Hôn mê – Phần 2
lượt xem 6
download
Nguyên tắc Chẩn đoán và Điều tri Cần lưu ý: * Hôn mê luôn có nguy cơ: + Ngạt thở cấp + Suy tim mạch + Thiếu máu não * Phải nghĩ trước tiên đến: + Do chấn thương + Mạch não + Chuyển hóa + Nhiễm độc * Làm ngay: + Đặt canun Mayo + Truyền dịch (không muối). Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân hôn mê cần làm một cách hệ thống, khẩn trương theo các chỉ dẫn gợi ý và cần có chẩn đoán xác định nếu việc xử trí phẫu thuật thần kinh là cần...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hôn mê – Phần 2
- Hôn mê – Phần 2 V.Nguyên tắc Chẩn đoán và Điều tri Cần lưu ý: * Hôn mê luôn có nguy cơ: + Ngạt thở cấp + Suy tim mạch + Thiếu máu não * Phải nghĩ trước tiên đến: + Do chấn thương + Mạch não + Chuyển hóa + Nhiễm độc * Làm ngay: + Đặt canun Mayo
- + Truyền dịch (không muối). Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân hôn mê cần làm một cách hệ thống, khẩn trương theo các chỉ dẫn gợi ý và cần có chẩn đoán xác định nếu việc xử trí phẫu thuật thần kinh là cần thiết: A.Đường thở, co, nhiệt độ Đường thở cần bảo đảm chắc chắn, trở giúp thông khí và tuần hoàn, duy trì nhiệt độ có thể ổn định. Cần phải giữ cố định có nếu có khả năng bị chấn thương cho tới khi chụp phim cột sống cổ loại trừ được có thương tổn hoặc di lệch. B.Duy trì đường truyền TM; Đường truyền tĩnh mạch phải được thiết lập. Xét nghiệm máu cần phải làm ban đầu gồm glucose, điện giải, urea, CBC, calcium, khí máu động mạch, kiểm nghiệm thuốc/rượu/độc chất, nuôi cấy vi khuẩn, men gan, thời gian prothrombin (pt) và thời gian thromboplastin cục bộ (ptT). Nhóm và làm máu chéo nếu lường trước tổn thương cần mổ. C.Vitamine B1: Vitamin B1 cho 100mg IV, sau đó cho dextrose 1 g/kg truyền nhanh đường tĩnh mạch. D.Naloxone Naloxone, 0.01mg/kg IV tiêm nhanh (tối đa 2mg), và flumazenil 0.2mg tiêm nhanh IV lập lại mỗi 1 phút tới tổng liều 1mg.
- E.Đánh giá ban đầu 1.Tiền sử của bệnh nhân sẽ được tham khảo qua các mỗi liên hệ, bạn bè, người lái xe cấp cứu, cảnh sát hoặc bất cứ ai hiện diện gần nạn nhân khi bị chấn thương, động kinh, dùng thuốc, rượu, tiểu-đường hoặc biết bệnh hệ thống khác. 2.Khám toàn thể có thể phát hiện ra một bệnh hệ thống phối hợp với hôn mê (vd xơ gan, đường nối động mạch để lọc máu, ban bản đồ đặc hiệu của nhiễm khuẩn huyết màng não cầu). Hoặc các dấu hiệu của chấn thương đầu (vd vết rách, bầm máu...). 3. Khám thần kinh cần tập trung xác định mức của ý thức, định khu tổn thương, có khả năng xảy ra thoát vị không. Khám lập lại khi cần để phát hiện và can thiệp nếu lâm sàng xấu di. F.Thoát vị não Xác định có thoát vị cần xử trí ngay lập tức. điều trị gồm làm giảm tạm thời áp lực nội sọ cho tới khi can thiep phẫu thuật nếu có chỉ định. Nếu thoát vị đang tiến triển, cần làm các buoc sau. 1.Tăng thông khí với mục tiêu PCO2 hạ còn khoảng 25-30 mmHg sẽ làm giảm áp lực nội sọ, đỉnh cao tác dụng thường xảy ra trong khoảng 2-30 phút. giảm PCO2 thấp dưới 25 mmHg là không nên bởi có thể làm giảm lưu lượng máu não quá đáng. 2.Mannitol (100 g trong 500 ml Daxtro 5%) sẽ truyền nhanh kiểu bolus theo liều 1-2 g/kg trong vòng 10-20', sau đó duy trị liều 50-300 mg/kg/IV mỗi 6h.
- Liệu trình có tác dụng ngay trong vòng ít phút, với dỉnh cao tác dụng trong khoảng 90', và giảm xuống trong khoảng ít giờ. 3.Glucocorticoid làm giảm phù quanh u và ổ abces; dexamethasone 10mg cho tiêm tĩnh mạch nhanh, sau đó cứ 4mg IV mỗi 6h. 4.Chụp CT đầu cần làm ngay khi tình trạng bệnh tạm ổn, nếu xác định phẫu thuật là cần thiết. Tổn thương không mổ được càng yêu cầu sự săm sóc cảm thông. G.Nếu thoát vị không xảy ra * Nếu không thoát vị, khám cẩn thận đối với các dấu hiệu thần kinh khu trú và chụp CT scan là cần thiết. 1.Phẫu thuật các thương tổn cần tham khảo ý kiến của các nhà phẫu thuật thần kinh. 2.Cac tổn thương không mô được cung can s? sốc thong cam. 3.Nếu CT scan và các xét nghiệm không đưa ra được chẩn đoán có thể xem xét thủ thuật chọc ống sống để chẩn đoán. H.Chọc ống sống Chọc ống sống không được tiến hành nếu có khối tổn thương chiếm chỗ hoặc đã lệch đường giữa hiện diện trên CT scan. Nếu nghi ngờ viêm màng não, kháng sinh được cho ngay không chờ chọc tủy. Dịch não tủy được gửi làm các xét nghiệm đếm tế bào, protein, glucose, nhuộm Gram's..., và nuôi cấy nấm-vi khuẩn.
- 1. Nhiễm trùng sẽ được điều trị với kháng sinh thích hợp ngay lập tức. 2. chảy máu dưới nhện cần tham khảo ý kiến chuyên gia phẫu thuật thần kinh. 3. EEG có thể giúp ích nếu dịch não tủy và các xét nghiệm tìm không ra chẩn đoán. I.Điện não đồ - EEG EEG là bất thường ở hầu hết các trường hợp suy giảm tri giac những cũng có thể chỉ điểm một chẩn đoán không ngờ tới nào đó. Một vài trường hợp là bệnh lý não gan, viêm não herpes, do barbiturate hoặc độc tố thuốc mê, động kinh (không có cơn co giật) có thể chẩn đoán bởi EEG. Sóng EEG mà bình thường là gợi ý hôn mê do tâm lý. J.Bệnh lý đông máu Bệnh lý đông máu cần sữa chữa ngay lập tức với huyết tương tươi đông lạnh, truyền tiểu cầu... xuất huyết có thể tiếp tục cho tới khi bệnh lý đông máu được kìm chế và phẫu thuật thần kinh được tiến hành chỉ khi đông máu đã trở về bình thường. K.Khi không chẩn đoán ra Khi kham xét lượng định ban đầu không chẩn đoán ra, hầu hết dường như nguyên nhân hôn mê là do chuyển hóa - độc tố hoặc đột quị thân não. Bệnh nhân cần phải theo dõi sát trong bệnh viện về tình trạng thần kinh và hô hấp trong khi tiếp tuc thực hiện thêm nữa về chẩn đoán gồm có nghiên cứu chức năng giáp trạng, thượng thận và tuyến yên.
- VI.Điều dưỡng, chăm sóc người bệnh hôn mê A.Mục đích: Bảo đảm thông khí, tuần hoàn Chống nhiễm khuẩn (đặc biệt với hô hấp, tiết niệu và da), loét mục, teo cơ tắc mạch Bảo đảm dinh dưỡng - chế độ ăn đủ calo, phù hợp người bệnh B.Cách làm 1.Tư thế người bệnh: Thay đổi tư thế 15'-30'/1 lần nếu suy kiệt, gầy yếu; 1-2 giờ /1 lần nếu nằm trên đệm nước chống loét; dùng nhiều gối kê (đầu, 2 vai, gối dài cho nằm nghiêng, gối cứng cho 2 bàn chân thẳng góc với cẳng chân) Đầu cao 30 độ cho người bệnh TBMN, người có nguy cơ ứ đọng đờm dãi. 2.Bảo đảm thông khí: Neu có dấu hiệu tụt lưỡi (khó thở vào, ngáy to khi nằm ngửa...) đặt ngay canun guedel rồi báo bác si. Nếu ứ đờm dãi nhiều, mất phản xạ nuốt-ho phải báo BS ngay để kịp đặt NKQ + chăm sóc ống NKQ, mở KQ đúng qui định. 3.Duy trì tuần hoàn:
- Thường xuyên theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 để kịp báo BS khi có dấu hiệu bất thường Người hôn mê có thể tăng HA do tắc đờm - cần hút đờm ngay khi có tăng HA 4.Phòng chống nhiễm khuẩn: Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản, bảo đảm kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc ống NKQ, ống mở KQ. Bảo đảm vô khuẩn với ống thông bàng quang hoặc bao cao su, tuí dụng nước tiểu phải kín Chăm sóc da: phát hiện sần loét, dùng bột talc xoa bóp thường xuyên vùng tỳ đè Thường xuyên nhỏ mắt chloramphenicol và băng dán mi nếu không chớp được 5.Chống teo cơ tắc mạch: Thường xuyên xoa bóp, vận động các chi cho người bệnh dù họ không liệt. Dùng heparin hay warfarin theo chỉ định của BS 6.Dinh dưỡng, theo dõi, vệ sinh: Cho ăn đủ calo 25-30 Kcalo/kg/24 giờ. Ăn nhạt nếu tăng HA, bảo đảm đủ nước sao cho tiểu đạt 30-50 ml/giờ.
- Theo dõi theo bảng điểm Glasgow; hàng ngày vệ sinh thân thể cho người bệnh và thụt tháo nếu 3 ngày người bệnh không đại tiện. giải thích tình hình diễn biến bệnh với người nhà theo ý kiến bác sĩ, không nói khác đi.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bệnh học nội khoa: Phần 2 - BS. Bùi Thị Thu Hoa
192 p | 255 | 48
-
Triệu chứng hôn mê
9 p | 231 | 23
-
Cách xử trí cấp cứu hôn mê
7 p | 177 | 21
-
Tổng quan kiến thức Hồi sức cấp cứu và gây mê trẻ em - Tập 2 (Tái bản lần thứ nhất): Phần 2
267 p | 90 | 19
-
Hôn mê (Kỳ 3)
5 p | 147 | 15
-
Hội chứng hôn mê
20 p | 121 | 12
-
Phương pháp bấm huyệt chữa bệnh: Phần 2
73 p | 22 | 10
-
HÔN MÊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - NHIỄM TOAN KETONE - Cấp cứu thực hành
5 p | 111 | 6
-
lâm sàng nội khoa y6: phần 2 - Đh y dược
204 p | 82 | 6
-
Bài giảng Nhi khoa (Tập 2): Phần 2 (Chương trình đại học)
268 p | 6 | 3
-
Hướng dẫn thực hành lâm sàng Thần kinh học (Tập 1): Phần 2
69 p | 4 | 3
-
Cấp cứu nội khoa: Phần 2
194 p | 45 | 3
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 2
203 p | 21 | 2
-
Bài giảng Nhi khoa 4: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
83 p | 12 | 2
-
Giáo trình Nội bệnh lý 4: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
71 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu triệu chứng học nội khoa (Tập 1): Phần 2
341 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu Nhi khoa (Tập 2): Phần 2
268 p | 12 | 2
-
Điều trị bệnh Nội khoa và thực hành cấp cứu: Phần 2
198 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn