intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế tóan công nợ và các khoản phải thu khách hàng tại Cty cổ phần thủy sản Đà Nẵng - 5

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

163
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khách hàng sau khi nhận được hàng thì tiến hành làm các thủ tục thanh toán tiền hàng với giá cả đã được thỏa thuận trên hợp đồng. Khi đã nhận hàng, khách hàng có thể thanh toán cho Công ty có thể băìng tiền mặt, có thể bằng TGNH, và thông thường hơn cả là sau một thời gian nào đó đã được thống nhất trên hợp đồng thì Công ty mới thu tiền, và nó sẽ trở thành khoản nợ phải thu của Công ty đối với khách hàng. Số dư nợ của tài khoản 131 “phải thu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế tóan công nợ và các khoản phải thu khách hàng tại Cty cổ phần thủy sản Đà Nẵng - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khách hàng sau khi nhận được hàng thì tiến h ành làm các thủ tục thanh toán tiền hàng với giá cả đã được thỏa thuận trên hợp đồng. Khi đã nh ận hàng, khách hàng có thể thanh toán cho Công ty có thể băìng tiền mặt, có thể bằng TGNH, và thông thường hơn cả là sau một thời gian nào đó đã được thống nhất trên hợp đồng thì Công ty mới thu tiền, và nó sẽ trở th ành khoản nợ phải thu của Công ty đối với khách hàng. Số dư nợ của tài khoản 131 “phải thu khách hàng” sẽ tăng lên sau mỗi nghiệp vụ kinh tế như trên phát sinh Tuy nhiên cũng có những trường hợp do mang tính thờiì vụ, hàng hóa trở nên khan hiếm (ch ăíng hạn như : mực nang NC, tôm sú..) thì khách hàng thường trả trước một kho ản tiền cho Công ty về một lô hàng mà thật sự thì họ chưa nhận được đây đ ược xem như tiền đặt cọc của khách h àng trả trước cho Công ty và Công ty phải có trách nhiệm đối với số tiền này. Tại Công ty Cổ phần thủy sản ĐN, chính sách chiết khấu đối với các khách hàng thanh toán sớm tiền h àng chưa được áp dụng một cách cụ thể như đối với các doanh nghiệp khác, tuy nhiên không ph ải tại Công ty không có hoạt động này. Chẳng hạn như: Công ty thường xuyên nh ận gia công mặt hàng thủy sản đông lạnh và các loại thủy sản khác cho các đơn vị và các cá nhân có nhu cầu. Sau khi gia công xong đã đếïn thời hạn giao hàng nhưng đơn vị trên chưa đ ến nhận hàng thì Công ty sẽ tính thêm phần phí lưu kho của mặt hàng đó. Tuy nhiên, nếu h àng gởi gia công với số lượng nhiều, trong trường hợp nếu có quá thời hạn nhận hàng từ nữa tháng trở lại m à đơn vị đó chưa đên nh ận thì Công ty sẽ không tính thêm phần phí lưu kho nh ư trường hợp trên.Và hiện nay Công ty vẫn chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng trên. 3. Các đơn đặt hàng tiêu biểu tại Công ty: Tổng cộng 143 8 .349.000
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đặt tiền trước :700.000 đồng Số còn lại :7.649.000 đồng Thời hạn thanh toán số tiền còn lại : 5 ngày sau khi nhận đ ược hàng Số tài khoản của Công ty tại ngân hàng ngọai thương ĐN: 362121 -370079 Nếu quá thời hạn này mà chưa thanh toán tiền h àng thì sẽ chịu phạt theo quy chế của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng Sau khi xem xét các đơn đặt hàng, đặt biệt chú trọng đếïn thờigian giao nhận hàng cũng như thời hạn thanh toán tiền hàng và phỏng vấn nhân viên tại phòng kinh doanh của Công ty thì đư ợc biết tuy đã xảy ra một vài trường hợp khách hàng thanh toán ch ậm hơn so với thòi hạn quy định trên hợp đồng, đơn đặt h àng, nhưng Công ty vẫn không áp dụng một mức phạt nào theo quy định, mà mục đích của việc cam kết trên là nh ằm làm cho khách hàng ph ải thanh toán đúng thời hạn ghi trên hợp đồng hay đơn đ ặt h àng đ ã đ ịnh. PHIẾU ĐẶT HÀNG Kính gởi: -Phân xưởng chế biến và Phòng tài vụ Phòng kinh doanh đ ặt một lô h àng Bán cho ông (bà) : Trần Văn Quang Địa chỉ : 190 Ông ích khiêm ĐN Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Mặt hàng - Số lượng: + Tôm đông lạnh Số lư ợng :15 kg +Mực đông lạnh Số lư ợng :15 kg + Cá thu fillet ĐL Số lư ợng :10 kg +Thủy sản khô Số lượng : 12 kg Tổng cộng: 52 kg
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thời gian yêu cầu nhận h àng : 27 tháng 8 năm 2001 II. Ph ải thu khách nàng tại Công ty với các yếu tố liên quan 1/ Phải thu khách h àng với yếu tố doanh thu: (Xem trang sau) Qua b ảng số liệu trên nhìn chung ta thấy doanh thu và kho ản phải thu khách hàng tăng đều qua các năm. Trong n ăm 2000 doanh thu đ ã tăng rất nhiều so với năm 99là 11.197.780.750 đồng tương ứng với tỷ lệ là 181,3% kéo theo khoản phải thu khách hàng cũng tăng là 2.519.566.797 đồng với tỷ lệ 72%. Và năm 2001 doanh thu đ ã tăng hơn so với n ăm 2000 là 4.025.024.451 đồng với tỷ lệ là 116,1%, kho ản phải thu khách hàng cũng tăng lên tương ứng là 2.225.713.675 đồng với tỷ lệ là 36,5%. Qua số liệu của 3 n ăm ta th ấy trong năm 2000 tỷ lệ khoản phải thu khách h àng trên doanh thu của Công ty tương đối tốt h ơn so với năm 99 và 2001. Sở dĩ có tình trạng trên là do ảnh hưởng của các nhân tố: - Do năm 2000 vừa qua Công ty đã mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với những khách hàng mới là: Nhật bản, Ôxtraulia, Hàn quốc, đây là lần đầu tiên giao dịch với nhau, chưa hiểu rõ được tình hình tài chính thực tế của khách hàng nên Công ty đ ã th ận trọng trong việc bán chịu và thanh toán chậm. Vì vậy doanh thu và kho ản phải thu khách h àng đã tăng lên nhưng trên thực tế thì tỷ lệ giữa khoản phải thu khách h àng và doanh thu đã ít hơn so với 1999 và 200. - Sang năm 2001,những khách hàng: Nhật bản, Ôxtraulia, Hàn quốc đã trở n ên quen thuộc trong hoạt động giao dịch mua bán với Công ty, vì vậy Công ty đã có ph ần dễ giải hơn trong vấn đề thanh tóan. Nên tỷ lệ khoản phải thu khách h àng trên doanh thu trong năm 2001 đã tăng lên 28,43% trong khi n ăm 1999là 25,42% và n ăm 2000 là 24,1%. Chứng tỏ rằng trong năm 2001 Công ty đã bị chiếm dụng vốn khá cao. Thế nhưng hiện
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nay Công ty vẫn ch ưa xây dụng một chính sách chiết khấu cũng nh ư điều kiện tín dụng nào đ ể thúc đẩy khách hàng thanh toán đúng với thời hạn đã ghi rõ trên h ợp đồng. Cho nên để tránh tình trạng các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân khác chiếm dụng nguồn vốn kinh doanh và hơn nữa là Công ty có th ể bảo toàn được nguồn vốn thì nhất thiết các nhà qu ản trị cần phải đư a ra các biện pháp hoặc các chính sách phù hợp để hạn ch ế được tình trạng trên. 2. Phải thu khách h àng - Số vòng quay, kỳ thu tiền: 2.1/ Phân tích số vòng quay và sốï ngày doanh thu bán chịu tại Công ty: Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 1. Tổng doanh thu 2. Số dư BQ KPT 3. Hphải thuKH số vòng quay kho ản phải thu KH N phải thu : số ngày của doanh thu chưa thu Nh ư vậy số dư bình quân của các khoản phải thu trong Công ty qua các năm: 1999 : (3.499.306.479 + 2.589.092.107) /2 = 3.044.199.293 đồng 2000 : (6.018.573.276 + 3.499.306.479) /2 = 4.758.939.878 đồng 2001 : (8.244.586.951 + 6.018.573.276) /2 = 7.131.580.114 đồng Qua số ï liệu ở bảng trên cho ta th ấy ch ỉ tiêu số vòng quay của khoản phải thu khách hàng tại Công ty trong năm 2000 là lớn hơn so với năm 99 là 0,8 vòng (5,3 - 4,5) và năm 2001 là 1,2 vòng (5,3 - 4,1). Với số vòng quay như vậy thì k ỳ luân chuyển của doanh thu bán ch ịu n ăm 1999 là 80 ngày, n ăm 2000 là 68 ngày và n ăm 2001 là 89 ngày. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ảnh hưởng của các nhân tố:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Do công tác quản lý công nợ nói chung và các kho ản phải thu khách h àng nói riêng là chưa thực sự tốt, Công ty ch ưa tích cực giám sát, quản lý kiểm tra ch ặt chẽ việc đ òi n ợ khách hàng. - Công ty chưa có một chính sách chiết khấu nào đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn, nhằm khuyến khích khách hàng trong việc thanh toán nhanh và đúng thời hạn cho Công ty. Bởi vì hiện nay chính sách chiết kh ấu là một trong những chính sách tối ưu nhằm mau chóng thu hồi những khoản nợ chư a đ ến hạn hoặc đ ã đến hạn thanh toán. Một vấn đềì nữa cũng không kém phần quan trọüng trong việc phân tích các khoản phải thu khách hàng đó là các k ỳ thu tiền d ài nhất, ngắn nhất và kỳ thu tiền bình quân. Bơií vì ch ỉ tiêu này phản ánh số ngày của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chính vì vậy ta hãy tham kh ảo thêm các k ỳ thu tiền tại Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng qua 3 n ăm. 2.2/ Phân tích các kỳ thu tiền qua các năm: Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 1.Kỳ thu tiền ngắn nhất 2.Kỳ thu tiền dài nh ất 3.Kỳ thu tiền bình quân 6 Qua b ảng số liệu trên ta thấy kỳ thu tiền ngắn nhất trong 3 n ăm có biến động không đ áng kể, ch ênh lệch giữa nă 2001 và 2000 là 3 ngày. K ỳ thu thiền dài nhất thì có những thay đổi rõ rệt, năm 2000 ít hơn năm 1999 là 24 ngày và n ăm 2001 lớn hơn năm 2000 là 73 ngày.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kỳ thu tiền b ình quân của Công ty cũng biến động tăng giảm qua 3 năm. Đặc biệt là n ăm 2001 k ỳ thu tiền b ình quân tăng lên 21 ngày so với n ăm 2000 và n ăm 2000 đ ã giảm hơn so với năm 1999 là 12 ngày. Với tình hình trên thì trong năm 2001 Công ty không tránh khỏi những món nợ khó đò i và thậm chí là những khoản nợ mất khả n ăng thu hồi. Sự biến động này làm cho việc thu hồi nợ của Công ty bị trì trệ. Cũïng cần chú ý thêm rằng Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng vừa là một đơn vị sản xuất vừa đóng vai trò là một doanh nghiệp kinh doanh Thương mại do đó đòi hỏi một tỷ lệ vốn luân chuyển cao, nguồn này hình thành chủ yếu từ các khoản nợ. Vì vậy nếu Công ty không quản lý tốt các khoản phải thu thì rất nguy hiểm đối với vấn đề thanh toán các khoản nợ đến hạn. Sỡ dĩ có tình trạng như trên là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Công ty muốn mở rộng doanh số bán ra n ên chưa kịp tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính của khách hàng, do đó dộ tin cậy trong các khách hàng này là chưa cao - Do ngành nghề kinh doanh là h ải sản nên khách hàng cũng rất đa dạng, hơn nữa đ ịa bàn tiêu thụ nằm rải rát ở nhiều nơi vì vậy đã d ẫn đến có một số khó khăn trong việc thanh toán giữa 2 b ên. 3. Một số khách hàng có số dư nợ lớn tại Công ty: Khoản phải thu khách hàng h ầu hết là n ằm trong những khách hàng có số dư n ợ lớn, có quan hệ giao dịch mua bán với Công ty lâu năm, tiêu biểu là những khách hàng sau: Tên khách hàng 1999 2000 2001 Số tiền Số tiền Số tiền % % % 1.Công ty XNKTS Miền trung 2.Công ty th ực phẩm Sóc trăng 3.Công ty TNHH Kim Anh 4.Công ty Minh Phú
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5.XN ch ế biến XNK Cà Mau 759.349.506 Tổng cộng 2.169.570.017 62 4 .098.852.701 68,1 4.806.594.192 58,3 6.Các khách hàng khác 1 .329.736.462 38 1.920.020.575 31,9 Tổng các khoản PTKH 3 .499.306.479 100 6.018.873.276 100 Qua b ảng số liệu phân tích trên cho ta thấy Công ty XNK Thủy sản Miền Trung là khách hàng có tỷ trọng khoản phải thu khá cao qua 3 n ăm, năm 1999 là 21,7%, năm 2000 là 17,2% và n ăm 2001 là 16,7% trong tổng các khoản phải thu khách h àng. Điều này cũng dễ hiểu vì do Công ty XNK Th ủy sản Miền trung là một trong những Công ty hoạt động lâu năm trong ngành thủy sản và hơn nữa lại có uy tín trên th ị trường Đà nẵng. Vì vậy Công ty đã ch ấp nhận bán chịu cho Công ty XNK Thủy sản Miền trung. Các Công ty Th ực phẩm XNK Tổng hợp Sóc Trăng, Công ty TNHH Kim Anh, Công ty Minh Phú và Xí nghiệp chế biến XNK Cà Mau cũng đều là những khách hàng quen thuộc, đã có quan hệ làm ăn với Công ty từ lâu và hơn nữa họ thường mua h àng với số lượng lớn, trong vấn đề thanhtoán nợ th ì các khách hàng này thanh toán tương đối kịp thời cho Công ty. Hơn n ưa do đ ây là những khách h àng lớn có tiềm n ăng về tài chính ổn định nên Công ty muốn giữ chân những khách hàng này và thông qua những Công ty này đơn vị có thể khai thác và tìm kiếm thêm những khách han ìg m ới nhằm mục tiêu tăng doanh số bán ra. Đây là m ột trong những yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận và ổn đ ịnh được đ ời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhìn chung, hiện nay Công ty chỉ thực hiện chính sách giảm giá theo khối lượng sản phẩm bán ra (phần trăm theo tỷ lệ khối lượng h àng mua khác nhau). Hoặc các hợp đồng nhận gia công chế biến với khối lư ợng lớn, như vậy Công ty đang cố gắng tăng khối lượng h àng trong một lần mua hoặc một lần gia công của kh àch hàng chứ chư a chú trọng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đến việc nhanh chóng thu hồi nợ từ khách hàng, giảm khoản phải thu của Công ty nhằm làm tăng tính thanh khoản của nguồn vốn luân chuyển. Tóm lại, chính sách tín dụng đang áp dụng tại Công ty là đơn giản, ch ưa rõ ràng cụ thể. Vì vậy Công ty cần phải tập trung vào việc phân tích tính toán đ ể đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý h ơn, kh ả quan hơn trong công tác thu hồi nợ góp ph ần vào việc quản lý h ưữ hiệu các khoản phải thu nói chung và khoản phải thu khách hàng nói riêng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh tính quan trọng của các khoản phải thu khách hàng thì chúng ta cũng nên đềì cập đ ến tình hình thanh toán các kho ản nợ của Công ty nói chung và phải trả cho người bán nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đ iều không thể tránh khỏi, có điều ta phải xem xét, căn nhắc sao cho chi phí thấp nhất và có hiệu quả tối đa đ ể có phương hướng quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty một cách có hiệu quả. Để có thể xem xét, đ ánh giá mức độ hợp lý và tính căn bằng trong việc sử dụng nguồn vốn thì chúng ta tiếïn hành tham khảo bảng số liệu sau về tình hình thanh toán chung của Công ty Cổ Phần thủy sản Đà Nẵng qua 3 năm 1999,2000, 2001. III. So sánh tính cân bằng giữa các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty: + Khoản phải thu là số tiền hay còn gọi là số vốn ho ạt động kinh doanh của Công ty nhưng tạm thời bị các đơn vị hoặc cá nhân khác chiếm dụng. + Kho ản phải trả là số tiền hay còn gọi là số vốn của nhà cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ cho Công ty nh ưng tạm thời bị Công ty chiếm dụng.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua số liệu ở bảng phân tích trên cho ta thấy các khoản phải thu của n ăm 2000 so với năm 1999 đ ã tăng lên 58,4% tương ứng với mức là 2.582.055.983 đồng, và các khoản phải trả của n ăm 2000 so với năm 1999 cũng tăng lên là 44,6% tương ứng với mức 1.603.488.995 đồng. Các kho ản phải thu năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 2.664.281.841 đồng với tỷ lệ 39,1% và kho ản phải trả năm 2001 so với 2000 cũng tăng lên 6.792.027.532 đồng với tỷ lệ 130,7%. Sở dĩ như vậy là do các nguyên nhân sau: Trong năm 2000,2001 Công ty đ ã m ở rộng sản xuất kinh doanh và quan hệ hợp tác - làm ăn với một số khách h àng m ới. Vì vậy doanh thu đã tăng lên và kéo theo khoản phải thu cũng tăng lên. Để đáp ứng cho việc cung cấp đủ h àng hóa cho khách hàng thì Công ty cũng cần một nguồn nguyên liệu đ ầu vào hợp lý nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của m ình nên Công ty cũng đ ã mua chịu được một khối lượng hàng tương đốïi lớn từ các nh à cung cấp. Do đó trong năm 2000 và 2001 khoản phải thu và khoản phải trả đều tăng lên là h ợp lý. Trong năm 2000 và 2001 Công ty đ ã vay ngắn hạn ngân h àng tương đối lớn để - phục vụ cho hoạt động SXKD là do nó còn tồn đọng nhiều trong khoản phải thu n ăm 1999 và 2000. Dẫn đ ến khoản phải trả trong năm 2001 là rất nhiều Qua các chỉ tiêu về tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả trong 3 năm ở trên cho ta thấy rằng năm 1999 Công ty đ ã bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn, trong khi đó Công ty lại chiếm dụng vốn từ các tổ chức khác là ít. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các kho ản phải trả là 1,23 Năm 2000 tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả tăng lên 1,31. Nhưng n ăm 2001, tỷ lệ này giảm còn 0,79. Chứng tỏ Công ty đ ã chiếm dụng vốn kinh doanh của các nh à cung
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ứng, khách h àng và các đối tượng khác một lượng vốn tương đốïi cao để phục vụ và đáp ứng nhu cầu về vốn cho ho ạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên vấn đềì này mang tính 2 mặt, mang tính rủi ro cao cho khả năng thanh toán của Công ty. Vấn đ ề đáng quan tâm hiện nay của Công ty là khoản vay ngắn hạn ngân hàng vì Công ty phải đảm bảo thanh toán đúng thời hạn để mà có thể tiếp tục được vay vốn khi có nhu cầu. Tóm lại, các khoản phải thu của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản lưu động, gây ra rủi ro cao trong công tác quản lý, tổn thất vốn lưu động khi xuất hiện các khoản nợ phải thu khó đòi. Vấn đề cần đ ặt ra hiện nay cho Công ty là phải tăng cường quản lý, theo dõi, đôn đốc thu hồi các khoản phải thu khách h àng, nh ằm bảo toàn đ ược nguồn vốn kinh doanh của Công ty nói chung và hơn nữa có thể đư a vốn vào đầu tư đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trên đây là một vài ch ỉ tiêu phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích về công tác ph ải thu khách h àng nói riêng tại Công ty. Qua đó cũng phần nào cho ta thấy đ ược tình hình thực tế, nh ững điểm mạnh và những đ iểm còn hạn chế trong công tác quản lý công nợ tại đ ơn vị để từ đó có thể phát huy những diểm mạnh và có biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế, đư a Công ty ngày càng phát triển và đi lên. PHẦN III MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÔNG NỢ NÓI CHUNG VÀ THU HỒI NỢ NÓI RIÊNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG 1/ Nhận xét chung về tình hình hoạt động sản xu ất kinh doanh của Công ty:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2