intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da Botulinum Toxin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da Botulinum Toxin. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân đau sau zona được chia làm 2 nhóm (nhóm 1 tiêm dưới da Botulinum Toxin (BTX), nhóm 2 tiêm dưới da Lidocain 0,5%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da Botulinum Toxin

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 phát triển và chế tiết tốt, rất thuận lợi cho phôi thống kê với có thai gồm. Tuổi chồng/vợ, thể làm tổ. Nhóm không có hình 3 lá hoặc hình ảnh tích tinh hoàn, mật độ tinh trùng. đậm âm là hình ảnh niêm mạc đã chế tiết không thuận lợi cho phôi làm tổ bằng niêm mạc 3 lá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thái Bình và CS (2015), “Kết quả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.11) nuôi cấy phôi thụ tinh trong ống nghiệm với tinh cho kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu của trùng trữ lạnh sau phẫu thuật trích tinh trùng”, Tạp Hồ Sỹ Hùng [5], Vũ Thị Bích Loan [7]. Số phôi chí Phụ Sản, tập 14(02), 5, 76-80. chuyển ≥ 3 thì khả năng có thai tăng lên 3,07 2. Mai Kim Châu và Vũ Đình Tuân (2012), “Hiệu quả ICSI với tinh trùng tươi và trữ đông được thu lần với 95%CI từ 1,49 đến 6,28 và p
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 tháng sau điều trị (p=0,001). Tác dụng phụ chủ yếu là thần kinh. đau tại chỗ trong quá trình tiêm gặp ở tất cả các bệnh Hiện tại, chúng ta có nhiều thuốc lựa chọn để nhân của hai nhóm. Kết luận: Tiêm dưới da BTX có hiệu quả và an toàn trong điều trị đau sau zona. điều trị đau sau zona như các thuốc đường toàn Từ khóa: Đau sau zona, Botulinum Toxin. thân: chống trầm cảm ba vòng, pregabalin hoặc gabapentin, thuốc giảm đau opiod yếu. Các SUMMARY thuốc này có hiệu quả điều trị nhưng bị hạn chế THE EFFICIENCY OF TREATMENT POSTHERPETIC do các tác dụng phụ mà chúng gây nên, đặc biệt NEURALGIA BY SUBCUTANEOUS INJECTION ở bệnh nhân cao tuổi [4]. OF BOTULINIUM TOXIN Theo khuyến cáo của hiệp hội quốc tế về đau Objective: To evaluate the effectiveness of thần kinh (Neuropathic Pain Special Interest subcutaneous injection of Botulinium toxin (BTX) for Group - NeuPSIG), BTX là lựa chọn thứ ba trong the treatment of postherpectic neuralgia (PHN). Methods: 30 patients with PHN were randomized điều trị đau thần kinh nói chung và đau sau zona either to BTX (Beautem 100 units, Daewoong nói riêng [3]. Tại Việt Nam, hiện nay BTX cũng Pharmaceutical CO., LTD, Korea) or Lidocaine. được ứng dụng trong điều trị đau sau zona. Tuy Treatment effects were assessed by improvement in nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào được tiến pain on a VAS pain scores (Visual Analog Scale), hành để đánh giá hiệu quả. Vì vậy, chúng tôi quality of sleep and patient satisfaction at the time of thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá pretreatment, 1 week, 1 month, 2 months, 3 months and 4 months post treatment. Results: Comepared hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da with pretreatment, VAS pain scores decreased at 1 Botulinum Toxin. week, 1 month, 2 months, 3 months, and 4 months posttreatment in both groups (p < 0,05). VAS pain II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU score of the BTX group decreased more signficantly 1. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán compared lidocain group after 1 month treatment (p < đau sau zona đến khám và điều trị tại Bệnh viện 0,05). After 1 month and 4 months, 40% and 66,7% Da liễu Trung ương từ tháng 07/2019 đến tháng patients in the BTX group decreased more than 50% 09/2020. of VAS scores compared to 6,7% and 0% patients in the Lidocain group ( p < 0,05). BTX patients got the 1.1 . Tiêu chuẩn chẩn đoán đau sau greatest decrease in VAS scores 2 months after zona khi đủ 3 tiêu chuẩn injection (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 • Bệnh nhân có rối loạn tâm thần, tiền sử hen điểm VAS ≥ 5 ở cả hai nhóm thì xem xét tiêm phế quản, nghiện rượu, ma túy BTX với liều 2,5 đơn vị/0,1ml cho bệnh nhân. • Có nhiễm trùng da tại chỗ tiêm. Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng sự cải • Phụ nữ có thai, cho con bú. thiện mức độ đau theo thang điểm VAS (điểm từ 2. Phương pháp nghiên cứu 0 đến 10, trong đó 0: không đau; 10: đau không 2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can chịu nổi) và điểm chất lượng giấc ngủ (bằng thiệp có nhóm chứng. bảng câu hỏi năm mục tổng điểm 0-15), mức độ 2.2 Các bước tiến hành và cách đánh giá hài lòng (không hài lòng, hài lòng, rất hài lòng) Nghiên cứu chúng tôi lựa chọn 30 bệnh nhân, của bệnh nhân tại các thời điểm trước điều trị, 1 phân bổ ngẫu nhiên vào hai nhóm: nhóm 1 tiêm tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng sau BTX-A 2,5đơn vị/0,1ml/1 ô bàn cờ cách nhau 1- điều trị. Đánh giá tác dụng phụ tại chỗ và/hoặc 2 cm tại vùng tổn thương (Thuốc Beautem 100 toàn thân trong suốt nghiên cứu. đơn vị do nhà sản xuất Daewoong 2.3 Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng Pharmaceutical CO., LTD, Hàn Quốc), nhóm 2 thuật toán thống kê với phần mềm SPSS 20.0. tiêm Lidocaine 0,5% (0,1ml/1 ô bàn cờ). So sánh sự khác biệt bằng kiểm định khi bình Các bệnh nhân được thực hiện tiêm 1 lần duy phương, McNemar. nhất trong nghiên cứu. Nếu sau 6 tháng điều trị, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước điều trị Đặc điểm lâm sàng BTX-A (n=15) Lidocain (n=15) p Tuổi (năm) 69,0 ± 6,5 64,6 ± 13,0 Cao nhất 80 87 > 0,05 Thấp nhất 60 38 Giới: Nam 7 6 > 0,05 Nữ 8 9 Thời gian đau (tháng) 13,5 ± 15,4 9,3 ± 5,1 > 0,05 Vùng tổn thương: Thân mình 14 (93,3%) 10 (66,7%) > 0,05 Chi trên 1 (6,7%) 5 (33,3%) Diện tích vùng tổn thương (cm ) 2 36,2 ± 8,0 30,0 ± 11,7 > 0,05 Tiền sử điều trị acyclovir: Có 10 (66,7%) 6 (40%) Không 1 (6,7%) 6 (40%) > 0,05 Không có 4 (26,6%) 3 (20%) Điểm VAS 7,5 ± 0,9 7,5 ± 1,6 > 0,05 Điểm chất lượng giấc ngủ 9,3 ± 3,1 9,0 ± 2,1 > 0,05 Nhận xét: Thân mình là vùng tổn thương thường gặp nhất ở cả hai nhóm bệnh nhân, không có tổn thương vùng mặt, chi dưới. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trước điều trị về các đặc điểm: tuổi, giới, thời gian đau, vị trí vùng tổn thương, diện tích tổn thương, tiền sử điều trị acyclovir, điểm VAS và điểm chất lượng giấc ngủ (p > 0,05). 2. Đánh giá hiệu quả điều trị đau dây Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy, so với trước thần kinh sau zona bằng tiêm BTX-A điều trị, điểm VAS giảm ở các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng sau điều trị ở cả 2 nhóm (p
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Bảng 2: Cải thiện điểm VAS trước và sau (n, %) (6,7%) (93,3%) (100%) điều trị P P < 0,001 Thời BTX (n, Lidocain Nhận xét: theo bảng 3, sau điều trị nhóm p gian %) (n, %) bệnh nhân tiêm BTX có mức độ hài lòng cao hơn Sau 1 so với nhóm tiêm lidocain (53,3% so với 6,7%) 4 (26,7) 10 (66,7) 0,028 tuần với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.001). Sau 1 6 (40) 1 (6,7) 0,031 tháng Sau 2 11 (73,3) 0 (0) 0,000 tháng Sau 3 10 (66,7) 0 (0) 0,000 tháng Sau 4 10 (66,7) 0 (0) 0,000 tháng Nhận xét: Bảng 2 cho thấy, sau 1 tháng điều trị có 40% bệnh nhân của nhóm điều trị BTX giảm trên 50% điểm VAS, so với 6,7% bệnh nhân của nhóm tiêm Lidocain (p < 0,05). Sau 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng số bệnh nhân giảm trên 50% điểm VAS của nhóm điều trị BTX lần lượt là Biểu đồ 2: Điểm chất lượng giấc ngủ 73,3% - 66,7% - 66,7%, nhóm tiêm BTX đều là (CLGN) trước và sau điều trị 0% bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Nhận xét: Bểu đồ 2 cho thấy, tất cả bệnh (p < 0,001). nhân hai nhóm đều có điểm CLGN ở thời điểm Bảng 3: Sự hài lòng của người bệnh sau điều trị giảm hơn với trước điều trị. Tuy Rất hài Hài Không nhiên, điểm CLGN ở nhóm bệnh nhân tiêm BTX Nhóm Tổng lòng lòng hài lòng thấp hơn so với nhóm bệnh nhân được tiêm BTX-A 4 8 3 15 lidocain ở thời điểm sau điều trị 1 tháng, 2 (n, %) (26,7%) (53,3%) (20%) (100%) tháng, 3 tháng và 4 tháng với sự khác biệt có ý Lidocain 0 (0%) 1 14 15 nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 4: Đánh giá tính an toàn của thuốc Nhóm BTX-A Lidocain P Tác dụng phụ n % n % Nhẹ 8 53,3 9 60 Đau tại Trung bình 4 26,7 5 33,3 chỗ tiêm Nặng 3 20 1 6,7 > 0,05 Khác (yếu cơ, ngứa, bầm tím, xuất huyết) 0 0 0 0 Toàn thân (Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn) 0 0 0 0 Nhận xét: Bảng 4 cho thấy, không có bệnh nhân nào gặp tác dụng phụ toàn thân ở cả hai nhóm. Tất cả bệnh nhân 2 nhóm đều có hiện tượng đau tại vị trí tiêm với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Đau chủ yếu ở mức độ nhẹ (53,3% và 60%) với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p >0,05). IV. BÀN LUẬN của nhóm tiêm BTX giảm trên 50% điểm VAS so Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 30 bệnh với 6,7% và 0% bệnh nhân trong nhóm tiêm nhân đau sau zona chia làm hai nhóm (1 nhóm Lidocain (p < 0,05). Bệnh nhân tiêm BTX giảm tiêm dưới da BTX, 1 nhóm tiêm lidocain). Sau điểm VAS nhiều nhất tại thời điểm sau tiêm 2 điều trị, bệnh nhân nhóm BTX có cải thiện rõ rệt tháng so với trước điều trị (p < 0,001), sau 4 mức độ đau và chất lượng giấc ngủ. So với trước tháng điều trị điểm VAS có xu hướng tăng so với điều trị, điểm VAS giảm ở các thời điểm 1 tuần, sau 3 tháng (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sự cải thiện chất lượng giấc ngủ vào tuần 1và TÀI LIỆU THAM KHẢO được duy trì trong 4 tháng (p < 0,05). Kết quả 1. Đỗ Văn Khoát. Nghiên cứu tình hình bệnh zona này phù hợp với nghiên cứu của Zoe Apalla tại Viện Da liễu Việt Nam từ 1994- 1998, Luận văn (2013) [6]. Sau điều trị, 53,3% bệnh nhân nhóm thạc sỹ y học, 1998. 2. Baron, R., Binder, A., & Wasner, G. BTX hài lòng và 26,7% rất hài lòng. Điều này Neuropathic pain: Diagnosis, pathophysiological càng khẳng định hiệu quả của điều trị BTX đối mechanisms, and treatment. Lancet Neurology, với đau sau zona. 2010, 9(8), 807–819. Tương tự như các nghiên cứu, tác dụng phụ 3. Giorgio Cruccu, Andrea Truini. A review of Neuropathic Pain: From Guidelines to Clinical được báo cáo hay gặp nhất là đau khi tiêm, Practice. Pain Ther, 2017, 6 (Suppl 1):S35–S42 không có sự khác biệt giữa BTX-A và nhóm giả 4. Graham R. Hadley, Julie A. Gayle, Juan Ripoll dược, thường tự cải thiện sau đó vài giờ. Không et al. Post-herpetic Neuralgia: a Review. Curr Pain có tác dụng phụ tại chỗ hoặc toàn thân nào khác Headache Rep, 2016. được báo cáo [5]. 5. Xin-Long Li, Xu Zeng, Shan Zeng. Botulinum toxin A treatment for post herpetic neuralgia: A V. KẾT LUẬN systematic review and meta-analysis. Experimental and Therapeutic medicine 2020, 19:1058-1064. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiêm dưới 6. Zoe Apalla, Elena Sotiriou, Aimilios Lallas et da BTX có hiệu quả và an toàn trong điều trị đau al. Botulinum toxin A in postherpetic neuralgia: A sau zona. parallel, randomized, double-blind, single-dose, placebo-controlled trial. Clin J pain, 2013, 29 (10). TỈ LỆ SUY GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW SAU ĐIỀU TRỊ I-131 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Đỗ Hoa Quỳnh1, Nguyễn Khoa Diệu Vân2, Lê Quang Toàn1, Lê Thị Việt Hà1 TÓM TẮT 76 SUMMARY Phương pháp điều trị I-131 là một trong 3 phương THE INCIDENCE OF pháp điều trị hiệu quả bệnh Basedow (gồm nội khoa, HYPOTHYROIDDISMAFTER RADIOIODINE phẫu thuật và dùng iod phóng xạ). Biến chứng chính của điều trị I-131 là suy giáp. Suy giáp sau điều trị I- I-131 THERAPY AMONG PATIENTS WITH 131 là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay, tuy nhiên GRAVES’S DISEASE IN NATIONAL có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu: Nghiên HOSPITAL OF ENDOCRINOLOGY cứu thực hiện nhằm xác định tỉ lệ suy giáp ở bệnh Treatment I-131 is one of three effective nhân Basedowsau điều trị I-131. Phương pháp: treatments for Basedow's disease (including internal Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu được thực hiện trên medicine, surgery, and radioactive iodine). The main 180 bệnh nhân Basedow điều trị I-131 tại Bệnh viện complication of I-131 treatment is hypothyroidism. Nội tiết Trung ương từ 1/2019 đến 9/2020. Kết quả: Hypothyroidism caused by radioiodine I-131 treatment Sau 6 tháng theo dõi cho thấy phần lớn đối tượng is the most concern issue, but there is little research nghiên cứu là nữ giới (82,8%), tuổi trung bình là on it. Objectives: This study aimed to describe the 42,7±12,5 tuổi. Liều điều trị trung bình là 6,8±1,5 hypothyroidism after radioiodine I-131 therapy among mCi. Tỉ lệ suy giáp sau 6 tháng điều trị là 53,3%. Tỉ lệ patients with Graves’s disease. Methods: này cao trong tháng 2 và tháng 3 sau điều trị với Retrospective and prospective study was performed 13,9% và 12,8%. Kết luận: Tỉ lệ suy giáp ở bệnh on 180 patients with radioiodine I-131 therapy at nhân Basedow sau điều trị I-131 là cao (53,3%), National Hospital of Endocrinology from January 2019 thường xuất hiện sau 2-3 tháng đầu sau điều trị. Cần to September 2020. Results: The results showed that theo dõi và đánh giá bệnh nhân thường xuyên đặc the majority of patients were women (82.8%). The biệt trong 3 tháng đầu sau điều trị. average age was 42.7 ± 12.5 years. The average I- Từ khóa: Suy giáp, Basedow, I-131 131’s dose was 6,8±1,5 mCi The incidence of hypothyroidism after radioiodine I-131 treatment was 53.3%. This incidence was high in the second and 1Bệnh Viện Nội Tiết trung ương, third month after treatment with 13.9% and 12.8%. 2Trường Đại học Y Hà Nội Conclusion: Hypothyroidism after I-131 treatment in Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hoa Quỳnh Graves’s patients was high (53.3%), usually appearing Email:Present2103@gmail.com in the first 3 months after treatment. Need to monitor Ngày nhận bài: 7.9.2020 and evaluate patients regularly especially during the first 3 months of treatment. Ngày phản biện khoa học: 19.9.2020 Key words: Hypothyroidism, Basedow, I-131 Ngày duyệt bài: 27.9.2020 287
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1