Khảo sát chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm thận lupus và một số yếu tố liên quan
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm thận lupus và một số yếu tố liên quan trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm thận lupus điều trị nội trú tại Trung Tâm Thận - Tiết niệu - Lọc Máu - Bệnh viện Bạch Mai và một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm thận lupus và một số yếu tố liên quan
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Việt Khánh1, Hoàng Văn Dũng2 TÓM TẮT 21 ASSOCIATED WITH IN LUPUS Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở NEPHRITIS PATIENTS bệnh nhân viêm thận lupus điều trị nội trú tại Objective: To investigate characteristics of Trung Tâm Thận - Tiết niệu - Lọc Máu - Bệnh health – related quality of life and factors viện Bạch Mai và một số yếu tố liên quan. Đối associated with in lupus nephritis patients at The tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Nephrology and Hemodialysis Department of tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân viêm Bach Mai hospital. Subject and method: data thận lupus được điều trị nội trú từ tháng 08/2021 were retrieved from the medical records of 32 đế tháng 05/2022. Sử dụng thang điểm SF-36 để patients with lupus nephritis from April 2021 to đánh giá chất lượng cuộc sống và thang điểm May 2022 to investigate the health-related SLEDAI đánh giá mức độ hoạt động bệnh lupus. quality of life and the factors associated with in Kết quả cho thấy: Chất lượng cuộc sống của lupus nephritis patients. SF -36 scale was used to bệnh nhân viêm thận lupus ở mức trung bình và access the health – related quality of life and thấp. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là SLEDAI scale to evaluate the SLE activities. 50,22 ± 14,35. Có mối tương quan tuyến tính Results: Quality of life of lupus patients is nghịch biến giữa chất lượng cuộc sống theo moderate and low. The mean quality of life score thang điểm SF – 36 với mức độ hoạt động bệnh is 50,22 ±14,35. There is a negative linear theo thang điểm SLEDAI với r là -0,223. Kết correlation between the quality of life by SF – 36 luận: bệnh nhân viêm thận lupus bị ảnh hưởng score and the disease activity by SLEDAI score nặng nề về sức khỏe thể chất và tinh thần với with r = -0,223. Conclusion: The lupus nephritis điểm thang điểm SF – 36 phản ánh chất lượng patients are severely affected in terms of physical cuộc sống của bệnh nhân ở mức trung bình và and mental health. The SF – 36 scale reflects a thấp. health – related quality of life at poor and moderate level. SUMMARY EVALUATION OF HEALTH-RELATED I. ĐẶT VẤN ĐỀ QUALITY OF LIFE AND FACTORS Viêm thận lupus là bệnh lý tổn thương cầu thận do nguyên nhân miễn dịch, hay xảy ra ở bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống1. Viêm 1 Đại học Y Hà Nội thận lupus là bệnh lý mạn tính đòi hỏi thời 2 Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng gian điều trị kéo dài. Bệnh có nhiều đợt cấp, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Khánh sử dụng nhiều thuốc ức chế mien dich có Email: khanhykhoa2509@gmail.com nhiều tác dụng phụ… ảnh hưởng den chất Ngày nhận bài: 28.5.2022 lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tại Việt Ngày phản biện khoa học: 10.6.2022 Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá chất Ngày duyệt bài: 12.6.2022 133
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm thận - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến lupus và các yếu tố liên quan. Vì vậy, chúng cứu, mô tả cắt ngang. tôi quyết định thực hiện nghiên cứu này với - Chọn mẫu thuận tiện với n = 32 bệnh mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống ở nhân. bệnh nhân viêm thận lupus bằng bộ câu hỏi - Các chỉ số nghiên cứu: SF - 36 tại Trung tâm Thận – Tiết niệu - Lọc + Đặc điểm nhân trắc học của người bệnh. máu - Bệnh Viện Bạch Mai va tìm hiểu mối + Đặc điểm bệnh viêm thận lupus, mức độ liên quan giữa chất lương cuộc sống và các hoạt động bệnh: thang điểm SLEDAI. yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh + Đặc điểm điều trị bệnh của bệnh nhân. nhân nêu trên. + Đặc điểm chất lượng cuộc sống được tính theo thang điểm SF – 36. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phân tích số liệu: sử dụng phần mềm 1. Đối tượng nghiên cứu Microsoft Excel và SPSS để thực hiện các - Nghiên cứu được tiến hành tại Trung thuật toán thống kê. tâm Thận - Tiết niệu - Lọc máu - Bệnh viện Bạch Mai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu tiêu chuẩn ACR 1997 và chẩn đoán viêm như sau: tỉ lệ nam:nữ là 1:3; tuổi trung bình thận lupus theo tiêu chuẩn Kdigo 2012, điều là 39,81 + 13,55; cân nặng trung bình 52,93 trị nội trú tại Trung tâm từ tháng 8/2021 – + 8.44; chiều cao trung bình 156 + 7,25, chỉ 5/2022 số BMI trung bình 20,57 + 2,28. 2. Phương pháp nghiên cứu: Bảng 1: Đặc điểm bệnh viêm thận lupus ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm sd Tuổi khởi phát bệnh trung bình (năm) 37,06 1,96 Thời gian mắc bệnh (tháng) 46,88 37,68 Số đợt cấp/năm 2,34 0,7 Điểm SLEDAI 10,34 2,91 Protein niệu 7,30 5,2 n % Điều trị không đều/ Không điều trị 19 54 Phù 24 75 Thiểu niệu/ Vô niệu 22 68,8 Suy thận 17 53,1 Thiếu máu 16 50 Tăng huyết áp 16 50 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 - Thời gian mắc bệnh của đối tượng - 54% bệnh nhân không điều trị/ điều trị nghiên cứu kéo dài, trung bình là 46,88 ± không đều 37,68 tháng - 53,1% bệnh nhân đã có suy thận - Số đợt cấp trong năm trung bình là 2,34 2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của ± 0,7 đợt bệnh nhân viêm thận lupus bằng thang - Mức độ hoạt động bệnh theo SLEDAI điểm SF-36 từ trung bình đến mức độ năng, điểm trung bình là 10,34 ± 2,91 Bảng 2: Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng thang điểm SF – 36 Thang điểm SF - 36 ± sd Hoạt động thể lực 46,96 ± 13,43 Chức năng vận động 35,15 ± 26,07 Cảm giác đau của cơ thể 83,90 ± 18,16 Hoạt động sức khỏe chung 29,55 ± 14,21 Sức sống 52,65 ± 16,41 Hoạt động xã hội 53,9 ± 22,32 Cảm xúc 41,66 ± 29,32 Sức khỏe tâm lý 62,0 ± 18,0 Tổng điểm SF – 36 50,22 ± 14,35 - Điểm trung bình SF – 36 là 50,22 ± 14,35 Bảng 3: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo SF – 36 Điểm chất lượng cuộc sống theo SF - 36 n % 30 (Thấp) 2 6,3 >30 – 80 (Trung bình) 30 93,7 >80 -100 (Cao) 0 0 - Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm thận lupus theo thang điểm SF – 36 ở mức trung bình (chiếm 93,7%) và thấp (chiếm 6,3%). 3. Mối tương quan giữa các mức độ chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan Bảng 4: Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống và một số yếu tố ở bệnh nhân viêm thận lupus Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống p thấp trung bình Tuổi 31,5 ± 14,84 40,36 ± 13,55 < 0,05 Nam 50% 23.3% Giới > 0,05 Nữ 50% 76,7% Thời gian mắc bệnh 60 ± 16,97 47,8 ± 33,1 >0,05 135
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 trung bình (tháng) Tuổi khởi phát bệnh 26,5 ± 13,43 37,76 ± 13,92 >0,05 trung bình (tháng) Điểm SLEDAI trung 13,5 ± 0,70 10,3 ± 3,32 0,05 giới tính, thời gian mắc sống trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa bệnh, tuổi khởi phát bệnh ở hai nhóm chất thống kê với p < 0,05. lượng cuộc sống thấp và trung bình. - Điểm trung bình SLEDAI của nhóm 4. Mối tương quan giữa các mức độ chất lượng cuộc sống thấp cao hơn mức điểm chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF trung bình của nhóm chất lượng cuộc sống – 36 và mức độ hoạt động bệnh theo thang trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm SLEDAI với p < 0,05. - Có mối tương quan nghịch tuyến tính giữa mức độ hoạt động bệnh lupus theo thang điểm SLEDAI và chất lượng cuộc sống của bên nhân chấm theo thang điểm SF – 36 (r = - 0,223; p < 0,006). 136
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN giác đau cơ thể trung bình lần lượt là 46,96 ± 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 13,43 và 83,9 ± 18,16. Điểm hoạt động sức nghiên cứu khỏe chung và điểm chức năng vận động lần Nghiên cứu của chúng tôi tiến hàng tiến lượt là 29,55 ± 14,21 và 35,15 ± 26,07 thấp cứu, mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân chẩn hơn kết quả ở nghiên cứu của tác giả Zahi đoán và điều trị viêm thận lupus từ tháng Touma với điểm chỉ số lần lượt là: 50,5 ± 08/2021 đến tháng 05/2022, tuổi trung bình 26,2 và 64,0 ± 27,44. Chúng tôi nhận thấy 39,81 ± 13,55 tuổi, tuổi khởi phát bệnh trung trong nghiên cứu ngày, bệnh nhân chủ yếu bình là 37,06 ± 13,96, tỷ lệ nam/ nữ là 1/3 đang trong đợt cấp viêm thận lupus khiến 4.2. Đặc điểm chất lượng cuộc sống cho các triệu chứng lâm sàng trầm trọng hơn. theo thang điểm SF – 36 Điều này nói lên việc giảm mức độ hoạt Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân động bệnh và kiểm soát tình trạng tiến triển trong nghiên cứu đánh giá bằng thang điểm bệnh sẽ giúp cải thiện hoạt động thể lực, SF – 36 chủ yếu ở mức độ trung bình chiếm chức năng vận động và hoạt động sức khỏe 93,7% (Bảng 3) nói chung cho bệnh nhân qua đó cải thiện Nhóm chất lượng cuộc sống thấp có độ chất lượng cuộc sóng của bệnh nhân viêm tuổi thấp hơn so với nhóm chất lượng cuộc thận lupus. sống trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa Sức khỏe tinh thần bao gồm: sức sống, thống kê với p < 0,05. Điểm trung bình hoạt động xã hội, cảm xúc và sức khỏe tâm SLEDAI của nhóm chất lượng cuộc sống thần. Sức sống phản ánh thái độ của bệnh thấp cao hơn mức điểm trung bình của nhóm nhân với tình trạng bệnh tật, đánh giá khả chất lượng cuộc sống trung bình, sự khác biệt năng đối mặt với những khó khăn của bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có nhân. Điểm sức sống trung bình của nhóm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 bệnh nhân nghiên cứu là 52,65 ± 16,41. Hoạt về giới tính, thời gian mắc bệnh, tuổi khởi động xã hội thể hiện duy trì mối quan hê của phát bệnh ở hai nhóm chất lượng cuộc sống bệnh nhân với những người xung quanh. thấp và trung bình. So với nghiên cứu của tác Điểm hoạt động xã hội trung bình trong giả M Jolly và cộng sự thì nghiên cứu của nghiên cứu của chúng tôi là 53,9 ± 22,32 chúng tôi có sự giống nhau về độ tuổi trung thấp hơn đa số các nghiên cứu khác6. Điều bình của nhóm chất lượng cuộc sống và điểm này được lý giải vì bệnh nhân viêm thận trung bình SLEDAI của bệnh nhân nhóm lupus trong đợt cấp các triệu chứng lâm sàng chất lượng cuộc sống thấp so với nhóm chất nặng nề, giảm khả năng hoạt động trao đổi lượng cuộc sống trung bình2,3 xã hội của bệnh nhân. Đối với các yếu tố Sức khỏe thể chất bao gồm: Hoạt động thể cảm xúc và tâm lý kết quả lần lượt là 41,66 ± lực, chức năng vận động, mức độ đau, tình 29,32 và 62 ± 18, điểm số thấp hơn so với trạng sức khỏe tổng thể. Trong nghiên cứu nghiên cứu của Zahi Touma với các chỉ số này, bệnh nhân viêm thận lupus có có điểm lần lượt là: 62,6 ± 44,6 và 53,1 ± 45,24. Do hoạt động thể lực trung bình và điểm cảm đó can thiệp liên tục có thể giúp nâng cao 137
- ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 chức năng cảm xúc cho bệnh nhân, qua đó có sống của bên nhân chấm theo thang điểm SF thể cải thiện khả năng lao động và làm việc – 36. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống của bệnh nhân. kê với p > 0,05 về giới tính, thời gian mắc 4.3. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc bệnh, tuổi khởi phát bệnh ở hai nhóm chất sống và mức độ hoạt động bệnh lượng cuộc sống thấp và trung bình. Trong tổng số 32 bệnh nhân nghiên cứu, 93,7% có chất lượng cuộc sống trung bình và TÀI LIỆU THAM KHẢO 6,3% có chất lượng cuộc sống thấp. Mối 1. Cameron JS. Lupus nephritis. J Am Soc tương quan giữa chất lượng cuộc sống của Nephrol JASN. 1999;10(2):413-424. bệnh nhân đo bằng thang điểm SF – 36 với doi:10.1681/ASN.V102413 2. Almehed K, Carlsten H, Forsblad-d’Elia H. mức độ hoạt động bệnh đo bằng thang điểm Health-related quality of life in systemic lupus SLEDAI là nghịch biến, tuyến tính với r = - erythematosus and its association with disease 0,223. Kết quả này tương tự như các nghiên and work disability. Scand J Rheumatol. cứu khác trên thế giới về chất lượng cuộc 2010;39(1):58-62. sống của bệnh nhân viêm thận lupus3,5. Điều doi:10.3109/03009740903124408 này cho thấy mức độ hoạt động bệnh là một 3. Jolly M, Toloza S, Goker B, et al. Disease- yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng specific quality of life in patients with lupus cuộc sống của bệnh nhân, bệnh hoạt động nephritis. Lupus. 2018;27(2):257-264. càng mạnh thì chất lượng cuôc sống càng doi:10.1177/0961203317717082 thấp. 4. Touma Z, Gladman DD, Ibañez D, Urowitz MB. Is There an Advantage Over SF-36 with V. KẾT LUẬN a Quality of Life Measure That Is Specific to Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Systemic Lupus Erythematosus? J Rheumatol. trong nghiên cứu đánh giá bằng thang điểm 2011;38(9):1898-1905. SF – 36 chủ yếu ở mức độ trung bình. Nhóm doi:10.3899/jrheum.110007 chất lượng cuộc sống thấp có độ tuổi thấp 5. Hanly JG, O’Keeffe AG, Su L, et al. The hơn so với nhóm chất lượng cuộc sống trung frequency and outcome of lupus nephritis: results from an international inception cohort bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p study. Rheumatology. 2016;55(2):252-262. < 0,05. Điểm trung bình SLEDAI của nhóm doi:10.1093/rheumatology/kev311 chất lượng cuộc sống thấp cao hơn mức điểm 6. John G Hanly, et al. Outcome of Lupus trung bình của nhóm chất lượng cuộc sống Nephritis and Impact on Health Related trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Quality of Life: Results from an International, với p < 0,05. Có mối tương quan nghịch Prospective, Inception Cohort Study tuyến tính giữa mức độ hoạt động bệnh lupus theo thang điểm SLEDAI và chất lượng cuộc 138
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng huyết áp
6 p | 184 | 18
-
Chất lượng cuộc sống người bệnh tăng huyết áp
6 p | 63 | 8
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
19 p | 53 | 7
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013
9 p | 85 | 6
-
Chất lượng cuộc sống ở người tăng huyết áp
8 p | 84 | 5
-
Một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe ở người cao tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Hưng Yên năm 2019
7 p | 12 | 5
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023
8 p | 10 | 4
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bảng điểm SF-36 ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Tp Hồ Chí Minh
8 p | 13 | 4
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại khoa ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng
10 p | 19 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn cương dương
6 p | 38 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang lọc máu định kỳ
7 p | 47 | 4
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sa tạng chậu đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ
8 p | 61 | 3
-
Chất lượng cuộc sống giai đoạn sau phẫu thuật của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 13 | 3
-
Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)
6 p | 48 | 3
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
11 p | 20 | 2
-
Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Addison AddiQoL-30
8 p | 59 | 1
-
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vảy nến mảng mức độ trung bình - nặng được điều trị thuốc sinh học
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn