nên được gọi là diode hầm. Tỉ số Ip/Iv rất quan trọng trong ứng dụng. Tỉ số này khoảng 10:1 đối với Ge và 20:1 đối với GaAs. Mạch tương đương của diode hầm trong vùng điện trở âm như sau: Trang 58 Biên soạn: Trương Văn Tám
- . iáo trình Linh Kiện Điện Tử G -Rd RD Ls Cd Hình 40 Ls: Biểu thị điện cảm của diode, có trị số từ 1nH đến 12nH. RD: Điện trở chung của vùng P và N. CD: Điện dung khuếch tán của vùng hiếm. Thí dụ, ở diode hầm Ge 1N2939: Ls=6nH, CD=5pF,Rd=-152Ω, RD=1,5Ω Diode có vùng hiếm hẹp nên thời gian hồi phục nhỏ, dùng tốt ở tần số cao. Nhược điểm của diode hầm là vùng điện trở âm phi tuyến, vùng điện trở âm lại ở điện thế thấp nên khó dùng với điện thế cao, nồng độ chất pha cao nên muốn giảm nhỏ phải chế tạo mỏng manh. Do đó, diode hầm dần dần bị diode schottky thay thế. Ứng dụng thông dụng của diode hầm là làm mạch dao động ở tần số cao. Bài tập cuối chương 1. Dùng kiểu mẫu lý tưởng và điện thế ngưỡng của diode để tính dòng điện I1, I2, ID2 trong mạch điện sau: I I 1 2 ID2 D1 /Si R2=350 Ω 10V D /Ge 2 R1=1K 2. Tính dòng điện I1 và VO trong mạch sau (dùng kiểu mẫu lý tưởng và điện thế ngưỡng của diode) +12V I VO D1 /Si R1=1K R2=3K D2/Si -12V I2 Trang 59 Biên soạn: Trương Văn Tám
- Giáo trình Linh Kiện Điện Tử . 3. Tính IZ, VO trong mạch điện sau khi R2 = 50Ω và khi R2 = 200Ω. Cho biết Zener sử dụng có VZ = 6V. 100Ω 12V IZ R2 4. Tính I, VO trong mạch sau, cho biết Zener có VZ = 8V. +20V R1=1K I R2=3K Trang 60 Biên soạn: Trương Văn Tám
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p1
5 p | 136 | 22
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p1
5 p | 122 | 22
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p8
5 p | 108 | 11
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p3
5 p | 90 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p10
5 p | 111 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p6
5 p | 92 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p8
3 p | 68 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p6
5 p | 85 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p10
8 p | 106 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p2
5 p | 68 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p5
5 p | 69 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p1
5 p | 79 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p7
5 p | 81 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p7
5 p | 74 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p4
5 p | 69 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p3
11 p | 78 | 3
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p6
8 p | 76 | 3
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p7
11 p | 74 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn