tiêu dùng, người tiêu dùng không hiểu về người sản xuất. Vì thế nhu cầu người tiêu
dùng bị tách rời với sản xuất.
Tách rời trách nhiệm của mỗi người với công việc mình đ• làm. Người sản xuất trực
tiếp sau khi hoàn thành công vic t không quan tâm đến trách nhiệm về chất
lượng, công việc của mình vừa làm. Doanh nghiệp cũng vậy ch hoàn thành kế
hoạch về chtiêu s lượng. Đồng thời không có sự đồng nhất trong một công việc
chung không có skiểm tra kết quả lao động của mỗi người, thế không sự
nhịp nhàng cân đối và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống QLCL chủ yếu phòng KCS trong các doanh nghiệp làm việc một cách thụ
động gây nhiều l•ng phí và ít hiệu quả vì cần nhiều nhân viên trong khâu kiểm tra
sản phẩm cuối cùng nên phòng KCS rất cồng kềnh, chi phí cao. Đồng thời nhận
thức về vấn đề QLCL còn nhiều hạn chế bởi tính cứng nhắc không phản ánh tính
trung thực khoa học và không xut phát tthực tế của nền sản xuất, thực tế của
công nghệ k thuật cơ sở và thực tế về nhu cầu về chất lượng của thị trường.
Vì thế đcó hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh nói riêng của các doanh nghiệp
và nâng cao hiu quả của nền kinh tế tầm vĩ mô, công tác QLCL phải có những thay
đổi.
II. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
1. Tình hình kinh tế đất nước - những yêu cầu đổi mới công tác QTCL để theo kịp
sự đổi mi của nền kinh tế
1.1. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá ở nước ta.
T những năm 1990 sự đòi hỏi của thị trường trong nước cũng như ngoài nước
buộc sản xuất muốn thích ứng và tồn tại phải có đổi mới về công nghệ và trang thiết
b k thuật. ớc đi sau Việt Nam được thừa hưởng viện trợ và chuyển giao
công nghệ. Vì thế mà đội n lao động được đào to và kiểm soát trong hthống
quản mới làm việc hiệu quả n tạo ra những sản phẩm chất ợng cao n
tuân theo yêu cầu nhất định của nền kinh tế thị trường.
1.2. Nhng thay đi nhận thức của người tiêu dùng
Cùng với sự pt triển của nền sản xuất hàng hoá nhn thức của người tiêu dùng v
chất lượng cũng có nhiều thay đổi.
Bước vào thời mở cửa khi mà hàng hoá tràn ngập trên thị trường thì có thể dùng thu
nhập của mình đểu mua những thứ họ cần chứ không phải cái họ được phân phối.
Đồng thời việc mua hàng hthbất k đâu trong thị trường cạnh tranh, hàng
hoá sản phẩm được hướng dn giới thiệu trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng
thì tất csự mua hàng trthành sla chọn tu ý. Vì thế chỉ tiêu chất lượng lựa
chọn sản phẩm được hình thành (Bền, Đẹp (hình dáng, mẫu m, màu sc, thời trang)
và dịch vụ mua phải thuận lợi (Bảo hành, vn chuyển, lắp đặt…)
Hàng hoá nhiều và phong phú nhu cầu người tiêu dùng luôn luôn biến động. Vì
vy muốn đứng vững trên th trường c doanh nghiệp vừa phải nâng cao chất
lượng sản phẩm để thoả m•n nhu cầu khách hàng va phải nghiên cứu kỹ thị trường
đối thủ cạnh tranh và ci tiến trang thiết by móc đ thể tồn tại và phát trin
i trường cnh tranh khốc liệt.
1.3. Những hội và thách thức trong quá trình hi nhập kinh tế quốc tế của các
DNCNVN
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang tìm kiếm sủng hộ để gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và scạnh tranh một cách toàn diện trên thế giới trong
vài năm tới.
Đạt được cách thành viên không ddàng nhưng điều đó cho phép Việt Nam th
hưởng nhiều lợi ích từ thành viên khác đồng thời cũng đứng trước nhiều thách thức.
Vit Nam đang phải đối đu với những nhu cầu ngàyng cao ca khách hàng, môi
trường kinh doanh thay đi cung thường vượt cầu. Tham gia vào WTO hàng h
Vit Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường các thành viên qua việc lợi dụng hàng
rào nhp khu thấp. Nhưng ngược lại cánh cửa của thị trường Việt Nam đang m
rộng đón nhận hàng hoá tcác ớc đó vào. Khi cách thành vn WTO các
loi thuế nhập khẩu được giảm thiểu hoặc xoá bỏ vào năm 2005, WTO stìm cách
hu b tất cả mọi sự bảo trợ cho nông nghiệp và các doanh nghiệp công nghiệp của
Vit Nam. Vì thế để hàng hoá Vit Nam thâm nhập và giữ được thị trường nước bạn
cũng như bo vệ nền sản xuất của mình thì điều đầu tiên hàng hoá phi có sự cnh
tranh về giá cả và chất lượng trong đó chất lượng là yếu tố số một.
2. Những nhận thức và quan điểm quản trị chất lượng trong từng giai đoạn này.
Tnhững thay đổi của nn sản xuất hàng hoá trong nước sự thay đổi nhận thức
người tiêu dùng shội nhp nền kinh tế thế giới của nước ta đ• đặt ra yêu cầu
bức thiết về vấn đquản chất lượng. Nhận thức quan điểm về QLCL đ•
nhiu thay đi bên cnh quan điểm đúng đắn còn mt số tồn tại một s quan điểm
còn lệch lạc.
2.1. Nhng nhận thức đúng đn:
Công tác QLCL được coi trọng và đ• được phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
Cùng với sự đổi mới k thuật và công nghcác nhà sản xuất cũng như nhà quản
thy được vai trò của quản chất lượng trong nền kinh tế. Họ đtìm cách tchức
việc quản lý chất lượng theo đúng hướng thông qua những việc cụ thể.
+ Tìm hiểu thị trường - tìm hiểu nhu cầu thay đổi nhận thức về khách hàng và người
cung ứng. Các kế hoạch người cung ứng cũng là những bộ phận quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Định ra những chính sách đđiều hành QLCL tìm ra phương thức thích hợp đ
QLCL n TQM, ISO, HACCP, 5S và slượng các doanh nghiệp được cấp chứng
chỉ ISO 9000, GMP, HACCP ny càng tăng đặc biệt những năm gần đây:
Ta có s liệu như sau:
Năm Số lượng doanh nghip áp dụng HCL
1995 1
1996 3
1997 11
1998 95
1999 136
2000 316
Năm 2001 là lớn hơn 5000.
+ Hoạt động quản trị chất lượng hiện nay đ• có sự quan tâm thật sự của các cấp l•nh
đạo của doanh nghiệp vì thế hoạt động chất lượng được tiến hành nhiều cấp bậc
khác nhau trong doanh nghip. Nhiều doanh nghiệp không chỉ dừng lại việc tăng
ờng quản chất lượng thông qua áp dụng hình quản lý chất lượng mà còn đi
xa hơn biến hoạt động chất lượng thành phương châm triết lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam đa phần được
thông qua việc chú trọng đến đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp đxác định
trong hthống nâng cao chất lượng sản phẩm sau khi nắm bắt được nhu cu thị
trường thì đổi mi công nghớc ta còn thua kém nhiều so với thế giới nên đ
chất lượng được nâng cao cùng mặt bng với chất lượng một số nước trong khu vực
trên thế giới chúng ta phải đổi mới công nghệ. Đi song song với đổi mới công
nghlà các giải pháp quan trọng khác liên quan trc tiếp đến đảm bảo chất lượng
sản phẩm nnghn cứu thiết kế sản phẩm phù hợp với thị trường, nâng cao thông
skỹ thuật ng giá trị sử dụng, đáp ứng tốt yêu cầu sử dụng vì stiện lợi an toàn,
thẩm m xác định nâng cao trách nhiệm là nhim v của mọi người do đó phân
công công việc cụ thể phù hợp với khả năng để phát huy tối đa năng lực của người
lao động.
+ Bên cnh những doanh nghiệp lớn quan tâm nghiên cu tìm hiểu hình k
thuật và phương thức quản lý chất lượng hiện đại, các doanh nghiệp tư nhân với quy
sản ợng hiện đại, các doanh nghiệp nhân với quy mô sản xuất vừa và nh
cũng thực hiện công tác liên quan đến chất lượng qua các khâu mua bán nguyên vt
liệu, kiểm soát các sản phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Slượng các DNCNVN tham gia các hội tho, hội nghị tập huấn do nhà nước
hoặc các tổ chức nước ngoài thc hiện ny càng tăng.