intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thi công nước (Ngành: Công nghệ kỹ thuật nội thất và điện nước công trình - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thi công nước (Ngành: Công nghệ kỹ thuật nội thất và điện nước công trình - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Các nhiệm vụ, biện pháp thi công công trình cấp nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III; lập được biện pháp thi công công trình cấp nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thi công nước (Ngành: Công nghệ kỹ thuật nội thất và điện nước công trình - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THI CÔNG NƯỚC NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NỘI THẤT & ĐIỆN NƯỚC CÔNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 368/QĐ – CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU Thi công nước là môn học dùng cho học sinh nghề ngành “Công nghệ kỹ thuật thi công nội thất và điện nước” và các ngành liên quan với nội dung nghiên cứu về kỹ thuật thi công các công trình cấp thoát nước cơ bản trong công trình như: Thi công hệ thống cấp nước trong công trình, thi công hệ thống thoát nước trong công trình. Khi nghiên cứu học phần này, học sinh đã được trang bị những kiến thức trong các môn học cơ sở có liên quan và trên cơ sở kiến thức đó sinh viên tiếp thu tốt nội dung bài giảng này. Môn học thi công nước gắn chặt với thực tiễn sản xuất và tổng kết kinh nghiệm xây dựng các công trình thực tế ở nước ta và trên thế giới. Vì vậy những thu hoạch của học sinh trong các đợt lao động, thực tập thực tế giúp họ hoàn chỉnh và đầy đủ hơn những kiến thức cần thiết của môn học này; đồng thời học sinh dựa vào đó để vận dụng một cách sáng tạo những điều đã học vào thực tế thi công ngoài công trường. Nhân đây chúng tôi cũng xin phép các tác giả - những người đã biên soạn các cuốn sách mà tôi dùng làm tài liệu tham khảo cho phép tôi sử dụng trong công tác giảng dạy và tài liệu tham khảo. Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các học sinh để bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Th.s Nguyễn Thị Thúy Hồng
  3. MỤC LỤC BÀI 1: THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH .......................................................... 6 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC...................................... 6 1.1.1 Nội dung ................................................................................................................................................. 6 1.1.2 Nguyên tắc .............................................................................................................................................. 6 1.1.3 Quy trình thi công ................................................................................................................................. 6 1.1.4 Đo đạc định vị ........................................................................................................................................ 7 1.1.5 Lựa chọn và vận chuyển thiết bị vật tư ............................................................................................. 10 1.2 THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH ........................................................ 19 1.2.1 Ống cấp thoát nước - phụ tùng nối ống ..................................................................................................... 19 1.2.1.1. Phân loại ống cấp thoát nước .......................................................................................................... 19 1.2.1.2 Phụ tùng nối ống ............................................................................................................................... 22 1.2.2 Thi công hệ thống cấp nước trong công trình ........................................................................................... 23 1.2.2.1 Nghiên cứu hồ sơ thiết kế ................................................................................................................. 23 1.2.2.2 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu ..................................................................................... 23 1.2.2.3 Đo và lấy dấu định vị tuyến ống........................................................................................................ 24 1.2.2.4 Tạo đường đặt ống ............................................................................................................................ 25 1.2.2.5 Gia công, lắp đặt ống......................................................................................................................... 25 1.2.2.6 Thử áp lực đường ồng cấp nước trong nhà ..................................................................................... 31 BÀI 2: THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH.................................................. 33 2.1 ỐNG THOÁT NƯỚC – PHỤ TÙNG NỐI ỐNG ............................................................................... 33 2.1.1 Phân loại hệ thống thoát nước............................................................................................................ 33 2.1.2 Phụ tùng nối ống .................................................................................................................................. 33 2.2 THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH .............................................. 33 2.2.1 Nghiên cứu hồ sơ thiết kế.................................................................................................................... 33 2.2.2 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu ...................................................................................... 34 2.2.3 Đo và lây dấu định vị tuyến ống ......................................................................................................... 34 2.2.4 Tạo đường đặt ống............................................................................................................................... 34 2.2.5 Gia công, lắp đặt ống ......................................................................................................................... 34 2.2.6 Kiểm tra độ kín của mạng lưới thoát nước trong nhà ..................................................................... 36 2.3 LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VỆ SINH .......................................................................................................... 36 2.3.1 Các loại thiết bị vệ sinh ....................................................................................................................... 36 2.3.2 Kỹ thuật lắp thiết bị vệ sinh ............................................................................................................... 42 2.3.2.1 Lắp đặt bình nóng lạnh ................................................................................................................. 42 2.3.2.2 Lắp vòi rửa, chậu rửa.................................................................................................................... 44 2.3.2.3 Lắp vòi tắm, chậu tắm ................................................................................................................... 45 2.3.2.4 Lắp xí bệt, xí xổm .......................................................................................................................... 47
  4. 2.3.2.5 Lắp đặt âu tiểu treo tường ............................................................................................................. 48
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: THI CÔNG NƯỚC Mã môn học: MH 18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học có trong các đề cương khung chương trình - Tính chất: là môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học cơ sở cho ngành nội thất điện nước công trình Mục tiêu của môn học: Về kiến thức: - Trình bày được các nhiệm vụ, biện pháp thi công công trình cấp nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III; - Trình bày được các nhiệm vụ, biện pháp thi công công trình thoát nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III. Về kỹ năng: - Lập được biện pháp thi công công trình cấp nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III; - Lập được biện pháp thi công công trình thoát nước trong công trình xây dựng dân dụng cấp III. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Cẩn thận, trung thực, tình thần trách nhiệm cao, có tính chủ động, tích cực, ham học hỏi và cầu thị, chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện công tác chuyên môn. - Nội dung của môn học:
  6. BÀI 1: THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH Giới thiệu: Bài 1 Bao gồm những vấn đề chung về thi công công trình cấp nước Mục tiêu: Trình bày được: - Trình bày nội dung, nguyên tắc, quy trình thi công, công tác chuẩn bị trước khi thi công. - Thi công hệ thống cấp nước trong công trình Nội dung chính: 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC 1.1.1 Nội dung Dựa vào tính chất công tác xây dựng các công trình, bài giảng thi công nước được chia ra thành 2 bài với nội dung như sau: - Bài 1: Thi công hệ thống cấp nước trong công trình - Bài 2: Thi công hệ thống thoát nước trong công trình - Ngoài ra còn nhiều kiến thức khác có liên quan tới thi công nước. 1.1.2 Nguyên tắc - Công trường xây dựng tập trung nhiều nhân công, máy móc và khối lượng lớn các vật liệu xây dựng. để đạt hiệu quả cao nhất, dùng ít tiền vốn, vật liệu và sức lao động thì công tác thi công cần dựa vào các nguyên tắc sau: a) Khi xây dựng phải đảm bảo tối đa tiết kiệm sức lao động (nhân lực) và công lao động (máy móc, công cụ, vật liệu ...). Đảm bảo năng suất lao động cao, hạ giá thành sản phẩm b) Các công trình xây dựng phải có chỉ tiêu khai thác nhất định, ổn định, bền vững và kinh tế. c) Các phương pháp thi công và sử dụng vật liệu hợp lý, tận dụng cơ giới hoá đồng bộ, sử dụng biện pháp thi công theo tổ chức, tiến độ và sơ đồ. d) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đề ra phương pháp thi công hợp lý có tính toán dựa vào chỉ tiều kinh tế kỹ thuật (sử dụng máy tính, tính toán hợp lý, tiến độ thi công dây chuyền, sơ đồ mạng...) 1.1.3 Quy trình thi công - Công trình theo tuyến: Đó là những đường ống cấp nước ngoài công trình. - Công trình tập trung: Công tác đất, công tác xây, công tác bê tông cho các công trình trong khu xử lý; thi công mạng lưới cấp nước trong nhà (trừ công tác vận chuyển).
