Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT NGUY CƠ BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br />
THEO THANG ĐIỂM CADILLAC<br />
Ngô Tuấn Hiệp*, Phạm Nguyễn Vinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nguy cơ bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp bằng thang điểm CADILLAC.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br />
Kết quả:<br />
lượng CADILLAC: nguy cơ cao là 39%, nguy cơ trung bình là 24%, nguy cơ thấp là 37%. Tỷ lệ tử vong trong nhóm có<br />
nguy cơ cao theo th ang điểm CADILLAC là 14%.<br />
Kết luận: Bệnh nhân NMCTC được chụp mạch vành tại Viện Tim có nguy cơ cao theo thang điểm CADILLAC chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (39%), tỷ lệ tử vong trong nhóm này cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân có nguy cơ trung bình và thấp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF RISK STRATIFICATION OF POST ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION PATIENTS BY THE<br />
CADILLAC RISK SCORE<br />
Ngo Tuan Hiep, Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 – 2008: 50- 53<br />
Objectives: To study the risk of post acute myocardial infarction patients by the CADILLAC risk score.<br />
Methods: descriptive cross-sectional study<br />
Results: Of 98 cases of post acute myocardial infarction who had undergone coronary angiography at Ho Chi Minh<br />
City’s Heart Institute, 56 (57 percent) were classified with CADILLAC risk score. These patients were at high risk (39%), at<br />
intermediate risk (24%) and at low risk (37%). Patients at high-risk had 30-day mortality rate of 14%.<br />
Conclusion: We concluded that post AMI patients of high-risk group who were classified with CADILLAC risk score<br />
had ratio of 39% and this group had 30-day mortality of 14%, is highest among two other groups.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Với sự phát triển vượt bậc của nhiều phương<br />
pháp điều trị mới cho những bệnh nhân khác nhau bị<br />
hội chứng mạch vành cấp, việc phân tầng nguy cơ trở<br />
thành trung tâm cho việc đánh giá ban đầu. Mục đích<br />
quan trọng nhằm phát hiện những bệnh nhân có thể<br />
cải thiện được dự hậu thông qua những can thiệp y<br />
khoa chuyên biệt. Những nghiên cứu về phân tầng<br />
nguy cơ bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp<br />
(NMCTC) tập trung chủ yếu vào thời điểm trong<br />
vòng 48 giờ sau NMCTC hoặc trước khi ra viện.<br />
Nhiều chiến lược được đề ra bao gồm kết hợp những<br />
kỹ thuật xâm nhập và không xâm nhập để xác định<br />
những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao nhất(6).<br />
<br />
Tại Việt Nam, những năm gần đây kỹ thuật thông<br />
tim phát triển mạnh, nhờ đó nhiều bệnh nhân<br />
NMCTC được can thiệp động mạch vành, vì thế việc<br />
phân tầng nguy cơ chính xác trở nên rất quan trọng<br />
trên lâm sàng. Tuy nhiên, chưa có báo cáo nào tại Việt<br />
Nam ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao sau<br />
NMCTC. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm trả lời câu hỏi: Tỷ lệ bệnh nhân sau NMCTC có<br />
nguy cơ cao theo thang điểm CADILLAC là bao<br />
nhiêu?<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
Bệnh nhân NMCTC(1) được chụp mạch vành trong<br />
thời gian nằm viện, tại Viện Tim có tổn thương thủ<br />
<br />
* Trường Trung học Y Tế Long An.** Viện Tim Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008<br />
<br />
phạm nằm trên động mạch vành tự nhiên có đường<br />
kính từ 2,5-4mm và dài < 64 mm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Sốc tim, giải phẫu động mạch vành cho thấy có<br />
khả năng cao phải phẫu thuật bắc cầu hay PCI<br />
nhiều mạch máu.<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Mô tả, 56 bệnh nhân được tính điểm nguy cơ<br />
theo thang điểm CADILLAC, bao gồm: tuổi > 65 (2<br />
<br />
Sàng lọc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
điểm); Killip độ 2 hoặc 3 (3 điểm); phân suất tống<br />
máu thất trái < 40% (4 điểm); thiếu máu (theo<br />
WHO: hematocrit