intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 -------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 368ĐT/QĐ-CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà Nội, 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước và là một hoạt động sản xuất - kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp. Để hoạt động đầu tư xây dựng có hiệu quả đòi hỏi phải có kiến thức tổng hợp và đồng bộ về đầu tư xây dựng, trong đó kiến thức về Quản lý dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay, chưa có tài liệu riêng phục vụ đào tạo về Quản lý dự án đầu tư xây dựng cho hệ Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế Xây dựng. Chính vì vậy, trường Cao đẳng Xây dựng số 1 đã giao cho khoa Quản lý Xây dựng & Đô thị nghiên cứu biên soạn nội dung Giáo trình môn Quản lý dự án đầu tư xây dựng dành cho hệ Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế Xây dựng. Giáo trình được trình bày thành 7 bài: - Bài 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng - Bài 2: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng - Bài 3: Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng - Bài 4: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng - Bài 5: Quản lý thi công xây dựng công trình - Bài 6: Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng trong xây dựng - Bài 7: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng Giáo trình được viết phục vụ chủ yếu cho hệ đào tạo Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế Xây dựng của trường Cao đẳng Xây dựng số 1. Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các tác giả của các tài liệu đã được dùng để biên soạn giáo trình này. Hà Nội, ngày ……tháng……năm 2020 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: ThS. Lê Văn Hiếu - viết các Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6. 2. ThS. Nguyễn Thị Thu Hường - viết Bài 7. 2
  3. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 1 Bài 1 : Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng 6 1.1. Quá trình đầu tư xây dựng 6 1.2. Nội dung và mục tiêu quản lý dự án 7 1.3. Các chủ thể tham gia và những thách thức trong quản lý dự án 9 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 11 Yêu cầu về đánh giá 11 Ghi nhớ 11 Bài 2: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng 12 2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước 12 2.2. Trách nhiệm cơ quan quản lý và nội dung quản lý nhà nước về xây dựng 12 2.3. Quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng 14 2.4. Thảo luận 15 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 15 Yêu cầu về đánh giá 16 Ghi nhớ 16 Bài 3: Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 17 3.1. Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực 17 3.2. Hình thức Ban quản lý dự án một dự án 17 3.3. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 17 3.4. Thuê tư vấn quản lý dự án 18 3.5. Bài tập vận dụng 18 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 18 Yêu cầu về đánh giá 18 Ghi nhớ 18 Bài 4: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng 20 4.1. Nguyên tắc quản lý chi phí 20 3
  4. 4.2. Quản lý tổng mức đầu tư xây dựng 20 4.2.1. Khái niệm và phương pháp lập tổng mức đầu tư 20 4.2.2. Thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư 22 4.2.3. Điều chỉnh tổng mức đầu tư 22 4.3. Quản lý dự toán xây dựng 23 4.4. Thảo luận nhóm 24 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 25 Yêu cầu về đánh giá 25 Ghi nhớ 25 Bài 5: Quản lý thi công xây dựng công trình 26 5.1. Trách nhiệm của chủ thể tham gia quản lý 26 5.2. Quản lý thời gian thi công 27 5.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng 27 5.4. Quản lý khối lượng thi công xây dựng 30 5.5. Quản lý an toàn và môi trường thi công xây dựng 31 5.6. Thảo luận nhóm 31 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 32 Yêu cầu về đánh giá 32 Ghi nhớ 32 Bài 6: Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng trong xây dựng 33 6.1. Quản lý lựa chọn nhà thầu 33 6.2. Quản lý hợp đồng và thanh toán 39 6.3. Thảo luận nhóm 43 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 43 Yêu cầu về đánh giá 43 Ghi nhớ 43 Bài 7: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng 44 7.1 Nội dung thẩm định 44 7.2. Thẩm quyền và phương pháp thẩm định 50 7.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định 52 7.4. Bài tập vận dụng 55 Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành 55 Yêu cầu về đánh giá 55 4
  5. Ghi nhớ 55 Tài liệu tham khảo 56 Danh mục từ viết tắt 57 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Mã môn học: MH 15 Vị trí, vai trò và tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ 3; + Môn học tiên quyết: Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng. - Tính chất: là môn học thuộc khối kiến thức chuyên môn chung. - Vai trò: là môn học giúp người học làm quen và hình thành kỹ năng cơ bản về quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Mục tiêu môn học Học xong môn học này người học sẽ có khả năng: - Kiến thức + Trình bày được những vấn đề cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng: khái niệm, phân loại, nội dung và những thách thức trong quản lý dự án xây dựng; + Trình bày được một số nội dung về quản lý nhà nước: nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, quyết định và giấy phép xây dựng, các hình thức quản lý dự án xây dựng; + Giải thích được nội dung quản lý chi phí, tiến độ, chất lượng, khối lượng, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán, an toàn lao động, môi trường trong thi công xây dựng; + Trình bày được các vấn đề về thẩm định dự án xây dựng: nội dung, thẩm quyền, phương pháp thẩm đinh và các nhân tố ảnh hưởng. - Kỹ năng Thực hiện được một số công việc đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm C: + Quản lý được chi phí và khối lượng trong các giai đoạn của dự án xây dựng; + Quản lý được chất lượng và tiến độ trong các giai đoạn thi công xây dựng; + Quản lý được quá trình lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; + Tư vấn được quy trình thẩm định, phê duyệt dự án, cấp phép xây dựng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm Cẩn thận, trung thực, tình thần trách nhiệm cao, chịu trách nhiệm về chất lượng quản lý dự án, chấp hành quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện chuyên môn. Nội dung của môn học: 6
  7. BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Mã Bài: B1 Giới thiệu: Bài 1 “Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng” là bài học đầu tiên nằm trong môn học Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài học này sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về quá trình đầu tư một dự án; nội dung và mục tiêu quản lý dự án; những chủ thể tham gia và thách thức trong quản lý dự án. Mục tiêu: - Liệt kê được các công việc chủ yếu trong ba giai đoạn của quá trình đầu tư; - Trình bày được nội dung và mục tiêu quản lý dự án; - Trình bày được những chủ thể và thách thức trong quản lý dự án. Nội dung chính: 1.1. QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành dự án xây dựng, giai đoạn này được bắt đầu tư khi hình thành ý tưởng đầu tư cho đến khi dự án được phê duyệt và quyết định đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các công việc chủ yếu: - Chứng minh sự cần thiết phải đầu tư; - Lựa chọn quy mô, công suất và hình thức đầu tư; - Lựa chọn giải pháp công nghệ và kỹ thuật; - Nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào; - Lập dự án đầu tư, tình tổng mức đầu tư, phân tích đánh giá hiệu quả của dự án; - Trình dự án xin phê duyệt, quyết định đầu tư. 1.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư Là giai đoạn biến toàn bộ ý tưởng đầu tư của giai đoạn 1 thành hiện thực, được bắt đầu tư khi có quyết định đầu tư đến khi xây dựng xong công trình Giai đoạn này bao gồm các công việc sau: - Xin giao đất hoặc thuê đất; - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng; - Khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, dự toán công trình; - Xin phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cần phải có giấy phép; - Lựa chọn nhà thầu thi công và mua sắm thiết bị; - Thi công xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị. 1.1.3. Giai đoạn vận hành khai thác Là giai đoạn cuối cùng của quà trình đầu tư, được bắt đầu tư khi bàn giao công trình đến khi hết thời gian vận hành, khai thác dự án. Giai đoạn này bao gồm các công việc: - Chạy thử, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; 7
  8. - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng; - Vận hành, khai thác dự án; - Bảo hành, bảo trì công trình. 1.2. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG 1.2.1. Khái niệm Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một phương thức quản lý định hướng theo mục tiêu cuối cùng. Nó là tổng hợp các biện pháp, phương pháp, chức năng nhằm khai thác, sử dụng các nguồn lực, các công cụ và phương tiện để thực hiện mục tiêu trong điều kiện không gian và thời gian xác định. 1.2.2. Nội dung a. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án: Công tác quản lý dự án được tiến hành ở cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng. Tùy theo chủ thể quản lý dự án mà quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô dự án. Đối với quản lý vĩ mô dự án, chủ thể quản lý là Nhà nước, các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng của dự án. Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương, … Đối với quản lý vi mô dự án, chủ thể quản lý là chủ đầu tư XDCT hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Nội dung quản lý của chủ đầu tư có thể được phân chia theo các giai đoạn của dự án đầu tư hoặc theo các khía cạnh của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát, … các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán, … Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành. b. Lĩnh vực quản lý dự án: Theo lĩnh vực chủ yếu của dự án thì công tác quản lý dự án gồm: - Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án; - Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành; - Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những 8
  9. thông tin về chi phí; - Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư; - Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào; - Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau; - Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro; - Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ, … cần thiết cho dự án. 1.2.3. Mục tiêu a. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng : bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu thành phần. Với các mục tiêu thành phần, tuỳ theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu dự án cũng khác nhau: - Chất lượng, tiến độ, chi phí, (3 yêu cầu); - Chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn (4 yêu cầu); - Chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn, môi trường (5 yêu cầu). b. Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng: Quản lý dự án xây dựng bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình khép kín, năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án. - Lập kế hoạch: đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. - Điều phối thực hiện dự án: đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. - Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm. 9
  10. Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển một hệ thống lớn trên cơ sở ba thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa ba thành phần này cho ta sự quản lý dự án tối ưu. Tuy nhiên, để quản lý dự án xây dựng cần nhiều bộ phận hợp thành, đó là các kiến thức chung, các lý thuyết chung về quản lý, các kiến thức về chuyên môn như là: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, công nghệ xây dựng, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dựng và các kiến thức hỗ trợ như: pháp luật, tổ chức nhân sự, tin học, môi trường, … 1.3. CÁC CHỦ THỂ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG QUẢN LÝ DA XÂY DỰNG 1.3.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án Các tổ chức chủ yếu có liên quan đến đầu tư xây dựng: a. Cơ quan Nhà nước: Cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ tham gia quản lý chủ yếu là soạn thảo các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật có liên quan để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng. Các cơ quan này chủ yếu tham gia trực tiếp ở các khâu tổ chức thẩm tra, thẩm định dự án, quyết định đầu tư, tổ chức giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng, … b. Chủ đầu tư: Chủ đầu tư XDCT là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư XDCT. - Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư. - Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư. - Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. c. Các nhà thầu: Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Những lĩnh vực đòi hỏi nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực bao gồm: - Thiết kế quy hoạch xây dựng; - Lập, thẩm định dự án, khảo sát, thiết kế; - Thi công xây dựng, giám sát thi công, quản lý dự án; - Định giá xây dựng; - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; - Kiểm định chất lượng công trình xây dựng; - Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. d. Các chủ thể khác: - Ban quản lý dự án: 10
  11. Ban quản lý dự án là đơn vị được thành lập bởi chủ đầu tư, giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Đối với những dự án có quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án. - Tổ chức tài chính, ngân hàng, kho bạc: Các tổ chức này sẽ tham gia vào các khâu thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ để quyết định cho vay hoặc không cho vay trước khi quyết định đầu tư dự án; ký các loại giấy tờ bão lãnh (cam kết góp vốn, đảm bảo dự thầu, đảm bảo thực hiện đầu tư dự án, …); quyết toán vốn đầu tư XDCT. - Cộng đồng dân cư nơi đặt dự án: Chủ thể này sẽ tham gia vào quản lý dự án bằng công tác giám sát cộng đồng, vận hành công trình khi dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng. 1.3.2. Những thách thức trong quản lý dự án - Sự cân đối của các yếu tố: chất lượng, thời gian và chi phí. Với mục tiêu để có được công trình có chất lượng tốt, trong thời gian ngắn nhưng vẫn đảm bảo chi phí thấp, vậy phải làm thế nào? Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành các công việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Ba yếu tố thời gian, chất lượng và chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau. khi một yếu tố thay đổi sẽ làm các yếu tố khác thay đổi theo. Một dự án được gọi là quản lý tốt khi các yếu tố này ít thay đổi so với các nội dung tương ứng đã được phê duyệt. - Sự phối hợp giữa các cá nhân và tổ chức trong quản lý dự án: giữa chủ đầu tư, kỹ sư và doanh nghiệp xây dựng… để đảm bảo quản lý dự án đồng bộ, không chồng chéo và đạt được kết quả như mong muốn, vậy phải làm thế nào? Trong quản lý dự án, có nhiều công việc mà nhiều đối tượng cùng quản lý gây ra chồng chéo, thiếu trách nhiêm. Việc quản lý dự án là do nhiều đối tượng phối hợp thực hiện nên rất dễ xảy ra thiếu đồng bộ trong quản lý. - Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia quản lý dự án: Mỗi một chủ thể tham gia vào quản lý dự án đều có một mục đích riêng: + Cơ quan quản lý Nhà nước mong muốn dự án đảm bảo quy hoạch, an ninh quốc phòng, an toàn, vệ sinh môi trường, … + Chủ đầu tư mong muốn dự án đảm bảo chất lượng, chi phí thấp, có lãi. + Các nhà thầu mong muốn dự án sẽ đem lại lợi nhuận tối đa cho họ. + Người dân mong muốn dự án đạt chất lượng tốt, giá cả phải chăng, … Đòi hỏi nhà quản lý dự án mặc dù phải sống trong một thế giới đầy mâu thuẫn nhưng vẫn cần đến các kỹ năng để giải quyết được mối quan hệ lợi ích này. * Một vài biện pháp đáp ứng những thách thức đặt ra như: - Biện pháp về tổ chức và quản lý: như xây dựng mô hình tổ chức hợp lý, xây dựng quy trình quản lý chặt chẽ. 11
  12. - Biện pháp về đào tạo và tuyển dụng: tuyển dụng những nhân viên quản lý dự án có trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ quản lý.. - Biện pháp về đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực quản lý dự án - Biện pháp liên quan đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý dự án để tăng trách nhiệm pháp lý với tổ chức và cá nhân tham gia quản lý... Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành Câu 1. Liệt kê các công việc chủ yếu trong ba giai đợn đầu tư của dự án? Câu 2. Trình bày nội dung và mục tiêu quản lý dự án? Câu 3. Trình bày những chủ thể tham gia quản lý dự án? Câu 4. Phân tích những thách thức trong quản lý dự án? Yêu cầu về đánh giá Người học cần trả lời trước các câu hỏi và làm các bài tập thực hành được giao: - Kiếm tra thường xuyên dưới 30 phút; - Hình thức: tự luận; - Hệ số: 1; - Nội dung: kiểm tra trong phạm vị ”Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành”. Ghi nhớ Người học cần ghi nhớ các nội dung sau đây: - Các công việc trong các giai đoạn đầu tư dự án; - Các chủ thể tham gia quản lý dự án; - Những thách thức trong quản lý dự án. 12
  13. BÀI 2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Mã Bài: B2 Giới thiệu: Bài 2 “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng” là bài học thứ hai nằm trong môn học Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài học này sẽ trình bày những những nguyên tắc quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan quản lý và nội dung quản lý nhà nước về xây dựng; quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư trong xây dựng. Mục tiêu: - Trình bày được nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng; - Trình bày được trách nhiệm các cơ quan quản lý và nội dung quản lý nhà nước về xây dựng; - Phân tích được nội dung quyết định đầu tư và quy định cấp giấy phép xây dựng; - Tư vấn được việc phê duyệt dự án và xin cấp giấy phép xây dựng. Nội dung chính: 2.1. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 2.2.1. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng: Đầu tư xây dựng phải đảm bảo : - Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngành, vùng, và quy hoạch xây dựng; - Phải đảm bảo an toàn xã hội, an ninh và an toàn môi trường; - Phải phù hợp với các quy định của các văn bản pháp luật có liên quan; - Phù hợp với các nguyên tắc quản lý các nguồn vốn: + Các dự án sử dụng vốn ngân sách : Nhà nước quản lí toàn diện quá trình đầu tư(Thông qua hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan ); + Các dự án sử dụng vốn nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp nhà nước nhà nước chỉ quản lí chủ trương đầu tư, quy mô đầu tư, các chủ đầu tư phải chị trách nhiệm quản lí toàn bộ quá trình đầu tư; + Các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự quyết định hình thức đầu tư, nội dung quản lí và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. 2.1.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động xây dựng công trình: - Xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo đảm mỹ quan và bảo vệ môI trường; - Phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội cảu từng địa phương, kết hợ kinh tế với quốc phòng và an ninh; - Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; - Đảm bảo chất lượng, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường; - Đảm bảo xây dựng đồng bộ; - Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả , chống thất thoát, lãng phí. 2.2. TRÁCH NHIỆM CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ NỘI DUNG QLNN VỀ XÂY DỰNG 13
  14. 2.2.1. Trách nhiệm các cơ quan quản lý Nhà nước a. Quốc hội: - Ban hành các luật có liên quan đến quản lý xây dựng, trong đó có luật xây dựng; - Phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm về đầu tư xây dựng; - Giám sát, thanh tra phân bổ vốn đầu tư cho ngành và địa phương; - Thông qua chủ trương đầu tư đối với các dự án quan trọng quốc gia. b. Chính phủ: Quản lý thống nhất nhà nước về xây dựng trên cả nước với các nội dung: - Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về xây dựng; - Phê duyệt các dự án đầu tư đặc biệt lớn do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; - Phê duyệt kế hoạch đầu tư của ngành và địa phương để trình quốc hội thông qua; - Giao kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm đến các bộ ngành và địa phương; - Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng trong cả nước. c. Bộ Xây dựng: Chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng với các nội dung sau: - Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về quản lý xây dựng do chính phủ phân công; - Xây dựng và quản lý thống nhất hệ thống định mức trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Công bố suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây dựng, phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp, thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình xây dựng theo phân công của Chính phủ; - Thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng theo sự phân cấp của Chính phủ. d. Các bộ, cơ quan ngang bộ: Phối hợp với Bộ Xây dựng để quản lý nhà nước về xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành. e. Uỷ ban nhân dân các cấp Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ. 2.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động XD; - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; - Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; - Quản lý chất lượng và lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng; - Cấp và thu hồi các loại giấy pháp trong hoạt động xây dựng; - Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại và xử lý vi phạm trong hoạt động XD; - Tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng. 2.2.3. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng Trong hoạt động xây dựng cần lưu ý những hành vi pháp luật nghiêm cấm: 14
  15. - Xây dựng trong khu vực cấm, lấn chiếm hoặc nơi có nguy cơ sạt lở; - Xây dựng sai quy hoạch vi phạm chỉ giới, không có giấy phép hoặc sai giấy phép; - Vượt quá điều kiện năng lực hành nghề, chọn nhà thầu không đủ năng lực; - Không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn; - Vi phạm các quy định về an toàn; - Cơi lới lấn chiếm không gian đất công cộng; - Đưa nhận hối lộ, dàn xếp trong đấu thầu; - Lạm dụng chức vụ vi phạm pháp luật; - Cản trở hoạt động xây dựng đúng luật; - Các hành vi khác. * Biện pháp để hạn chế những vi phạm: - Các biện pháp hành chính: ban hành cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng đủ sức răn đe nhằm tăng trách nhiệm pháp lý của đối tượng điều chỉnh. - Các biện pháp kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước: tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện hoạt đông xây dựng (giấy phép xây dựng, chứng nhận đầu tư) - Biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ: thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn của các đối tượng (cán bộ thanh tra, giám sát; cán bộ tư vấn...) - Biện pháp về tuyên truyền pháp luật xây dựng trong nhân dân và các đối tượng tham gia hoạt động xây dựng. Tăng cường vai trò giám sát xã hội của người dân... 2.3. QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG 2.2.1. Quyết định đầu tư Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Điều 60 Luật XD số 50/2014/QH13 , như sau: * Đối với các DA sử dụng vốn đầu tư công: - Thủ tướng CP quyết định ĐT các DA quan trọng quốc gia và các DA sử dụng vốn ODA cho lĩnh vực an ninh quốc phòng, tôn giáo; - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định ĐT các DA nhóm A, B, C (kể cả dự án sử dụng vốn ODA nhưng trừ các dự án do thủ tướng quyết định đầu tư). Và được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định ĐT đối với các DA nhóm B, C cho cấp dưới; - Chủ tịch UBND cấp tỉnh: quyết định ĐT các DA nhóm A, B, C trong phạm vi cân đối ngân sách của địa phương cấp tỉnh và được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định ĐT đối với các dự án nhóm B, C cho cấp dưới. - Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã: quyết định ĐT các DA nhóm B, C trong phạm vi cân đối ngân sách của địa phương cấp huyện, cấp xã và được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định ĐT cho cấp dưới trực tiếp. * Đối với các DA sử dụng vốn nhà nước không thuộc đầu tư công: - Thủ tướng chính phủ quyết định ĐTcác DA quan trọng quốc gia - Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C 15
  16. * Đối với dự án sử dụng vốn khác: chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật 2.3.2. Cấp giấy phép xây dựng (Luật XD số 50/2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) a. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng - CT bí mật nhà nước, CT xây dựng theo lệnh khẩn cấp và CT nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên - CT thuộc DA được Thủ tướng Chính phủ,Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư - CT xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng CT chính - CT xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt - CT sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi kết cấu, công năng - CT hạ tầng KT ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo KT – KT - Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn không nằm trong khu di tích… b. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng - Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với CT cấp đặc biệt; - UBND cấp tỉnh cấp Giấy phép xây dựng đối với các CT cấp I; cấp II, CT tôn giáo; di tích lịch sử - văn hoá; tượng đài; CT trên các tuyến phố chính trong đô thị; CT thuộc DA có vốn ĐT trực tiếp nước ngoài; UBND cấp tỉnh được phân cấp cho sở XD, Ban QLDA khu kinh tế, khu công nghiệp cấp giấy phép XD trong phạm vi quyền hạn của các cơ quan này. - UBND cấp huyện cấp Giấy phép XD các CT còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. c. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng: * Đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng mới: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) - Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất - Bản vẽ thiết kế xây dựng - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. * Các trường hợp khác tham khảo điều 95, 96 và 97 của Luật XD số 50/2014 2.4. THẢO LUẬN Quản lý cấp giấy phép xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng - Quy trình, hồ sơ cấp GPXD, các vi phạm liên quan đến GPXD; - Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư XD. Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành Câu 1.Nêu nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng? Câu 2. Trình bày trách nhiệm các cơ quan quản lý và nội dung quản lý nhà nước về xây dựng? Câu 3. Phân tích nội dung quyết định đầu tư? 16
  17. Câu 4. Phân tích quy định cấp giấy phép xây dựng? Yêu cầu về đánh giá Người học cần trả lời trước các câu hỏi và làm các bài tập thực hành được giao: - Kiếm tra thường xuyên dưới 30 phút; - Hình thức: tự luận; - Hệ số: 1; - Nội dung: kiểm tra trong phạm vị ”Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành”. Ghi nhớ Người học cần ghi nhớ các nội dung sau đây: - Nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng; - Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng; - Quyết định đầu tư và quy định cấp giấy phép xây dựng. 17
  18. BÀI 3 HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Mã Bài: B3 Giới thiệu: Bài 3 “ Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng” là bài học thứ ba nằm trong môn học Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Bài học này sẽ trình bày về phạm vi áp dụng các hình thức quản lý dự án xây dựng; phân tích ưu nhược điểm của từng hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Mục tiêu: - Trình bày được phạm vi áp dụng các hình thức quản lý dự án xây dựng; - Phân tích được ưu, nhược điểm của từng hình thức quản lý dự án. Nội dung chính: 3.1. Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực 3.1.1. Đặc điểm - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý DA ĐTXD chuyên ngành, khu vực để đồng thời quản lý nhiều DA sử dụng vốn nhà nước - Ban quản lý DA ĐTXD chuyên ngành, khu vực có tư cách pháp nhân, có con dấu có đủ điều kiện về năng lực. 3.1.2. Phạm vi áp dụng - Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành - Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ 3.2. Hình thức Ban quản lý dự án một dự án 3.2.1. Đặc điểm - Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án cụ thể. - Ban quản lý DA ĐTXD một dự án có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng có đủ điều kiện về năng lực và chịu trách nhiệm thuộc nhiệm vụ quản lý của mình 3.2.2. Phạm vi áp dụng - Dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt - Dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản - Dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước và dự án sử dụng vốn khác 3.3. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 3.3.1. Đặc điểm - Hình thực này được thực hiện khi chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động và năng lực hành nghề QLDA. - Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý 18
  19. 3.3.2. Phạm vi áp dụng - Đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng - DA có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng do UBND cấp xã làm CĐT - Cá nhân tham gia QLDA làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận - CĐT được thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực tham gia quản lý dự án 3.4. Thuê tư vấn quản lý dự án 3.4.1. Đặc điểm - Là hình thức khi chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực quản lý dự án mà phải thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo hợp đồng - Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo hợp đồng và pháp luật - Tổ chức tư vấn phải có đầy đủ năng lực và kinh nghiêm theo quy định của pháp luật 3.4.2. Phạm vi áp dụng: Khi chủ đầu tư không có đủ năng lực quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. 3.5. Bài tập vận dụng Lựa chọn hình thức quản lý dự án phù hợp với các tình huống cụ thể. - Bài tập tình huống; - Chia nhóm chuẩn bị; - Trình bày kết quả. Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành Câu 1. Trình bày được phạm vi áp dụng các hình thức quản lý dự án xây dựng? Câu 2. Phân tích được ưu, nhược điểm của từng hình thức quản lý dự án? Câu 3. Chi nhóm để lựa chọn hình thức quản lý dự án phù hợp với tình huống cụ thể? Yêu cầu về đánh giá Người học cần trả lời trước các câu hỏi và làm các bài tập thực hành được giao: - Kiếm tra thường xuyên dưới 30 phút; - Hình thức: tự luận; - Hệ số: 1; - Nội dung: kiểm tra trong phạm vị ”Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành”. Ghi nhớ Người học cần ghi nhớ các nội dung sau đây: 19
  20. - Phạm vi áp dụng các hình thức quản lý dự án; - Ưu nhược điểm của từng hình thức quản lý dự án. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2