  7. Do đặc điểm thi công như vậy nên công tác thi công trở nên phức tạp, gây khó khăn cho việc kiểm tra, quản lý, điều độ máy móc thi công. Mặt khác nơi làm việc của các đơn vị thi công luôn luôn thay đổi; khối lượng phân bố không đều và ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu và thời tiết. Một trong yếu tố quan trọng khi thi công công trình cấp nước là yêu cầu thẩm mỹ của công trình yêu cầu cao và chặt chẽ, đồng thời đảm bảo chức năng sử dụng thuận tiện và có hiệu quả cho dân đô thị. - Diện thi công kéo dài, rộng trên phạm vi đô thị, cho nên việc tổ chức thi công phức tạp, gây khó khăn trong việc tiến hành các công việc cụ thể. - Nơi làm việc gồm nhiều phần việc gây ảnh hưởng lẫn nhau: Thi công đào đất cho công trình cấp thoát nước; vận chuyển vật tư, vật liệu cho công trình ảnh hưởng tới tuyến ống, công trình ngầm hiện có trong đô thị. - Mỗi công việc bao gồm nhiều công đoạn mà hầu hết làm việc ngoài hiện trường nên ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt độ không khí... - Chính vì vậy để giảm bớt những khó khăn trên, người cán bộ thi công cần phải năng động phối hợp chặt chẽ các công việc như: công tác vận chuyển, công tác xây lắp và tổ chức sao cho đạt hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, năng suất và chất lượng tốt. 1.1.4 Đo đạc định vị Khôi phục cọc và định vị trí công trình được tiến hành trước khi thi công. Công tác thi công nền công trình nói chung thường bắt đầu chậm hơn công tác khảo sát thiết kế một thời gian, khi đó các cọc định vị vị trí thi công thường bị hỏng hoặc bị mất; mặt khác muốn thi công tốt cần phải có tài liệu chính xác, đầy đủ.Vì vậy trước khi bắt đầu xây dựng công trình phải làm công tác khôi phục cọc với yêu cầu: - Khôi phục cọc tại thực địa chính xác định vị vị trí công trình đã thiết kế; - Đo đạc, kiểm tra tại các vị trí đặc biệt để tính toán khối lượng đất đào đắp chính xác hơn - Kiểm tra cao độ thiên nhiên tại các vị trí cọc đo cao cũ ở các đoạn đặc biệt, đóng thêm cọc đo cao tạm thời.
  8. Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc chuẩn và cao độ giữa bên giao thầu và bên đơn vị thi công. Cọc mốc chuẩn thường được làm bằng bê tông đặt ở vị trí không ảnh hưởng trong quá trình thi công có biện pháp bảo vệ cẩn thận. Mọi công việc lên khuôn, định vị vị trí công trình là sự phối hợp giữa bộ phận trắc địa và đơn vị kĩ thuật tiến hành có lập hồ sơ lưu trữ. Đối với công trình đường ống cấp nước, khôi phục cọc ở tuyến ống cấp nước có thể phải nắn chỉnh tuyến ống cấp nước để tạo cho tuyến hợp lý hơn hoặc giảm khối lượng đào đắp. Trên trục tuyến thẳng có thể đóng cọc nhỏ ở vị trí 100m và cọc ở vị trí phụ.Trên các khoảng cách 500m -1000m cần đóng cọc to hơn để dễ tìm .Những cọc này còn được đóng tại nơi chuyển hướng tuyến ống và các điểm đặc biệt. Trong quá trình khôi phục tuyến ống cấp nước còn phải xác định phạm vi thi công, phạm vi cần phải chặt cây cối, di dời nhà cửa công trình... Ranh giới của phạm vi thi công cần phải đánh dấu bằng cách đóng cọc hoặc bằng biện pháp khác. Bản vẽ giới hạn thi công là cơ sở cho các cơ quan chức năng duyệt và thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng 1.1.4.1.Định tuyến đường ống cấp nước trên bản đồ. Sử dụng bản đồ địa hình (tốt nhất có đường đồng mức) có tỷ lệ lớn (thường1/500) để định tuyến. Trước khi định tuyến, cần tiến hành khảo sát thực địa, tìm hiểu quy hoạch chung của đô thị và yêu cầu về mạng lưới cấp ước. Trên bản đồ địa hình sơ bộ vạch tuyến đường và xác định vị trí tim đường, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ; cần xác định cụ thể hướng tuyến từng đoạn, điểm ngoặt đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản: - Cần nắm vững chủ trương của Nhà nước và Chính quyền địa phương. - Khi xây dựng mới hay cải tạo tuyến cấp t nước hiện có, thường đụng chạm tới quyền lợi của người dân như: Phải phá dỡ nhà cửa, rời bỏ ruộng vườn, chiếm đất để làm tuyến cấp thoát nước; nên khi thiết kế hay định tuyến cần dựa vào điều kiện ít phải phá dỡ công trình hiện có (nhất là những công trình có giá trị), tiết kiệm đất đai, tiến hành thương lượng đền bù cho thỏa đáng. - Nắm vững tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến cấp nước. - Khi định tuyến cần xác định loại đường ống cấp nước chính hay ống nhánh, nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến cấp nước (độ dốc, chiều dài và chiều rộng của tuyến cấp nước, các vị trí công trình trên tuyến như hố van, bể chứa, họng cứu hỏa,...) đồng thời nắm
  9. vững các điều kiện tự nhiên công trình hiện có, địa tầng, địa hình địa vật, thổ nhưỡng, điều kiện địa chất thủy văn) của khu vực đường tuyến ống cấp nước đi qua. - Xác định vị trí điểm đầu, điểm cuối của tuyến ống cấp nước; vị trí giao nhau với đường sắt và các công trình khác. Khi giao nhau với đường sắt hoặc đường bộ phải đảm bảo góc giao nhau ≥900
  10. 1.1.4.1 Định tuyến đường ống cấp nước trên thực địa. +/ Công tác cắm tuyến cấp nước tiến hành đồng thời với công tác đo đạc (hướng tuyến, chiều dài, độ cao, góc ngoặt, bề rộng tuyến mương đào) +/ Công tác cắm tuyến có thể tiến hành theo như sau: - Xác định tại thực địa các điểm đầu, điểm cuối từng đoạn của tuyến cấp nước. - Tính tọa độ các điểm đặc trưng, chiều dài các đoạn ống. - Tính toán tọa độ và xác định các điểm trung gian tại thực địa. - Đánh số thứ tự và đóng các vị trí trên tuyến ống. - Kiểm tra độ chính xác các điểm tính toán trên hồ sơ thiết kế và trên thực địa. 1.1.5 Lựa chọn và vận chuyển thiết bị vật tư 1. 1.5.1 Ý nghĩa. Trong xây dựng các công trình, vật tư sử dụng khối lượng lớn và nhiều chủng loại khác nhau được vận chuyển từ nơi khai thác, các cơ sở sản xuất đến nơi thi công. Trong công tác vận chuyển, nhân lực và phương tiện tập trung khá cao, giá thành vận chuyển chiếm tỉ lệ đáng kể trong giá thành xây dựng công trình. Do việc vận chuyển hợp lý, khoa học, lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tận dụng khả năng vận chuyển của xe có một ý nghĩa rất lớn; nó quyết định trực tiếp đến việc hoàn thành công trình đúng kế hoạch xây dựng đã vạch ra, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng công trình. 1.1.5.2 Phân loại vận chuyển. Có hai loại vận chuyển - Vận chuyển ngang. - Vận chuyển lên cao. Ở đây ta chủ yếu xét về các phương tiện vận chuyển ngang. 1.1.5.3 Các phương tiện vận chuyển: Căn cứ vào các tài liệu tổng kết ta thấy trên các công trường xây dựng chi phí về vận chuyển chiếm khoảng 10%-15% giá thành xây dựng công trình. Lực lượng vận chuyển chiếm khoảng 30% tổng số lao động sử dụng cho công trường. Hình thức vận chuyển được quyết định bằng nhiều yếu tố. Trước hết phải đảm bảo cung cấp vật tư, vật liệu theo yêu cầu của kế hoạch thi công. Ngoài ra còn phải chú ý đến điều kiện địa phương và tình hình thực tế của công trình và quyết định bởi:
  11. - Khoảng cách vận chuyển. - Thời gian vận chuyển - Tính chất vật liệu. - Khối lượng cần vận chuyển. Trong các phương tiện vận chuyển ngang người ta có thể sử dụng các loại như: xe cút kít, xe cải tiến, xe súc vật kéo, các loại ôtô, máy kéo, goòng và tàu hoả. a) Xe cút kít - Cấu tạo xe có thùng chứa bằng gỗ hoặc tôn đằng trước có một bánh bằng gỗ hoặc sắt đường kính 300  400mm, thể tích vvầo khoảng 0,05  0,15 m3 . nếu xe thùng bằng tôn dày 1,5mm, thể tích 0,075m3 có khung xe và càng xe bằng thép hàn. xe cút kít có thể chở nặng 100kg. Lực đẩy xe khoảng 15kg. Để giảm lực cản trong vận chuyển người ta thường lát đường cho xe đi bằng các tấm ván dày 3cm, rộng 20cm cho xe chạy. Xe có một bánh nên có thể đi vào chỗ đường hẹp, đường ngoặt, và có thể đẩy lên độ dốc 10%. Khoảng cách vận chuyển hợp lý cho xe cút kít là từ 50  70m và dùng để vận chuyển vật liệu rời rạc như: cát, sỏi, gạch, đá, vữa bê tông, vữa, .. b) Xe ôtô: Là phương tiện vận chuyển thông dụng trên các công trường xây dựng khi khoảng cách vận chuyển lớn hơn 5km. Tuỳ theo loại vật liệu mà sử dụng loại xe cho thích hợp. Thuận tiện nhất là ôtô tự đổ có thùng đổ bên hoặc đổ sau. Vật liệu đổ ra từ thùng xe rất nhanh. Loại xe này để trở các vật liệu rời rạc như cát, sỏi, đá, đất, bêtông tấm, vữa bê tông. Còn loại xe không tự đổ dùng trong việc vận chuyển kính, cấu kiện bêtông và bêtông cốt thép các loại dụng cụ. Ngoài ra người ta còn chế tạo những rơmoóc kéo bằng ôtô hoặc máy kéo. Rơmoóc có thùng tự đổ thuận tiện cho việc vận chuyển. Rơmoóc kéo có thể chở 3040T Dùng để chở cấu kiện dài có thể sử dụng các xe vận tải chuyên dụng trong xây dựng có trọng tải 1,5  14 Tấn c) Máy kéo: Được sử dụng trong các công trình dùng để vận chuyển. Máy kéo sức chở lớn có thể chạy trên địa hình gồ ghề, không cần làm đường, tốc độ của máy kéo không lớn lắm 15  20km/h. Máy kéo bánh xích có thể chạy trên địa hình lầy lội vì áp suất của nó tác dụng lên mặt đường khoảng 0,20  0,60 kg/cm2. Xích của máy kéo có khả năng bám vào đất, tạo sức kéo lớn nên có thể kéo theo rơmoóc.
  12. Máy kéo rất thích hợp cho việc vận chuyển phục vụ xây dựng theo phương pháp lắp ghép trực tiếp từ xe vận chuyển không qua bốc xếp trung gian. Nhược điểm của máy kéo so với ôtô vận chuyển là tốc độ của nó chậm hơn d) Vận chuyển bằng đường sắt: Đường sắt có 3 loại: - Loại rộng 1435mm - Loại hẹp 1000mm - Đường goòng khổ 600 và 760mm Đối với công trường lớn, khối lượng vận chuyển nhiều hoặc những công trường gần đường sắt người ta thường sử dụng phương tiện vận chuyển như: goòng, toa tầu kéo bằng đầu máy hơi nước, đầu máy điezel hoặc điện. + Xe goòng loại xe có thùng chữ V tự đổ. Đây là loại xe chạy trên đường sắt có thể đổ sang hai bên, nó thường được dùng để vận chuyển vật liệu rời vì khi đổ ra rất nhanh và tiện. Loại xe này chạy trên đường sắt rộng 600mm. Loại goòng mặt bằng phẳng dùng để vận chuyển kết cấu lớn. Độ dốc của đường ray tối đa 4%. Nếu xe goòng đẩy tay thì quãng đường vận chuyển không lớn hơn 500m. Còn đầu máy hơi nước, điezel, điện thì cự li vận chuyển lớn hơn 500m. + Toa tàu cấu tạo có nắp ở đáy hai thành nghiêng hình phễu có cửa lật để dỡ hàng. Sức chở của toa từ 10  60T 1.1.5.4. Đường vận chuyển. Xác định tuyến đường tạm vận chuyển phục vụ quá trình thi công có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và mặt bằng xây dựng công trình. Thông thường người ta sử dụng bằng cách lợi dụng tuyến đường vận chuyển chính của công trình để vận chuyển vật liệu. Mặt khác để giảm bớt phí tổn xây dựng người ta thường bố trí đường vận chuyển tạm trùng với đường vận chuyển chính thức sau này. Việc bố trí đường vận chuyển chính, phụ thuộc các yếu tố sau: - Có tuyến dỡ hàng dài nhất, nghĩa là dọc đường vận chuyển cung cấp được vật liệu cho nhiều nơi cần dùng. - Không làm trở ngại việc thi công. - Lợi dụng tốt địa hình, địa chất của công trường.
  13. - Đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về quy phạm xây dựng đường vận chuyển. Tuỳ theo phương tiện mà xây dựng đường vận chuyển cho phù hợp. - Giá thành xây dựng phải rẻ, điều kiện đi lại của xe thuận tiện, không bị tắc nghẽn giao thông. - Tránh các đường giao thông chéo nhau dễ gây tai nạn. Tốt nhất là bố trí được đường một chiều. - Phải chọn tuyến ngắn nhất để đặt đường. - Ở những chỗ đường vòng phải mở rộng mặt đường thêm từ 1  3m và có độ dốc ngang từ 0,03 đến 0,06 (3%  6%) về phía bụng đường cong để xe quay ổn định. - Đường ôtô phải thoát nước, vì vậy hai bên rìa đường phải có rãnh thoát nước, mặt khác mặt đường và nền đường cũng dốc về phía rãnh. - Đường vận chuyển gồm các loại: đường ôtô, đường sắt, ... Đường ôtô có nhiều loại: đường đất, đường đá dăm, đường bê tông, dương lát bằng các tấm đan bê tông cốt thép đúc sẵn. a) Đường đất: Là loại đường tạm chỉ dùng trong mùa khô (hình1 – I ). Đất nền đường phải tốt, thường dùng dất nhóm III trở lên. Hình 1 - 1 Đường vận chuyển là đường đất đắp Sau khi làm đường phần nền được san phẳng, dùng xe lu 2  6T lèn chặt. Nếu nền đường là nền đất đắp thì phải để một thời gian cho lún rồi mới dùng lu lèn chặt để sử dụng. Để đảm bảo chất lượng sử dụng của đường, trên mặt có thể rải một lớp đất cấp phối có thành phần như sau: 6  14% đất dính, 86  94% cát còn lại là sỏi sạn b) Đường đá dăm: Chất lượng tốt hơn đường đất, được sử dụng rộng rãi trên các công trường xây dựng đường đá dăm có thể sử dụng quanh năm. Nếu đất sau khi đã được lu lèn kĩ rải một lớp đá dăm
  14. đày từ 10  20cm. Rải hai lần mỗi lần cho xe lu lăn 6  7 lần/chỗ. Trên mặt rải một lớp cấp phối gồm: đá vụn, cát, đất sét có tưới nước cho đạt độ dẻo thích hợp. Ngoài ra có thể phủ một lớp cát to hoặc sỏi sạn dày 0,5  1cm để quá trình xe đi lấp vào lỗ rỗng (hình 2 - I) c) Đường bêtông: Trên nền đường đất đá đầm chặt rải một lớp cát đệm sau đó lớp trên dải một lớp bêtông dày 20cm khi rải bêtông phải chia ô; giữa các ô để khe co dãn ngang, dọc. Loại đường này chất lượng tốt song giá thành xây dựng cao. (hình 3 - 1). Hình 3- 1 Cấu tạo đường vận chuyển bằng đá dăm. Đường lát bằng tấm đan bêtông cốt thép đúc sẵn. loại đường này được sử dụng ở các công trường xây dựng lớn. Mặt đường lát bằng tấm đan bêtông cốt thép có kích thước 31m dày 12  15cm cho loại ôtô tải trọng lớn đến 10T và dày 18  20cm cho ôtô có tải trọng tới 25T. Loại đường này sử dụng tiện lợi. Khi công trình xây dựng xong có thể tháo dỡ để sử dụng cho nơi khác. Hình3 -1 Cấu tạo đường vận chuyển bằng bê tông d) Đường sắt:
  15. Có 3 loại khổ đường: Đường khổ 1435mm, loại khổ 1000mm và đường goòng 600mm  700mm. Sử dụng vận chuyển đường sắt được tiến hành ở các công trình lớn và gần hệ thống đường sắt có sẵn. Vật liệu được chuyển thẳng đến công trường không qua khâu trung gian. Vận chuyển đường sắt nhanh, nhiều và giá thành rẻ nhưng giá thành đầu tư công trình cao. Vận chuyển trong nội bộ công trường thì thường sử dụng đường goòng 600 mm vì yêu cầu nền đường hẹp, bán kính cong nhỏ, chi phí làm đường và khai thác đường nhỏ. Độ dốc cho phép của đường goòng i  0,03  0,04 .Đường ray có thể liên kết với tà vẹt bằng bu lông dễ tháo dỡ để di chuyển đi nơi khác.(Hình 4-1) Hình 4 - 1 Đường vận chuyển bằng đường sắt 1.1.5.5. Tính toán vận chuyển. a) Sức chở tính toán của xe: 𝑄.𝑡𝑥 q1 = (T) 60.𝑇.𝐾𝑥.𝐾𝑐 Q: khối lượng vật liệu cần chuyển trong một ca (T/ca). T : Thời gian làm việc trong mỗi ca (giờ) Kx : Hệ số sử dụng thời gian của xe vận chuyển (Kx = 0,8  0,95) Kc : Hệ số lợi dụng sức chở của xe (Kc = 0,8  0,9) tx : Thời gian xếp hàng lên xe, (phút) b) Tính năng suất vận chuyển của xe: Năng suất vận chuyển của xe trong 1 ca làm việc: 60.𝑇 N= . QH.Kx.Kc (T/ca). 𝑇′ Trong đó : N: Năng suất xe vận chuyển của mỗi xe ca, (T/ca)
  16. QH: Sức chở thực tế của xe (T) T’ : Thời gian của 1 chu kỳ vận chuyển, (phút) Gồm các bước: xếp hàng hoá lên xe, vận chuyển đến địa điểm, bốc dỡ hàng và quay xe trở lại vị trí lấy hàng. L L T’ = tx + 60. + td + 60. + tqc (phút) V® Vv Trong đó: tx : Thời gian xếp hàng lên xe, (phút) Vđ : Tốc độ xe chạy đi (có tải), (km/h) L: Quãng đường vận chuyển, (km) td : Thời gian dỡ hàng khỏi xe, (phút) Vv : Tốc độ xe chạy về (không tải), (km/h) tqc : Thời gian quay xe và chờ đợi, (phút). Khi tính toán ta thường lấy tốc độ trung bình (km/h), do đó thời gian làm việc một chu kỳ vận chuyển có thể xác định như sau: 2L T’ = tx + 60. + td + tqc (phút). Vtb Trong đó, Vtb: Vận tốc trung bình của xe vận chuyển xác định bằng công thức : L L + L V Vv 2V® .Vv = ® → Vtb = (phút) Vtb 2 V® + Vv c) Tính số lượng xe vận chuyển: Với yêu cầu hoàn thành số lượng hàng vận chuyển, số xe tính theo công thức sau: Q X= N X: Số xe cần thiết để vận chuyển. Q: Số lượng hàng cần vận chuyển trong một ca, (T/ca) N: Năng xuất vận chuyển của mỗi xe trong ca, (T/ca)
  17. Ví dụ tính toán: Một cơ sở cần cung cấp mỗi ca (8giờ) 100T sỏi để sản xuất cấu kiện bêtông và bêtông cốt thép. Khoảng cách từ nhà máy đến bãi lấy sỏi là 5km. Dùng ôtô tự đổ kiểu KAZ - 600 vận chuyển, biết rằng: - Sức chở thực tế của xe chạy trên đường đất là QH = 3T - Dung tích thùng xe V = 2,4m3 - Tốc độ trung bình của xe Vtb = 20km/h - Hệ số sử dụng thời gian Kx = 0,9 - Hệ số sử dụng sức chở của xe Kc = 0,85 - Thời gian bốc sỏi lên xe tx = 10 phút - Thời gian dỡ mỗi xe td = 1 phút - Thời gian quay xe và chờ đợi tqc = 2 phút Yêu cầu: - Kiểm tra sức chở tính toán của xe. - Tính số lượng xe cần thiết. - Kiểm tra khả năng chứa của thùng xe. Bài giải: 1) Tính thời gian hoàn thành một chu kỳ vận chuyển của xe ôtô: 2L T’ = tx + + td + tqc (phút) Vtb 2  5  60' T’ = 10 + + 1 + 2= 43 (phút) 20 2) Kiểm tra sức chở của xe: Q.t x 100 .10 q1 = = = 2,723 (T) (60T.K tg .K c ) 60 . 8 . 0,9 . 0,85 2,723T < 3T (đạt yêu cầu) 3) Tính năng suất của 1 xe (sau một kíp làm việc) 60T N= QH.Kx.Kc Tc 60 𝑥 8 N=  3,0  0,9  0,85 = 25,62 (T/ca) 43
  18. 4) Số lượng xe cần thiết: Q 100 X = X0  = = 3,9 xe N 25,62 Ta chọn 4 xe 5) Kiểm tra sức chở của thùng xe: QH = Q - Sức chở của xe lợi dụng được: Q1 = QH Kc Q1 = 3,000,85 = 2,55 (T) - Lấy dung trọng của sỏi 0 = 1,65 T/m3 - Thể tích cần thiết của thùng xe là: Q1 2,55 V1 = = = 1,7m3 < V = 2,4m3 γ0 1,65 Như vậy thể tích thùng xe đảm bảo yêu cầu.
  19. 1.2 THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH 1.2.1 Ống cấp thoát nước - phụ tùng nối ống 1.2.1.1. Phân loại ống cấp thoát nước 1. Ống thép - Ống thép tráng kẽm chủ yếu dùng cho MLCN trong nhà hoặc dùng để dẫn nước thoát từ các chậu rửa, chậu tắm, vòi phun nước uống…đến các ống dẫn thoát nước bằng gang, sành nhựa… - Ống thép tráng kẽm có kích thước: L =(6 ÷8)m, d =(15÷100)mm, lớp kẽm phủ cả bên trong lẫn bên ngoài để chống ăn mòn cho ống và tránh nước bị gỉ sắt. - Cấp nước cho sản xuất trong nhà có thể dùng ống thép đen (không tráng kẽm) có L= (4÷12)m và d= (100 ÷ 150)mm. - Ống thép chế tạo theo phương pháp đúc hoặc hàn. Thông thường áp lực lực làm việc của ống Pct< 10Kg/cm2, loại tăng cường Pct= (10 – 25)Kg/cm2 - Để nối ống thép với nhau thường dùng phương pháp ren (D
  20. 2. Ống gang - Dùng làm ống dẫn nước áp lực, thường được chôn ngầm dưới đất hoặc để dẫn nước thải sinh hoạt trong nhà. - Ống được chế tạo theo kiểu một đầu trơn, một đầu loe. - Kích thước chế tạo: L =(2÷7) m, d =(50÷150)mm. Pct= (5-10)Kg/cm2. - Mối nối bằng gioăng cao su hoặc xảm bằng dây đay, nhựa đường (với ống miệng bát). Với ống hai đầu trơn thì dùng đệm và đai thép để nối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2