intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN

Chia sẻ: Xunu Xu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

431
lượt xem
161
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng là ngành sản xuất luôn có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao động, tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng, sắt, thép, cát, đá,....Vì vậy mà xây dựng cơ bản được coi là khâu trọng điểm để kích thích cung, cầu của nền kinh tế....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN

  1. 1 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  2. 2 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. MỤC LỤC Chương 1 ........................................................................................................... 5 1.2 Xác lập và tuyên bố vần đề nghiên cứu trong đề tài. ................................. 6 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................... 6 1.5 Kết cấu luận văn. ......................................................................................... 7 Chương 2 ........................................................................................................... 9 2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN CỦA ĐỂ TÀI. .................................................................................................................... 9 2.1.1 Khái niệm về chi phí. ................................................................................ 9 2.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, chi phí sản xuất trong DNXL. ............... 9 Chi phí SXC gồm có biến phí và định phí ......................................................... 10 2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP. . 10 2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC. ......................................................................... 13 2.4 NỘI DUNG KẾ TOÁN CPSX SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DNXL. .. 15 2.4.1 Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất Xây lắp. ......................... 15 2.4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. ......................................................... 15 a. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: ............................................... 15 b. Theo công dụng của chi phí và các khoản mục giá thành sản phẩm XL. ... 16 2.4.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. ........................................... 16 2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSXXL. ............................................................ 16 2.4.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 c ủa Bộ trưởng Bộ Tài chính. ................................................................................................................ 17 2.4.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. ......................... 17 2.4.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. .................................... 17 2.4.2.3 Trình tự hạch toán kế toán chi phí SXXL. ............................................. 19 Trình tự hạch toán về CPNVL trực tiếp. .......................................................... 19 b. Trình tự hạch toán về Chi phí nhân công trực tiếp. Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân XL hay trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán XL nội bộ khi đã hoàn thành quyết toán về khối lượng XL bàn giao kế toán ghi Nợ TK 622 Và Có cho TK liên quan như: TK 334, TK 141(1413) dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Giấy đề nghị tạm ứng...Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công trình, hạng mục công trình theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để ghi Nợ TK 154(1541) và Có TK 622. ...................................................................... 19 c. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. ....................................... 20 SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  3. 3 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. d. Trình tự hạch toán về chi phí sản xuất chung. ............................................ 21 e. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí SXXL và kết chuyển. ......................... 22 2.4.2.4 Sổ kế toán trong kế toán chi phí sản xuất xây lắp. .................................. 22 a. Các hình thức sổ........................................................................................... 22 b. Đặc điểm và các loại sổ sử dụng chủ yếu của mỗi hình thức kế toán. ........ 22 Chương 3 .......................................................................................................... 25 3.1 Các phương pháp nghiên cứu. .................................................................. 25 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán CPSX xây lắp tại công ty cổ phân xây dựng Duyên Hải VINASHIN. .. 26 3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. ....... 26 3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. ............................ 26 Tổ chức các yếu tố sản xuất: ............................................................................ 27 3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty. .................................. 28 3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. ............ 31 Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Công ty. ............................ 32 Đơn vị tính: đồng .............................................................................................. 32 3.3 Thực trạng kế toán CPSX công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. .................................. 33 3.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. .............................. 33 3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. ............................ 34 3.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. ................................. 34 3.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. .......................................... 36 22 ...................................................................................................................... 38 Nợ TK 622 (CT phun sơn tổng đoạn), Có TK 334: 4.714.200 .......................... 38 3.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. ...................................... 39 a. Chứng từ sử dụng và hạch toán ban đầu. ....................................................... 39 b. Tài khoản sử dụng. ........................................................................................ 39 c. Trình tự hạch toán.......................................................................................... 39 Bảng 16 Bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công – DMBB........ 40 3.3.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. ................................................. 41 Bảng phân bổ lương quản lý đội - DMBB). ................................................... 42 3.3.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất công trình phun sơn tổng đoạn. ........ 43 Chương 4 ......................................................................................................... 45 4.1 Những nhận xét đánh giá về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tai công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. .................................................... 45 4.1.1 Những ưu điểm. ...................................................................................... 45 SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  4. 4 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. 4.1.2 Những tồn tại. ........................................................................................ 47 4.2 Dự báo triển vọng phát triển và quan điểm giải quyết kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. .................................................................................. 49 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình tại Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin. ............................................... 50 Kết luận............................................................................................................ 55 Hà Nội, Ngày 10 tháng 04 năm 2009. ............................................................... 55 Sinh viên thực hiện .......................................................................................... 55 Đỗ Thị Tươi ..................................................................................................... 55 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 56 SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  5. 5 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Xây dựng là ngành sản xuất luôn có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao động, tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng, sắt, thép, cát, đá,....Vì vậy mà xây dựng cơ bản được coi là khâu trọng điểm để kích thích cung, cầu của nền kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà những năm gần đây nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến đầu tư xây dựng cơ bản. Kéo theo đó xuất hiện ngày càng nhiều công ty xây dựng thuộc mọi th ành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường trong nước tăng lên rõ rệt. Cùng với sự đổi mới, phát triển và hội nhập của nền kinh tế th ì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá th ành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để đảm bảo phát triển bền vững. Nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử dụng rất nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  6. 6 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự th ành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Mà trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán của các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí sản xuất xây lắp của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại ch ưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN với sự giúp đỡ của các Cô, các Chú trong phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Đặng Thị Hoà em đã quyết định nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN trong luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2 Xác lập và tuyên bố vần đề nghiên cứu trong đề tài. Với những vấn đề nêu trên Em đã xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài như sau: - Về Lý luận: Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DNXL. - Về thực tiễn: Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Xuất phát từ cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  7. 7 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Với đề tài đã lựa chọn mục đích cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn để nhằm hiểu sâu h ơn, biết rõ hơn về tầm quan trọng của kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp nói riêng. - Mục tiêu về lý luận:Luận văn với mục tiêu hệ thống hoá lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại các công ty xây lắp nói chung, phân tích làm sáng tỏ kế toán chi phí sản xuất ở góc độ lý luận. - Mục tiêu thực tế: Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN để từ đó nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm về kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng em sẽ đưa ra một vài đề nghị và giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán để ho àn thiện hơn công tác kế toán của công ty và giúp cho kế toán của công ty trở thành công cụ quản lý đắc lực cho doanh nghiệp, làm cho kế toán hoàn thành đúng với vị trí và vai trò quan trọng của mình. 1.4 Phạm vi nghiên cứu. Do nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập lại có hạn mà với mục đích nhằm tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất, nội dung của hoạt động xây lắp và công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó nhằm phân tích quá trình tập hợp chi phí trong DN sản xuất xây lắp để đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN nên Em đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau: - Không gian: Tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. - Thời gian: Từ ngày 09 tháng 03 năm 2009 đến ngày 03 tháng 05 năm 2009. - Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2008. 1.5 Kết cấu luận văn. Luận văn được chia thành 4 chương: SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  8. 8 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phân xây dựng Duyên Hải VINASHIN. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  9. 9 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Chương 2 TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP. 2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN CỦA ĐỂ TÀI. 2.1.1 Khái niệm về chi phí. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính) thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm VCSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo sách “Kế toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS, Đặng Thị Hoà- chủ biên, NXB Thống kê, xuất bản năm 2003 viết: 2.1.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, chi phí sản xuất trong DNXL. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 th ì chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình ho ạt động kinh doanh thông thường của DN, như: Gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan khác,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Theo sách Theo sách “Kế toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS, Đặng Thị Hoà- chủ biên, NXB Thống kê, xuất bản năm 2003 viết: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  10. 10 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Chi phí SX trong DNXL gồm 4 loại: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho thi công xây lắp như: Sắt thép, xi măng, cát đá, gạch .... - Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương, phụ cấp, khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp thi công. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của nhân công trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công : Là CP liên quan đến hoạt động của máy thi công- nhiên liệu, tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, khấu hao, bảo dưỡng, sửa chữa,....Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. - Chi phí sản xuất chung(CPSXC): Là chi phí quản lý và phục vụ xây lắp phát sinh trong phạm vi công trường xây dựng, như tiền lương nhân viên quản lý xây dựng, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí lán trại tạm thời, điện nước, điện thoại, tài liệu kỹ thuật, khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý xây dựng... Chi phí SXC gồm có biến phí và định phí * Biến phí là những CP có sự thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng HĐ. * Định phí là các CPSX không thay đ ổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động. 2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP. Chi phí sản xuất trong các DN sản xuất nói chung và trong DNXL nói riêng đều phải tuân thủ theo các quy định, chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán chi phí SX trong DNXL tuân thủ theo chuẩn mực kế toán VAS 01, VAS 15,VAS 02. Theo VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Chi phí bao gồm các CPSX, KD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác. - Chi phí sản xuất, kinh doanh đã được nêu rõ như trong phần 2.1.2 SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  11. 11 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. - Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng ... Như chúng ta đã biết chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí nói chung và kế toán chi phí SX trong DNXL nói riêng là đo lường giá trị tiêu hao của nguồn lực đã sử dụng để sản xuất- tính giá thành sản phẩm. Phản hồi về tính hiệu quả của các công việc hoàn thành để kiểm soát hoạt động, xác định kết quả kinh doanh - có giá thành để tính giá vốn hàng bán, xác định trị giá hàng tồn kho... Để đảm bảo nguyên tắc kế toán hàng tồn kho thì kế toán chi phí SXXL phải tuân thủ nguyên tắc kế toán cơ bản: Theo VAS 01 nguyên tắc cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Nguyên tắc gía gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Gía gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Gía gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể. Theo VAS 01, nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu th ì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ta doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Thời gian trong xây lắp th ường rất dài, với rất nhiều nghiệp vụ phát sinh liên tục đòi hỏi kế toán CPSX trong DNXL phải tiến h ành đồng bộ, phải tuân thủ nguyên tắc SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  12. 12 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. nhất quán. Theo VAS 01 nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.... Khác với các DNSX khác, hoạt động XL chịu tác động nhiều của yếu tố tự nhiên, doanh thu xây lắp luôn xác định trước với nhiều rủi ro nên việc lập dự toán, dự phòng là không thể thiếu. Vì vậy, kế toán chi phí SX trong DNXL cũng phải bám sát nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc trọng yếu theo VAS 01. Để đảm bảo kế toán chi phí trong DN tránh những sai sót trọng yếu nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong DNXL. Nguyên tắc thận trong (VAS 01): Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập... Nguyên tắc trọng yếu (VAS 01): Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót đ ược đánh gía trong hoàn cảnh cụ thể.... Tuân thủ theo kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán VAS02 : Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp tới sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung cố định, chi phí SX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NL, VL thành thành phẩm. Chi phí SXC cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm SX, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy..... Chi phí SXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm SX, như chi phí NL, VL gián tiếp, chi phí NC gián tiếp. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  13. 13 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất trong DNXL còn bị chi phối bởi chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, việc ghi nhận doanh thu và chi phí của HĐXD: - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà th ầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo gía trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập. 2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH TH Ể NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC. Qua tham khảo luận văn của: Sinh viên Lê Thị Lan Hương - Lớp K39D5- Khoa kế toán- Tài chính- ĐH Thương Mại, với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty CP CONSTREXIM Thăng Long.” Thực hiện năm 2007 tại tr ường ĐH Thương Mại. Luận văn của: SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  14. 14 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  15. 15 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. 2.4 NỘI DUNG KẾ TOÁN CPSX SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DNXL. 2.4.1 Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất Xây lắp. 2.4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc DN chi ra trong kỳ những loại chi phí nào? Với lượng là bao nhiêu? Và để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất đ ược tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng DN. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Việc phân loại chi phí SX theo từng ti êu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin là cơ sở cho phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán trong các DNXL. Sau đây là 2 cách phân loại chi phí SX được sử dụng phổ biến trong các DNXL. a. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này CPSXXL có thể chia thành các loại như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính , nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng cho SXKD của DN. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội SX. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của DN. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của DN như tiền điện, nước, tiền điện thoại,... SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  16. 16 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động SXKD ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí SX mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau. b. Theo công dụng của chi phí và các khoản mục giá thành sản phẩm XL. Theo cách phân loại này thì chi phí SXXL chia thành 4 khoản: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung (Như đã nêu ở phần 2.1.2). Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý CPSXXL theo dự toán , bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, hạng mục công trình XL là khâu công việc không thể thiếu. Dự toán đ ược lập trước khi thực hiện thi công và lập theo các khoản mục chi phí. 2.4.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Như chúng ta đã biết hoạt động XL là xây dựng các công trình hoặc láp ráp máy móc. Hoạt động XL mang những đặc thù riêng, nó SX ở những địa điểm khác nhau, sản phẩm khác nhau; Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian XL lâu dài; Có thể trực tiếp XL hoặc vừa XL vừa giao thầu lại; .... Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp theo. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động XL như trên , trình độ và yêu cầu quản lý SXXL mà đối tượng tập hợp CPSXXL có thể là nơi phát sinh chi phí như: Đội SX, xây lắp hoặc nơi chịu chi phí như: Công trình, hạng mục công trình XL... hoặc giai đoạn công việc, khối lượng XL có thiết kế riên, có điểm dừng kỹ thuật riêng. 2.4.1.3 Phương pháp tập hợp CPSXXL. CPSX xây lắp có thể tập hợp theo 2 phương pháp chủ yếu sau: SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  17. 17 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: PP này được áp dụng để tập hợp các khoản chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng, theo PP này chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp hay còn gọi là phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản CP m à khi phát sinh chưa thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy mà các khoản chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng sau khi tổng hợp kế toán tình phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý. thức Chi phí chung Tiêu Tổng số chi phí cần phân bổ phân bổ cho từng = phân bổ của * Tổng tiêu thức phân bổ đối tượng từng đối tượng 2.4.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.4.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. Bảng chấm công (01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương(02-LĐTL), phiếu xác nhận công việc hoàn thành(05-LĐTL), hợp đồng giao khoán(08-LĐTL), bảng kê trích nộp các khoản theo lương(10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và BHXH(11-LĐTL), phiếu xuất kho(02-VT), biên bản kiểm kê vật tư, công cụ(03-VT)..., bảng phân bổ NL, VL, CCDC(07-VT), phiếu thu(01-TT), phiếu chi(02-TT), giấy đề nghị tạm ứng(03-TT), giấy thanh toán tiền tạm ứng(04-TT), biên lai thu tiền(06-TT),..., bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ). Cùng các chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản Pháp luật khác như: Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL), phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL),.... 2.4.2.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí SXXL. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm XL sử dụng các tài khoản: Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  18. 18 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Các tài khoản này thuộc nhóm tài khoản tập hợp, phân phối và có kết cấu giống nhau cụ thể: - Bên Nợ của các TK 621, 622, 623, 627 sẽ phản ánh trị giá NVL sử dụng trực tiếp cho SX, phản ánh chi phí NC trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, phản ánh chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công, b ên Nợ TK 627 phản ánh chi phí SX chung phát sinh trong kỳ. - Bên Có của các TK 621,622, 623 phản ánh các khoản giảm chi phí, phân bổ chi phí, kết chuyển chi phí do sản xuất thấp hơn hoặc vượt mức công suất bình thường. TK 621, 622,623, 627 đều không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC), có 6 tài khoản cấp 2: * Tài khoản 6231 – Chi phí nhân công * Tài khoản 6232 – Chi phí vật liệu * Tài khoản 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất. * Tài khoản 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công. * Tài khoản 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Tài khoản 6238 – Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:Tài khoản 6271 – Chi phi nhân viên phân xưởng. * Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu. * Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất. * Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. * Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác Bên cạnh đó còn sử dụng các tài khoản khác như: * Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  19. 19 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. Tài khoản này dùng để tập hợp CPSXKD, phục vụ chi việc tính giá th ành SPXL, lao vụ của DNXL. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Ngoài ra kế toán CPSXXL còn sử dụng các tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của khách hàng”; TK 141 “Tạm ứng”;TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”; TK 153 “Công Cụ,dụng cụ”;TK 155 “Thành phẩm”; TK 214 “Hao mòn tà sản cố định”; TK 331 “Phải trả cho người bán”; TK 334 “Phải trả người lao động”; TK 336 “Phải trả nội bộ”; TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”; TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”; TK 632 “Gía vốn hàng bán”...... 2.4.2.3 Trình tự hạch toán kế toán chi phí SXXL. Do đặc thù của hoạt động xây lắp nên các DNXL chủ yếu hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chính vì vậy trình tự hạch toán sẽ chỉ được xem xét theo PP kê khai thường xuyên. Trình tự hạch toán về CPNVL trực tiếp. Khi mua NVL chuyển thẳng hoặc xuất kho NVL đưa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu có), phiếu xuất kho để ghi Nợ TK 621, TK 133 và ghi Có TK liên quan như TK 152, 111, 112, 331...N ếu VL sử dụng không hết nhập lại kho căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 và Có TK 621, còn nếu không nhập lại kho m à tiếp tục sử dụng cho kỳ sau th ì kế toán ghi âm. CPNVLTT vượt trên mức bình thường được kế toán ghi Nợ TK 632 và Có TK 621. cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chu yển NVLTT ghi Nợ TK 154(1541), Có TK 621. Trình tự hạch toán CPNVLTT được khái quát theo sơ đồ 2.1 ở phụ lục. b. Trình tự hạch toán về Chi phí nhân công trực tiếp. Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân XL hay trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán XL nội bộ khi đã hoàn thành quyết toán về khối lượng XL bàn giao kế toán ghi Nợ TK 622 Và Có cho TK liên quan như: TK 334, TK 141(1413) dựa vào SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
  20. 20 Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán. bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Giấy đề nghị tạm ứng...Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công trình, hạng mục công trình theo PP trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để ghi Nợ TK 154(1541) và Có TK 622. Trình tự hạch toán chi phí NCTT được khái quát theo sơ đồ 2.2 ở phụ lục. c. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. * Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt: Toàn bộ chi phí NC, chi phí vật liệu, dụng cụ SX, chi phí khâu hao máy thi công và chi phí DV mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác...liên quan đến tổ đội máy thi công. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn GTGT... Để ghi Nợ TK 623 và ghi Có các TK liên quan như: TK 334,338,152, 153, 142, 242, 214, 111, 112, 331, 133...Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào giá thành sản phẩm (chi phí sử dụng MTC theo đúng định mức), kết chuyển vào giá thành SX được ghi nhận vào giá vốn hàng bán ghi Nợ TK 154, 632 và Có TK 623. * Trường hợp DNXL có đội MTC riêng biệt: Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi Nợ TK 621,622, 627 và ghi Có TK liên quan khác như TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214....Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí của đội MTC để tính giá thành khối lượng đã hoàn thành kế toán ghi Nợ TK 154 và Có TK 621, 622, 627. - Trường hợp đội MTC không tổ chức kế toán riêng thì ghi Nợ TK 623 và Có TK 154. - Trường hợp đội MTC có tổ chức kế toán riêng và thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy cho các đơn vị XL có nhu cầu theo giá bán nội bộ. Quan hệ giữa đội MTC và DNXL được coi là quan hệ thanh toán nội bộ trong DN. Kế toán của đội MTC căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao...,sẽ tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của đội MTC vào TK 621, 622, 627 và khi DN thanh toán khối lượng máy hoàn thành kế toán căn cứ vào SVTH: Đỗ Thị Tươi Lớp K41D2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2