Kết quả bước đầu điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú de novo thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính tại Bệnh viện K
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như đánh giá hiệu quả của điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú de novo (ung thư vú giai đoạn IV) thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú de novo thụ thể nội tiết dương tính, Her2 âm tính tại Bệnh viện K
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT KẾT HỢP THUỐC ỨC CHẾ CDK4/6 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ DE NOVO THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH, HER2 ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Lan1 , Lê Thanh Đức1 , Lê Thị Yến1 TÓM TẮT 14 bệnh không tiến triển cao. Do vậy phác đồ có thể Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm được sử dụng rộng rãi hơn trong thực hành lâm sàng cũng như đánh giá hiệu quả của điều trị nội sàng. tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân Từ khóa: Ung thư vú de novo, Ung thư vú ung thư vú de novo (ung thư vú giai đoạn IV) thụ tái phát di căn, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. âm tính, CDK4/6. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên SUMMARY 48 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô INITIAL RESULTS OF ENDOCRINE tuyến vú de novo thể nội tiết dương tính, HER2 THERAPY COMBINED WITH CDK4/6 âm tính tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 tới INHIBITORS ON METASTASIS DE tháng 02/2024. NOVO HORMONE RECEPTOR Kết quả: Tuổi trung bình ở thời điểm chẩn POSITIVE, HER2-NEGATIVE BREAST đoán là 56,0 tuổi. Các vị trí di căn thường gặp CANCER PATIENTS AT K HOSPITAL trong nghiên cứu lần lượt là xương, hạch, phổi và Objectives: To evaluate the effectiveness of gan chiếm tỷ suất 70,8%, 41,7%, 35,4% và 25%. endocrine combined with CDK4/6 inhibitors in Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng patients with hormone receptor-positive, HER2- chung của phác đồ là 77,1%. Trong đó tỷ lệ đáp negative de novo breast cancer (stage IV). ứng hoàn toàn là 2,1%, tỷ lệ đáp ứng một phần là Patients and methods: A retrospective and 75% và 10,4% bệnh nhân đạt bệnh giữ nguyên, prospective descriptive study on 48 patients như vậy lợi ích lâm sàng đạt được là 87,5%. diagnosed with hormone receptor-positive, Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến HER2-negative de novo breast cancer at K triển là 26 tháng. Hospital from January 2020 to February 2024. Kết luận: Điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức Result: The mean age was 56,0 years. The chế CDK4/6 trên nhóm bệnh nhân ung thư vú de most common metastatic sites were bone, novo thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính lympho node, lung and liver, respectively, cho tỷ lệ kiểm soát bệnh, thời gian sống thêm accounting for 70,8%, 41,7%, 35,4% and 25%. The overall response rate of the regimen was 1 77,1%. The complete response rate was 2,1%, Bệnh viện K the partial response rate was 75% and 10,4% of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Lan the patients were stable. The clinical benefit rate Email: drlanbvk@gmail.com was 87,5%. The median progression-free Ngày nhận bài: 30/7/2024 survival was 26 months. Ngày phản biện: 30/8/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Conclusion: Endocrine combined with điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 CDK4/6 inhibitors is effective inachieving high hoặc hóa trị được ưu tiên. Khi sử dụng response rates and progression-free survival for phương pháp điều trị nội tiết, bổ sung thêm patients with hormone receptor-positive, HER2- thuốc nhắm đích như đích CDK, mTOR, negative de novo breast cancer. This regimens PIK3CA cũng được chứng minh làm tăng should be more widely used in clinical practice. hiệu quả điều trị. Nhóm bệnh nhân có HER2 Keywords: De novo - metastatic breast dương tính phương pháp lựa chọn theo cancer, hormone receptor-positive, HER2- hướng kháng HER2. Nhóm bệnh nhân bộ ba negative, CDK4/6. âm tính điều trị PD-1 thêm vào cùng hóa trị taxan. Ức chế PARP được lựa chọn cho I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhóm bệnh nhân có đột biến BRCA1/2 tiến Theo GLOBOCAN 2022, ung thư vú triển khi hóa trị. Con đường CDK đã được (UTV) là loại ung thư có tỷ lệ mắc nhiều phát hiện hoạt động quá mức trong một số nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu bệnh ung thư trong đó có ung thư vú. Sự ức ở phụ nữ trên toàn thế giới[1]. Phần lớn bệnh chế CDK dẫn đến kích hoạt chất ức chế khối nhân UTV được chẩn đoán ở giai đoạn bệnh u Rb, gây ngừng chu kỳ tế bào, Các thuốc ức tại chỗ, tại vùng, ung thư vú mới chẩn đoán chế CDK 4/6 hiện được FDA chấp thuận có khoảng 5% ung thư vú de novo (UTV giai trong điều trị UTV di căn là palbociclib, đoạn IV), thời gian sống trung bình từ 18 đến ribociclib, abemaciclib. Hiện tại Việt Nam có 36 tháng tùy phân nhóm sinh học phân tử, hai thuốc là palpociclib và ribociclib. Bệnh phương pháp điều trị ung thư vú de novo và nhân có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 ung thư vú tái phát di căn là giống nhau, kết âm tính điều trị nội tiết có hoặc không kết quả điều trị và tiên lượng giữa hai nhóm này hợp với ức chế CDK4/6 rất có lợi cho nhóm còn chưa rõ ràng. Tiên lượng ung thư vú de bệnh nhân này, ít tác dụng không mong novo ngày càng được cải thiện với các lựa muốn hơn so với hóa trị. Vì vậy điều trị nội chọn điều trị toàn thân có kết hợp thuốc tiết là lựa chọn ban đầu cho hầu hết bệnh nhắm đích. Đối với một số nhóm sinh học nhân nhóm này trừ khi bệnh tiến triển nhanh, phân tử như phân nhóm thụ thể nội tiết triệu chứng rầm rộ, có rối loạn chức năng dương tính, HER2 âm tính, mô hình điều trị tạng do di căn. Điều trị tại chỗ bằng phẫu bệnh ung thư vú de novo đã thay đổi và có thuật hoặc xạ trị đối với ung thư vú de novo thể coi là phương pháp điều trị duy trì để ung được chỉ định cho điều trị giảm nhẹ triệu thư vú de novo trở thành một bệnh mạn tính. chứng. Điều trị ung thư vú di căn lựa chọn phương Mục tiêu điều trị của bệnh nhân UTV tái pháp điều trị toàn thân là hóa trị hay nội tiết phát di căn là kéo dài thời gian sống thêm, phụ thuộc vào tình trạng di căn tạng, triệu nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều trị nội chứng lâm sàng cần kiểm soát, khoảng thời tiết là lựa chọn ưu tiên hàng đầu đối với gian không bệnh. Nhóm bệnh nhân có thụ thể UTV có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 nội tiết dương tính, HER2 âm tính, phương âm tính. Ngoài ra, hiện nay các thuốc ức chế pháp lựa chọn ưu tiên là điều trị nội tiết, nếu CDK4/6 kết hợp với điều trị nội tiết đã thay triệu chứng lâm sàng rầm rộ cần kiểm soát đổi phương thức điều trị ở bệnh nhân ung thư triệu chứng hoặc có khủng hoảng tạng thì vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 111
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 âm tính. Sự kết hợp giữa điều trị nội tiết với • Chẩn đoán giai đoạn IV bằng chẩn thuốc ức chế CDK4/6 như abemaciclib, đoán hình ảnh hoặc tế bào học hoặc mô bệnh palbociclib hoặc ribociclib đã được chứng học theo phân loại giai đoạn của AJCC minh là hiệu quả hơn so với liệu pháp nội tiết UICC phiên bản 8. đơn thuần trong điều trị ung thư vú bước 1 • Bệnh nhân đã mãn kinh: Cắt buồng hoặc bước 2 giúp cải thiện tỷ lệ đáp ứng trứng hai bên, > 60 tuổi, tuổi < 60 và mất cũng như thời gian sống thêm không bệnh kinh tự nhiên ≥ 12 tháng, estradiol ở mức tiến triển (PFS)[3-5] và thời gian sống thêm mãn kinh. Nếu dùng hóa trị, tamoxifen, toàn bộ (OS)[6,7]. Tại Việt Nam, các bệnh toremifen hay chất ức chế buồng trứng thì nhân UTV mới được tiếp cận với thuốc ức FSH, estradiol ở mức mãn kinh. chế CDK4/6 và có rất ít nghiên cứu về • Có tổn thương đánh giá được đáp ứng phương pháp điều trị này đặc biệt nhóm ung theo tiêu chuẩn RECIST. thư vú de novo. Vì vậy chúng tôi tiến hành • Chỉ số toàn trạng ECOG ≤ 2. nghiên cứu đánh giá hiệu quả của điều trị nội • Chức năng gan thận tủy xương trong tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên nhóm giới hạn cho phép điều trị. bệnh nhân ung thư vú de novo tại Bệnh viện 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: K với hai mục tiêu: • Ung thư nguyên phát tại cơ quan khác. 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm • BN điều trị với ribociclib có khoảng sàng bệnh nhân ung thư vú de novo thụ thể QT > 450msec. nội tiết dương tính, HER2 âm tính. • Bệnh nhân có thai và cho con bú. 2. Đánh giá hiệu quả phác đồ nội tiết kết • Dị ứng với thuốc nghiên cứu hoặc hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên nhóm bệnh ngừng điều trị thuốc không phải vì lý do nhân này. bệnh tiến triển, độc tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu 48 bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác kết hợp tiến cứu. định là ung thư biểu mô tuyến vú thụ thể nội 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và chọn mẫu: tiết dương tính, HER2 âm tính giai đoạn IV Cỡ mẫu thuận tiện. Thu thập các bệnh (Ung thư vú de novo), được điều trị bằng nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trị phác đồ nội tiết kết hợp thuốc ức chế tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 tới tháng CDK4/6 tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 02/2024. đến tháng 02/2024. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: • Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị: • Bệnh nhân nữ >18 tuổi được chẩn đoán Tuổi, phân loại giai đoạn theo AJCC phiên xác định ung thư biểu mô tuyến vú bằng xét bản 8 năm 2017, giải phẫu bệnh, hóa mô nghiệm mô bệnh học. miễn dịch, phương pháp điều trị trước đó. • Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch đánh • Thu thập thông tin chẩn đoán tái phát di giá thụ thể nội tiết ER hoặc PR dương tính và căn: Thời gian phát hiện bệnh tái phát, vị trí HER2 âm tính của tổn thương u ban đầu hay tái phát di căn, xét nghiệm chẩn đoán tái phát tổn thương tái phát di căn. di căn, CA 15-3. 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 • Thu thập thông tin về quá trình điều trị: - Thời gian sống thêm không bệnh tiến ▪ Các thuốc sử dụng trong nghiên cứu: triển: Là khoảng thời gian từ lúc bệnh nhân - Thuốc nội tiết: bắt đầu được điều trị cho tới thời điểm xác + AI nonsteroid: Letrozole 2,5mg/ngày, định bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân tử vong. uống hàng ngày hoặc Anastrozole 1mg/ngày, 2.2.4. Xử lý số liệu: uống hàng ngày. - Các thông tin được mã hóa và xử lý + AI steroid: Exemestan 25mg/ngày, bằng phần mềm SPSS 27.0. uống hàng ngày. - Các thuật toán thống kê sử dụng trong + Fulvestrant 500mg tiêm bắp vào ngày 1 nghiên cứu: và 15 của chu kỳ 1; sau đó vào ngày 1 của + Mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn, chu kỳ 28 ngày tiếp theo. khoảng tin cậy 95%, giá trị lớn nhất, giá trị - Ức chế CDK4/6: Ribociclib nhỏ nhất. 600mg/ngày, hoặc Palbociclib 125mg/ngày, + Ước tính thời gian sống không bệnh, uống hàng ngày trong 3 tuần và nghỉ 1 tuần, thời gian sống thêm sử dụng phương pháp chu kỳ 28 ngày. Kaplan-Meier. ▪ Kết quả điều trị: 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu: - Sau mỗi 3 chu kì điều trị hoặc lâm sàng Thông tin về bệnh nhân được đảo bảo bí có chỉ định (nghi ngờ bệnh tiến triển) bệnh mật, nghiên cứu chủ nhằm mục đích nâng nhân được đánh giá theo RECIST 1.1. cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, không phục vụ mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tuổi < 41 6 12,5 41 - 50 12 25,0 51 - 60 17 35,4 61 - 70 11 22,9 >70 2 4,2 Trung bình (tuổi) 56,0 ECOG Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 0-1 43 89,6 2 5 10,4 Mô bệnh học UTBM xâm nhập, típ không đặc biệt (NST) 39 81,3 UTBM tiểu thùy xâm nhập 4 8,3 UTBM thể nhầy 4 8,3 UTBM vi nhú 1 2,1 113
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Độ mô học Độ 1 4 8,3 Độ 2 33 68,8 Độ 3 11 22,9 Tình trạng Ki-67 Ki-67 < 20% 12 25 Ki-67 ≥ 20% 36 75 Vị trí di căn Phổi 17 35,4 Gan 12 25 Não 1 2,1 Xương 34 70,8 Hạch 20 41,7 Di căn tạng Không di căn tạng 30 62,5 Có di căn tạng 18 37,5 Thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib 34 70,8 Palbociclib 14 29,2 Thuốc ức nội tiết AI 46 95,8 Fulvestrant 2 4,2 48 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi bệnh nhân sử dụng thuốc ribociclib và trung bình của các đối tượng nghiên cứu là palbociclib lần lượt là 70,8% và 29,2%. 56,0 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 31 tuổi, cao nhất là Trong đó 48 bệnh nhân được điều trị bằng 78 tuổi. Nhóm tuổi từ 51 - 60 tuổi có tỷ lệ thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp với thuốc AI cao nhất chiếm 35,4%. Phần lớn các bệnh chiếm 95,8%. 2 bệnh nhân được điều trị bằng nhân thuộc thể ung thư biểu mô xâm nhập típ thuốc ức chế CDK4/6 kết hợp với thuốc không đặc biệt (NST), chiếm 81,3%. Các vị fulvestrant chiếm 4,2% (bảng 1). trí di căn thường gặp trong nghiên cứu lần 3.2. Đáp ứng với điều trị và một số yếu lượt là xương, hạch, phổi và gan chiếm tỷ tố liên quan: suất 70,8%, 41,7%, 35,4% và 25%. Tỷ lệ Bảng 2. Mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng với các yếu tố liên quan Bệnh đáp ứng Bệnh không đáp ứng p n1 % n2 % Độ mô học Độ 1 3 75 1 25 Độ 2 29 87,9 4 12,1 0,423 Độ 3 5 45,5 6 54,5 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mô bệnh học UTBM xâm nhập NST 31 79,5 8 20,5 0,354 Loại khác 6 66,7 3 33,3 Thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib 29 85,3 5 14,7 0,680 Palbociclib 8 57,1 6 42,9 Thuốc ức nội tiết AI 36 78,3 10 21,7 0,105 Fulvestrant 1 50 1 50 Di căn tạng Có di căn tạng 15 83,3 3 16,7 0,318 Không di căn tạng 22 73,3 8 26,7 Trong số 48 bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ lệ điều trị với các yếu tố liên quan như độ mô đáp ứng chung của phác đồ là 77,1%, trong bệnh học, thể mô bệnh học, thuốc ức chế đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 2,1%, tỷ lệ đáp CDK4/6 hay thuốc nội tiết được sử dụng, ứng một phần là 75% và có 10,4% bệnh nhân tình trạng di căn tạng (p > 0,05) (bảng 2). đạt bệnh giữ nguyên, như vậy lợi ích lâm 3.3. Đánh giá thời gian sống thêm bệnh sàng đạt được là 87,5%. Không có sự khác không tiến triển biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đáp ứng Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không bệnh tiến triển Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 26 tháng. Tại thời điểm 12 tháng 87,5% chưa có bệnh tiến triển, tại thời điểm 24 tháng 54,1% chưa có bệnh tiến triển. 115
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 IV. BÀN LUẬN sinh học phân tử. Nhóm thụ thể nội tiết Trong nghiên cứu của chúng tôi các vị trí dương tính thì điều trị nội tiết kết hợp với di căn thường gặp lần lượt là xương, phổi và thuốc nhắm đích là ưu tiên lựa chọn, nhóm gan chiếm tỷ lệ 70,8%, 35,4% và 25%. Các có khuếch đại gen HER2 thì hóa trị kết hợp phân nhóm ung thư vú có liên quan đến các với các thuốc kháng HER được lựa chọn. kiểu di căn khác nhau và gây ra các tác động Nhóm bộ ba âm tính lựa chọn hóa trị, hoặc tiên lượng khác nhau. Phân nhóm phân tử có thuốc ức chế PARP nếu có đột biến thể xác định những bệnh nhân có nguy cơ BRCA1/2 hoặc điều trị miễn dịch nếu PD-L1 tăng di căn theo vị trí cụ thể. Nhóm thụ thể dương tính. Các thử nghiệm lâm sàng là nội tiết dương tính, HER2 âm tính có nguy chứng cứ lâm sàng về hiệu quả của phương có di căn xương tăng cao, trong khi nhóm thụ pháp điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế thể nội tiết âm tính, HER2 dương tính có tỷ CDK4/6. Thử nghiệm lâm sàng pha II nghiên lệ di căn phổi, gan, não cao hơn. Năm 2010, cứu trên 666 bệnh nhân ung thư vú di căn, Kenecke và cộng sự tiến hành nghiên cứu hậu mãn kinh, thụ thể nội tiết dương tính, đặc điểm di căn của hơn 3700 bệnh nhân ung HER2 âm tính cho thấy việc kết hợp thư vú thuộc các phân nhóm sinh học khác palbociclib và letrozole đã cải thiện thời gian nhau, cho thấy xương là vị trí di căn thường không bệnh tiến triển (24,8 tháng so với 14,5 gặp nhất với các nhóm luminal A (66,6%), tháng; HR 0,58, 95% CI 0,46 - 0,72) và tăng luminal B (71,4%) và luminal/HER2 (65%), tỉ lệ đáp ứng khách quan (42% so với 35%) tuy nhiên lại là vị trí di căn ít phổ biến hơn cũng như tỷ lệ lợi ích âm sàng (84,9% so với trong phân nhóm bộ ba âm tính (39%)[8]. 70,3%) so với letrozole đơn thuần[3]. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng đối với Ribociclib cũng đã được FDA chấp thuận UTV nói chung đặc biệt trong phân nhóm trong điều trị kết hợp với letrozole dựa trên UTV có thụ thể nội tiết dương tính, tỷ lệ nghiên cứu pha III (MONALEESA-2) với UTV di xương gặp tương đối cao từ 50 - 668 bệnh nhân ung thư vú tái phát hoặc di 80%. Tuy nhiên trong UTV bộ ba âm tính, căn, hậu mãn kinh, có thụ thể nội tiết dương bệnh có ái tính di căn tạng như phổi, não, tính, HER2 âm tính được điều trị với gan nhiều hơn trong khi đó lại có xu hướng ít letrozole có hoặc không có ribociclib. Nhóm di căn xương hơn (20 - 40%)[9,10]. bệnh nhân được điều trị với ribociclib có cải Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp thiện thời gian không bệnh tiến triển (25,3 ứng chung của phác đồ là 77,1%, trong đó tỷ tháng so với 16 tháng, 95% CI 0,45 - 0,7) tại lệ đáp ứng hoàn toàn là 2,1%, tỷ lệ đáp ứng thời điểm trung vị theo dõi 26,4 tháng và một phần là 75% và có 10,4% bệnh nhân đạt tăng tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (43% so với 29%). bệnh giữ nguyên, như vậy lợi ích lâm sàng Độc tính độ 3, độ 4 thường gặp khi điều trị đạt được là 87,5%. Trung vị thời gian sống kết hợp, chủ yếu là giảm bạch cầu hạt (62% thêm bệnh không tiến triển là 26 tháng. Ung so với 1,2%), giảm bạch cầu (21% so với < thư vú di căn là không thể chữa khỏi. Mục 1%) và xét nghiệm chức năng gan tăng. Mặc tiêu điều trị là cải thiện thời gian sống thêm dù tỉ lệ tác dụng phụ cao hơn nhưng chỉ có với các phương pháp điều trị toàn thân hiệu 8,1% bệnh nhân phải ngưng điều trị vĩnh quả hơn. Điều trị ung thư vú di căn với các viễn cả ribociclib và letrozole[4]. Trong điều cách tiếp cận là khác nhau giữa các nhóm trị bước 2 palbociclib kết hợp với fulvestrant 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cũng cho thấy cải thiện thời gian không bệnh đáp ứng khối u ngắn. Tiên lượng sống thêm tiến triển theo nghiên cứu PALOMA-3. Đây toàn bộ của nhóm ung thư vú de novo là nghiên cứu gồm 521 bệnh nhân ung thư vú khoảng 40 tháng, Trong nghiên cứu của tiến xa, hậu mãn kinh, tiền mãn kinh (có ức chúng tôi thời gian sống thêm bệnh không chế chức năng buồng trứng) thụ thể nội tiết tiến triển đạt đến 26 tháng. Điều đó có thể dương tính, HER2 âm tính đã tiến triển với thấy hiệu quả của điều trị kết hợp nội tiết với điều trị bước 1, được phân ngẫu nhiên vào 2 thuốc ức chế CDK4/6 nhóm bệnh nhân ung nhánh là palbociclib kết hợp với fulvestrant thư vú de novo đã được cải thiện đáng kể. hoặc giả dược và fulvestrant. Tại thời điểm Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là trung vị theo dõi 8,9 tháng, nghiên cứu cho 77,1%, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là thấy palbociclib kết hợp với fulvestrant cải 2,1%, tỷ lệ đáp ứng một phần là 75% và có thiện thời gian đến khi bệnh tiến triển (9,5 10,4% bệnh nhân đạt bệnh giữ nguyên, như tháng so với 4,6 tháng; HR 0,46; 95% CI vậy lợi ích lâm sàng đạt được là 87,5%. (0.36 - 0.59) cũng như cải thiện tỷ lệ đáp ứng Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê toàn bộ (19% so với 9%; OR 2,47; 95% CI giữa tỷ lệ đáp ứng điều trị với các yếu tố liên (1,36 - 4,91), lợi ích lâm sàng (67% so với quan như độ mô bệnh học, thể mô bệnh học, 40%; OR 3,05; 95% CI (2,07 - 4,61)[5]. Đặc thuốc ức chế CDK4/6 hay thuốc nội tiết được biệt ung thư vú de novo phân nhóm thụ thể sử dụng, tình trạng di căn tạng (p > 0,05). Tỷ nội tiết dương tính, HER2 âm tính là nhóm lệ đáp ứng của nhóm di căn tạng và không di bệnh nhân nhạy nội tiết được chứng minh căn tạng lần lượt là 83,3% và 73,3% khác hiệu quả qua thử nghiệm lâm sàng pha II biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. RIGHT CHOICE trên 222 bệnh nhân với đặc Trong một tổng quan hệ thống thực hiện trên điểm một nửa số bệnh nhân có khủng hoảng 16 thử nghiệm (trong đó có các thử nghiệm tạng, và phần lớn bệnh nhân là ung thư vú de pha III) với hơn 13.000 bệnh nhân ung thư novo được điều trị nội tiết kết hợp ribociclib vú di căn cho kết quả, không có sự khác biệt cải thiện sống thêm không tiến triển so với về đáp ứng điều trị với hóa chất giữa nhóm hóa trị phối hợp (24,0 so với 12,3 tháng) với tỷ lệ đáp ứng tương tự (65% so với 60%), bệnh nhân có di căn tạng và không di căn thời gian đáp ứng khối u (4,9 tháng so với tạng[11]. Như vậy, mặc dù được biết đến như 3,2 tháng)[12]. Trong lịch sử điều trị ung thư là một yếu tố tiên lượng xấu, nhưng với các vú, lựa chọn điều trị ung thư vú de novo là bằng chứng hiện tại, có thể thấy với phương hóa trị nhưng từ năm 2015 với sự chấp thuận pháp điều trị nhóm bệnh nhân có di căn tạng cho phương pháp điều trị nội tiết kết hợp có tiên lượng khả quan hơn và có lẽ di căn thuốc ức chế CDK4/6 cho phân nhóm ung tạng không có tác động rõ ràng đến đáp ứng thư vú di căn thụ thể nội tiết dương tính, điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến HER2 âm tính có thêm diện mạo mới với lợi hành trên số lượng bệnh nhân nhỏ so với các thế cộng gộp ưu điểm của hóa trị và ưu điểm nghiên cứu trên thế giới nên tính đại diện của điều trị nội tiết. Ưu điểm của điều trị nội chưa cao. Hướng dẫn điều trị hiện nay điều tiết là ít tác dụng không mong muốn với thời trị bước 1 ung thư vú di căn, thuốc nội tiết gian kiểm soát bệnh dài và ưu điểm của hóa được phối hợp là AI, tuy nhiên trong nghiên trị là kiểm soát bệnh nhanh, thời gian đến khi cứu của chúng tôi có 2 bệnh nhân nhận được 117
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 fulvestrant ngay từ đầu vì nguyện vọng của final analysis of the multicentre, double- bệnh nhân. blind, phase 3 randomised controlled trial. Lancet Oncol 2016; 17:425. V. KẾT LUẬN 6. Slamon DJ, Neven P, Chia S, Fasching PA, De Laurentiis M, Im SA, et al. Overall Điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế survival with ribociclib plus fulvestrant in CDK4/6 trên nhóm bệnh nhân ung thư vú de advanced breast cancer. N Engl J Med. 2020; novo thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm 382 (6):514–24. tính cho tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm 7. Im SA, Lu YS, Bardia A, Harbeck N, bệnh không tiến triển cao, do vậy phác đồ có Colleoni M, Franke F, et al. Overall thể được sử dụng ở bước 1 rộng rãi hơn trong survival with ribociclib plus endocrine thực hành lâm sàng. therapy in breast cancer. N Engl J Med. 2019; 381 (4):307–16. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Kennecke H, Yerushalmi R, Woods R, et 1. Bray, F., Laversanne, M., Sung, H., al. Metastatic behavior of breast cancer Ferlay, J., Siegel, R. L., Soerjomataram, subtypes. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin I., & Jemal, A. (2024). Global cancer Oncol. 2010; 28(20):3271-3277. statistics 2022: GLOBOCAN estimates of 9. Dent R, Trudeau M, Pritchard KI, et al. incidence and mortality worldwide for 36 Triple-negative breast cancer: clinical cancers in 185 countries. CA: A cancer features and patterns of recurrence. Clin journal for clinicians, 74(3), 229-263. Cancer Res Off J Am Assoc Cancer Res. 2. Maaren MC van, Munck L de, Strobbe 2007; 13 (15 Pt 1):4429-4434. LJA, et al. Ten-year recurrence rates for 10. Lin NU, Claus E, Sohl J, Razzak AR, breast cancer subtypes in the Netherlands: A Arnaout A, Winer EP. Sites of distant large population-based study. Int J Cancer. recurrence and clinical outcomes in patients 2019; 144 (2):263-272. with metastatic triple-negative breast cancer: 3. Finn RS, Martin M, Rugo HS, et al. high incidence of central nervous system Palbociclib and Letrozole in Advanced metastases. Cancer. 2008; 113 (10):2638-2645. Breast Cancer. N Engl J Med 2016; 375: 11. Begum N, Mehmood T. Literature review of 1925. visceral and non-visceral metastatic breast 4. Hortobagyi GN, Stemmer SM, Burris HA, cancer. Ann Oncol. 2017; 28:x32. et al. Updated results from MONALEESA-2, 12. Lu, Yen-Shen et al. “Final results of RIGHT a phase III trial of first-line ribociclib plus choice: Ribociclib plus endocrine therapy letrozole versus placebo plus letrozole in versus combination chemotherapy in hormone receptorpositive, HER2-negative premenopausal women with clinically advanced breast cancer. Ann Oncol 2018; 29: aggressive hormone receptor - 1541. positive/human epidermal growth factor 5. Cristofanilli M, Turner NC, Bondarenko receptor 2-negative advanced breast cancer”. I, et al. Fulvestrant plus palbociclib versus Journal of clinical oncology: Official journal fulvestrant plus placebo for treatment of of the American Society of Clinical hormone-receptor- positive, HER2- negative Oncology, JCO2400144. 21 May. 2024, metastatic breast cancer that progressed on doi:10.1200/JCO.24.00144. previous endocrine therapy (PALOMA-3): 118
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ bàn chân bằng vạt da trên mắt cá ngoài
24 p | 46 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 24 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị lõm xương ức bẩm sinh bằng phẫu thuật NUSS kết hợp nội soi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
7 p | 24 | 5
-
Kết quả bước đầu điều trị u tuyến tiền liệt thể tích lớn bằng kỹ thuật bóc nhân qua niệu đạo với dao điện lưỡng cực
5 p | 18 | 4
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần
8 p | 8 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân bị điếc đột ngột bằng oxy cao áp tại Viện Y học biển
9 p | 3 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị chấn thương cột sống lưng thắt lưng bằng phẫu thuật mở lối sau bắt vít qua cuống, tại Bệnh viện Quân y 110
3 p | 10 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị u tế bào thần kinh đệm bậc cao tại Bệnh viện K trung ương
5 p | 16 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị nội nha không phẫu thuật răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng gutta flow bioseal
4 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn
4 p | 30 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 44 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị thoái hóa khớp gối bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn, ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
7 p | 65 | 3
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị bảo tồn gãy đa xương bàn tay bằng bó bột và nẹp nhôm tự uốn
15 p | 28 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật bảo tồn vú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
10 p | 5 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan bước 2 bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch – Pembrolizumab
4 p | 3 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị viêm rò khớp háng mạn tính sau tháo khớp nhân tạo bằng vạt cơ rộng ngoài cuống liền
8 p | 3 | 1
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p | 61 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn