intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự tăng trưởng và đặc điểm dinh dưỡng ở trẻ sinh non rất nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát sự tăng trưởng và đặc điểm dinh ơuững ở trẻ sinh non rất nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự tăng trưởng và đặc điểm dinh dưỡng ở trẻ sinh non rất nhẹ cân tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. đau đầu, chóng mặt, rụng tóc, nhiễm trùng; giảm bạch nephrotic syndrome benefit from cyclosporin A or cầu. Tác dụng phụ của prednisolon là tăng cân; béo cyclophosphamide? Pediair Nephrol. 24(6):1257; mặt và bụng; mọc iông ở lưng, ria mép, tăng huyết áp, author reply 1259. Epub 2009 Feb 3 viem dạ dày, nhưng các biến chứng này cổ thể điếu 6. Feehaily J., Beatties T.J., Brenchley p. et al chỉnh được. (1984), Modulation o f cellular immune function by TÀI LIỆU THAM KHẢO. cyclophosphamide in children with minimal change 1. Nguyễn Văn Sang (2013), Hiệu quả của nephropathy. N.Engi. J.Med. 310,415-420 cyclophosphamid phối hợp với prednisolorì trong điều 7. Gulati. A, Hari. p, Kanitkar. M, et al (2010), trị hội chứng thận hư tiên phàt thể phụ thuộc vả khống Randomized, Multicenter study onTacrolimus & steroid ở trẻ em. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ CK2, Đại Alternate Day(AD) Prednisolon I/s. Intravenous(IV) học Y Hải Phòng Cyclophosphamide & ad Prednisolon for steroid 2. Nguyễn Đình Vũ (2002), Nghiên cứu hiệu quả Resistant Nephrotic Syndrome (SRNS) Pediatric điều trị bằng cyclophosphamid đường uống trong hội Nephroigy 25, 9, pp 1803 chứng thận hư bị phụ thuộc, đề kháng, và chống chì 8. Sa G.A., Luis J.P., Mendonca E., et al (1996), định dùng corticoid. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên Treatment o f childhood steroid-resistant nephrotic khoa cấp 2 chuyên ngành nội thận trường Đại học Y syndrome with pulse methylprednisolone and dược Huế _ cyclophosphamide. Pediatr. Nephrol. 10, pp. 250 3. Amit Gupta, R. K. Sharma and (1994): 9. Smuk.j., Kennedy S.E., et al (2010), Efficacy of Intravenous pulse cyclophosphamide a new regime Pulse Methyiprednisolon & Cyclophosphamide for for steroid-resistant minimal change nephrotic stemide Resistant Nephrotic Syndrome. Pediatric syndrome. Pediatric nephrology. 8 ,1 ,1 -3 Nephrolgy 25, 9, pp 1807 4.Azib s, Macher M. A , Kwon T. et al (2011), 10. Yap HK, Aragon ET, Resontoc LPR.Yeo w s Cyclophosphamide in steroid-dependent nephrotic (2012), Management of chidhood Nephrotic syndrome. Pediatric Nephrol 26,6, 927-932 Syndrome. Pediatric Nephrology, 122-127. 5. Coulthard MG (2009), Which children with KHẢO SÁT s ự TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIẺM DINH DƯỠNG Ở TRẺ SÍNH NON RÁT NHẸ CÂN TẠI KHOA HÒI s ứ c s ơ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỎNG 1 BS. Nguyễn Đặng Bào Minh (Bộ môn N hi - Trường Đ ại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) N gười h ư ớ ng dẫn: TS. BS. Tăng Chí Thượng (Bộ m ôn N hi Trường Đ ại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) TOM TTẮiT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát s ự tăng trưởng và đặc điểm dinh ơuững ở trè sinh non rất nhẹ cồn tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1. Đ oi tư ợ ng: Nghiên cứu đuực thục hiện trên 86 trường hợp trẻ sinh non rết nhẹ cân tại khoa Hôi sức sơ sinh Bệnh viện NhiĐồng 1 từ ngày 1/1/2014 đến 30/9/2014. Phương p h á p : Nghiên cứu mồ tả dọc. Kết qua: z score trung bình cùa cân nặng, vòng đầu và chiều dài lần lượt là -0,23, -1,46 và -0,96 lúc sinh, có xu hướng giảm dần và khi xuất khoa lần IÙ & là -1,36,-2,1 v à -1,45. Có 7% trẻ được phân loại nhẹ cân so vớ itu ô i thai lúc sinh tỷ lệ này tăng lên 55,8% lúc xuất khoa. Có 10 % trè có vòng đầu nhỏ lúc sinh, tỷ iệ này tăng lên 70% iúc xuất khoa. Thời gian đạt cân nặng thấp nhất trung bình là 6 ngày, thời điểm phục hồi cân nặng trung bình là 12 ngay; sụt cân trung bỉnh là 8,26%. Tăng cân trung bình là 11,71 gMg/ngày, tăng vòng đẩu trvng bình là 0,52 cmÁuần tăng chieu dài trung bỉnh là 0,9 cmắuần. Lượng protein vá năng lượng qua dinh dưỡng tĩnh mạch chưa đạt được kỳ vọng theo cấc khuyến cáo. Tổng năng lượng cung cấp cho t r ị trong tuần thứ hai là yêu tô cô khả năng anh huưng đến phan loại xuất khọa của trẻ. Phấn lớn trẻ được nuôi bằng sữa sinh non khi bắt đẩu nuôi ăn tối thiểu. Khoảng % so trè được nuôi bằng sữa mẹ tăng cường vá 24 số trẻ được nuôi bằng sữa năng lượng cao lúc xuất khoa. , , . ^ ,, , Kết luân: Trẻ sinh non rất nhẹ cân có nguy cơ chậm tăng trưởng cân nặng và vòng đâu. Cân theo dõi vả phẩn loại ihitùng xuyên cắc đặc điểm này băng biểu đồ tăng trưởng, cầ n tăng cường việc s ử dụng lipid và các yếu tổ vi lượng, huớng tới xây dựng công thức dinh dưỡng tĩnh mạch chung, đáp ứng nhu cáu năng ju ự n g và pmtein cho fre ưu tiên sử dụng sữa mẹ, và chuyển sang sữa mẹ tăng cường khi trẻ dung nạp tốt, tiên tới xây dựng ngàn hàng sữa mẹ. Cân nhắc sử dụng sữa năng lượng cao trong trường hợp không có sữa mẹ hoặc không đủ sữa mẹ cho trẻ. Từ khóa: Sinh non; Rất nhẹ cân; Dinh dưỡng tĩnh mạch; Tăng trưởng
  2. GROWTH AND NUTRITIONAL CHARACTERISTICS IN VERY LOW BIRTHWEIGHT INFANTS IN in t e n s iv e c a r e u n it o f c m l d r e n 's h o s p it a l 1 flv w w r s IN SUMMARY .. íị ựef ỵ^is study attempts to access the growth and nutritional characteristics in very low birthweiaht (VLBW) infants in neonatal intensive care unit o f Children's hospital 1. X m ethods: We performed a longitudinal study from January 2014 to December 2014 the records of 86VLBWinfants in neonatal intensive care unit o f Children's hospital 1. Results: The mean z-scoreof weight, head circumference (HC) and length at birth were -0,23, -1 4 6 and -0 96 respectively, tend to decrease and were -1,36, -2,1 and -1,45respectiveiy by discharge.7% o f infants were classified as small for gestational age (SGA) at birth, this rate increased to 55,8% bydischaiye. 10% o f infants had small head circumference at birth, this rate increased to 70% by discharge. Time to reach lowest weight was 6 days, time to regain birthweight was 12 days, average weight lost was 8,26%. Average daily weight gain was 11,71 g/kg/day, whereas the mean increase in HC arid length were 0,52 cm/week and 0 9 cm/week respectively.Protein and energy intake via parenteral nutrition were not achieved the expectation. Total energy supply to infants in the second week was factor potentially affecting the weight classification by discharge Most n ĩ ì r ĩ were fed by Preterm milk as minimal feeding. About a quarter o f infantswere fed by human milk fortified (HMF) and a quarter o f infantswere fed by high energy formula by discharge Conclusion: VLBWinfants are at risk o f weight and HC retardation. We need to follow up and classify these by growth chart. We need to increase the use o f lipids and trace elementsintravenously which aims to build intravenous nutrition formulas general, meet the needs o f energy and protein for infants Priority use o f breast milk, and switch to HMF when well-tolerated, towards building human milk bank Consider usina hiah energy formula in the absence o r insufficient breast milk for infants.. Keywords: Preterm; Very low birthweight; Parenteral nutrition; Growth. ĐẶTVẤN ĐÈ 1/1/2014 ổến 30/9/2014 vá thỏa các điều kiện: Trẻ sinh non là đối tượng dễ bị tổn thương bởi sự - Sinh non: trẻ được sinh sớm hơn 37 tuần tuổi thiếu hụt dinh dưỡng. Sự thiếu hụt dinh dưỡng trong thai. giai đoạn đầu sau sinh sẽ dẫn đến những hậu quả lâu - Có cân nặng lúc sinh từ 1000 -1 5 0 0 gram dài lên sự tăng trưởng và phát triển Do đó, dinh dưỡng - Điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi sau sinh đóng vai trò then chốt trong việc hạn chế đồng 1 It nhất 14 ngày. những ảnh hưởng của việc thiếu hụt dinh dưỡng. m] - Không có bệnh iý ngoại khoa cần phải phẫu Hiện nay cũng đã có nhiều nghiên cứu về tăng thuật kèm theo. trưởng và dinh dưỡng ở trẻ sinh non rất nhẹ cân • Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm bệnh nhi có bệnh lý Nghiên cứu Yu VYH, James B, Hendry p tại Australia ngoại khoa cần phải phẫu thuật, bệnh nhi tử vong cho thấy dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần là biện pháp trong vòng 3 tuần kề từ khi nhập viện, bệnh nhi có đa nuôi dữỡng an toàn vồ hiẹu quả.[ổ]Nghỉên cứu của dị tật phát hiện lúc sinh. Seníerre T và Rigo J tại Bỉ đưa đến kết luận rằng tuần • Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thửc tính lễ đầụ tiên là giai đoạn then chốt cho việc đẩy mạnh hỗ cỡ mẫu cho 2 sổ trung binh bắt c ặ p : trợ dinh dưỡng, và việc hỗ trợ dinh dưỡng sớm se giúp hạn chế tình trạng chậm tăng trưởng sau sinh.[4ỉ ỉì = 2 x — £ — Tại Ấn Độ, tác giả Saluja s, Modi M, Kaur A và cộng sự cho thấy trong khoảng thời gian điều trị tại khoa hối Hằng số c = 13,0 xác định từ sai sót loại I và II với sức sơ sinh, trẻ sinh non rất nhẹ cân có nguy cơ chậm a=0.05, Power=0.9Ố tăng trưởng.'51 Nghiên cứu của Cui QL trên tại Trung A= 0,18, ơ= 0.32 (trung binh ± độ lệch chuẩn của Quốc cho thấy tỷ íệ chậm tăng trưởng sau sinh ở sự thay đổi z score ở trẻ nhẹ cân so với tuổi thai theo nhóm trẻ chậm tăng trưởng trong tử cung cao hơn so nghiên cứu của B ỉ[4] với nhóm khôna chạm tăng trường trong tư cung? ^ Cỡ mẫu tối thiểu: n= 84 trường hợp Tại khoa hot sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1, ■ Có 86 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. phác đồ điều trị dinh dưỡng ở trẻ' sinh non tại khoa Íiêri Cân nặng được đo vào ngày đầu tiên, sau đó tục được cập nhật và áp dụng. [1>7lTuy nhiên vân chưa mỗi 2-3 ngày trong 2 tuần đầu, sau đó môi 7 ngày có nghiên cứu đánh giá sự tăng trưởng của trẻ sinh bằng cân điện tử cùa hãng Laica (Italy), độ chính xác non rẩí nhẹ cân trong giai đoạn điều trị tại đây. Do đó, đến 10 gram. Chiều dài, vòng đầu, được đo vào ngày chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khao sát sự đầu tiên, và sau đó mỗi 7 ngày. Chiếu dài được đo tồng trưởng và các đạc điểm dinh dưỡng ờ tre inh nõn bằng thước đo ổi kèm cân điện tử cua hãng Laică rất nhẹ cân điều trị tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện (Italy), độ chính xác đến 0,5cm. Vòng đầu được đo Nhi đồng. bằng thước giấy không co giãn, độ chính xác đến PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 0,5cm. Dùng biếu đồ Fenton để tính toán z score và Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tồ dọc bách phân vị cân nặng, chiều cao, vòng đầu cho từng (longitudinal study) trẻ™ • Đối tượng nghiên cứu: tất cả trẻ sinh non điều trị • Trẻ được theo dõi và ghi nhận số iiệu từ lúc tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 tư nhập khoa đến lúc trẻ xuát khoa.
  3. Cân nặng được phân íoại:(7) Đặc điểm vòng đầu và chiều dài: Nhỏ hơn so với tuổi thai (SGA): 90 bách phân Vòng đầu lúc sinh (cm) 25,03 ±1,26 vị. z score vòng đầu lúc sinh -1,46 ±0,47 Xử lý thống kê: Vòng đầu !úc xuảí khoa (cm) 26,97 ±0,98 Số liệu được nhập và tổng hợp, phân tích bằng z score vòng đầu iức xuất -2,1 ±0,39 phần mềm SPSS version 16.0. khoa Tăng vòng đấu (cm/íuần) 0,52 ±0,13 Biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung Chiều đài lúc sinh (cm) 37,10 ± 2,11 bình ± độ lệch chuẩn, biến số định tính được trinh bày z score chiều dài lúc sinh -0,96 ± 0,63 dưới dạng ỉỷ lệ %. Chiều dài lúc xuất khoa (cm) 40,78 ±1,65 Sự tương quan giữa các biến định tính được kiểm z score chièu dài lúc xuảt định bằng test Chi - binh phương, tương quân giữa -1,45 ±0,55 khoa các biến định iượng được kiểm đinh bằng phép kiểm t. KẾT QUẢ __ z score vòna đầu của nhóm trẻ trong nghiên cứu Đặc điểm mẫu nghiên cứu: có xu hướng thấp và giảm dần từ lúc sinh đen lúc xuấì Tre nam chiếm ty lệ 53,5%. Tỷ lệ nam/nữ trong khoa. Chỉ có 10% trẻ có vòng đầu nhỏ iúc sinh.Có đến nghiên cứu là 1,14/1 gần 70% trẻ có vòng đầu nhỏ lúc xuất khoa. (pcO.OOl) Tuồi thai trung binh của nhóm nghiên cứu là 29 z score chiều dai của nhóm trẻ trong nghiên cứu tuần. Tuổi xuấỉ khoa trung binh là 32 tuần. Thời gian có xu hướng thấp. điều trị trung bình tại khoa là 26 ngày. Đặc điểm dinh dưỡng : Tỷ lệ thờ máy lúc nhập viện íà ìrên 50%, trong đó Thời gian nuôi ăn tĩnh mạch trung bỉnh !à 12 có gần 30% trẻ được điều trị surfactant thay thế. ngày.Thời điểm bắt đầu nuối ăn tiêu hóa tối thiểu là Có khoảng gần 30% trẻ được phát hiện còn ống ngày 2 hoặc ngày 3Thời điềm nuôi ăn tiêu hóa hoàn động mạch thông qua siêu âm tim. toàn trung bình là ngày 13. Tỷ lệ tử vong của nhóm nghiên cứu là 6,9%. Bảng 3 : Các đặc điểm về dinh dưỡng Đăc điểm cân năng: r ii_ ___Jt . . X _5._ _v Trung binh ± độ Trung bình ± độ lệch chuẩn ỉệch chuẩn Khởi đầu Protein 1,67 ±0,65 Cân nặng iúcsinh (g) 1250,6 ±199,9 Năng iượnq 32,49 ± 7,29 z score cân nặng lúc sinh -0,23 ±0,70 Lượng sữa bẳt đầu 10,42 ±3,74 Cân nặng iúc xuat khoa (q) 1481,9±212.4 Tuần 1 Dịch trung binh 106,83 ±15,59 z score cân nặng lúc xuất khoa -1,36 ±0,60 Protein trung bình 2,69 ± 0,49 Sụt cân trung bình (%) 8,26 ± 3,45 Lượnq sửa trung bình 24,18 ±13,66 Tăng cân (g/kq/ngày) 11,71 ±6,15 Năng íượng trung bỉnh chung 64,32 ±9,22 Tuấn 2 Djch trung bình 100,87 ±28,05 sinh. Tỷ !ệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai lúc sinh !à 7%. Protein trung bình 2,75 ±0,63 Lúc xuất khoa, tỷ lệ trẻ nhẹ cân so với tuổi thai tăng Năng íượng trunq binh chung 98,84 ±21,07 lên 55,8%. 100% trẻ nhẹ cân so vởi tuổi thai lúc sinh Khi Lượng sữa trung binh 111,45 ± 13,18 sẽ nhẹ cân so với tuổi thai lúc xuất khoa.Trẻ nhẹ cân ngưng Năng íượng trung bình dịch 81,86 ±10,43 so với tuổi thai lúc sinh có nguy cơ nhẹ cân so với iuổi thai lúc xuất khoa (p= 0,032). Xuất Lượng sữa trung bình 143,51 ±31,80 Hình 1 : Phân ioại cân nặng từ lúc sinh đến lúc khoa Năng lượng trung bình 106,93 ±20,39 xuất khoa (Đơn vị: Protein: g/kg/ngày; Năng lượng kcaí/kg/ngày; Lượng dịch, lượng sữa ml/kg/ngàyj Lúc sinh Xuất khoa 100% 80% - Sừa mẹ láng cuông AGA 93% ®Sữa năng lưọng cao 44,2% •tì!Sữa mẹ ’/.Sữa sanh non SGA 7% 55,8% Hình 3: Các loại sữa được sử dụng írong quá trinh điều trị
  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưửng : 0,23 cm/tuần so với 0,63 ± 0,42 cm/tuần). Sự tăng chiều dài của nhóm trẻ trong nghiên cứu của chúng tồi Đặc điểm Phân loại xuầt khoa gần đạt được như sự kỳ vọng (0,9-1,5 cm/tưần).( 1 Trị số p* AGA SGA Đặc điếm dinh d ư ơ n g : Tuốixuất khoa (tuần) 32,57 ±1,06 33,32 ±1,30 0,004 Trong ngày đầu tiên, có 53,5% trẻ nhận được Thời điếm phục hồi iượng protein nhiều hơn 1,5 g/kg/ngày theo khuyến 11,11 ±3,02 12,81 ±3,29 0,015 cân nặng (ngày) cáo.11 Năna iượna íruna binh cuna cấn tronn ngàv Protein trung bình tuần 2 2,91 ±0,63 2,62 ± 0,60 0,032 đầu tiên là 32,49 ± 7,29 kcal/kg/ngày! thấp hỡn so với Năng lượng trung 57,85 ± khuyến cáo. Trong ngày đầu tiên, trẻ được nuôi ăn 47,95 ± binh từ dịch tuần 2 17,35 0,005 tĩnh mạch hoàn toan, năng lượng được cung cap chủ 15,57 . Năng lượng trung 106,39 ± 92,87 ± yếu từ glucose và protein. Trong khi lượng glucose bị bình chung tuần 2 24,57 0,005 giới hạn bởi tốc độ và nồng độ, việc cung cap protein 15,66 Lượng sữa trung 114,77 ± 108,82 ± chưa đạt mục tiêu đã đẫn đến năng lượng cung cấp bình khỉ ngưng dịch 16,91 0,037 trong ngày đầu cũng không đạt được như kỳ vọng.^'10' 8,53 Năng ỉượng trung 84,53 ± Lượng dịch pha trung binh và protein trung bình bỉnh khi ngưnq dịch 79,7517,12 0,048 13,13 trong dịch pha trong tuần đầu tiên ỉần lượt là 106,83 ± 15,59 kcal/kg/ngày và 2,69 ± 0,69 g/kg/ngày, phù hợp (Đơn vị: Protein: g/kg/ngày; Năng lượng: với khuyến cáo, tuy nhiên năng lượng trung bình kcal/kg/ngày; Lượng dịch, lượng s ữ a : ml/kg/ngày) trong tuần đầu tiên lại thấp hơn so với kỳ vọng . *P h é p k ilm t Nguyên nhân do có rất ít trẻ được nuôi dưỡng bằng Tiếp tục đưa các biến trên vào phương trinh hồi iipid đường tĩnh mạch (8,3%) vởi thời gian và liều quy tuyến tính, cho thấy tổng năng lượng cung cấp lượng không cao. Các trẻ trong nghiên cứu hầu hết cho trẻ trong tuần thứ hái có khả năng ảnh hưởng đến được ngưng dịch pha hoàn toàn khi lượng sữa dung phân loại xuất khoa của trẻ. (p=0,005). Nhóm trè nhẹ nạp đạt trên 100ml/kg/ngày, năng lượng trung bỉnh khi cân so với tuổi thai lúc xuất khoa nhận được năng ngưng dịch ià 81,86 ± 10,43 kcaỉ/kg/ngày. Sau khi lượng chung vào tuần thứ hai thấp hơn so với nhóm ngưng dịch, các trẻ tiếp tục được nuôi ăn tiêu hóa với trẻ có cân nặng phù hợp tuổi thai. thể tích tăng dần tùy vào sự dung nạp của trẻ. Vào BÀN LUẬN thời điểm xuất khoa, sổ trẻ được sư dụng sữa mẹ tăng Đặc điểm về cân nặng: cựờng và sữa năng lượng cao tăng lên 23,3%, trong Cân nặng iúc sinh của nhóm trẻ trong nghiên cứu khi sỗ trẻ tiếp tục được sử dụng sữa sinh nón vẫn cao hơn so với nghiên cứu của Bỉ và tương đồng với chiếm tỷ lệ cao (45,3%). vẫn còn một sổ trẻ (8,1%) nghiên cứu của Ấn Độ. Thời điểm phục hồi cân nặng tiếp tục được sư dụng sữa mẹ đơn íhuần khi xuất vảo khoảng tuần lễ thứ hai, và sụt cân trung bỉnh cũng khoa. dưới 10%. Tuy nhiên, tăng cân của nhóm trẻ trong Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng : nghiên cứu của chúng tôi không được như kỳ vong (từ Sử dụng phép kiểm t đề khảo sát sự khác biệtgỉữa 15-20 g/kg/ngày sau giai đoạn sụt cân sinh ỉý).t4,ỗl hai nhóm tre đữợc phân loại SGA và AGA iúc xuất Về phân loại cân nặng, iheo nghiên cứu cùa Bỉ, tỷ khoa, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về các đặc lệ AGA và SGA lúc nhập và xuất khoa lồ tương đương điểm: lượng protein trung bình trong tuần thứ hai, nhau (lần lượt khoảng 80% và 20%). Tỷ iệ SGA lúc năng lượng từ dịch pha trong tuần ìhứ hai, năng lượng nhập khoa của nghiên cứu của Bỉ cao hơn của chúng chung trong tuần thứ hai, lượng sữa trung binh khi tôi. Lúc xuất khoa, tỷ lệ SGA của chúng tôi lại cao hơn. ngưng dịch và năng lượng trung bình khi ngưng dịch. Một ncỊhiên cứu khác thực hiện tại Trung Quốc cho Các kết quả này ở nhóm SGA thấp hơn so với nhóm diễn tiễn kết quá tương tự nghiên cứu của chúng tôi: tỷ AGA (p0,9 cm/tuần). Vòng đẩu nho việc cung cáp năng lượng ở tuần thứ hai đóng vai trò cũng được chứng minh là yếu tố tiên lượng chậm tăng quan trọng trong việc quyet định kết quả phân loại cân trương sau sinh.^’91 nặng lúc xuất khoa của trẻ. Đặc điểm về chiều d ả i: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ: Mặc đù z score chiều dài có xu hướng gịảm dần từ Qua nghiên cứu, chúng tôi có một số kết luận sau: íúc sinh đển lúc xuất khoa tương tự nghiên cứu tại Ắn - z score trung bình của cân nặng, vòng đầu và Độ, sự tăng chiều dài trong nhóm nghiên cửu của chiều dài có xu hướng giảm dần tư lúc sinh đến khỉ chúng tôi lại cao hơn so với nghiên cứu này (0,90 ± xuất khoa. Tỷ íệ trẻ được phân loại nhẹ cân so với - 15 4 -
  5. tuồi thai tăng lên 55,8% lúc xuất khoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Lượng protein và năng lượng qua dinh dưỡng 1. Phạm Thị Thanh Tâm (2013), “Nuôi ăn tĩnh tĩnh mạch nhỉn chung chưa đạt được kỳ vọng. Dưới mạch sơ sinh". Phàc đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện 10% trẻ được nuôi dưỡng bằng lipid đường tĩnh mạch, nhi đồng 1,ír.221-225. không có trẻ nào được sư dụng yeu tố vỉ lượng đường 2. Ngô Minh Xuân, Cam Ngọc Phượng, Nguyễn tĩnh mạch. Tổng năng lượng cung cấp cho trẻ trong Thu Tịnh (2012). "Khuyến cáo đieu trị dinh dưỡng cho tuần thứ hai là yếu íố có khả năng ảnh hưởng đến trẻ sinh non, nhẹ cân”. phân ỉoại xuất khoa cùa trẻ. 3. Yu VYH, James B, Hendry p, Machahon RA - Phần lớn trẻ được nuôi bằng sữa sinh non khi (1979), “Total paranteral nutrition in very low nuôi ăn tối thiểu. Khoảng % số trẻ được nuôi bằng sữa birthweight infants: a controlled trial”, Archive o f m ẹ tăng cường và Va so trẻ được nuôi bằng sữa năng disease in childhood, 54, pp653~661. lượng cao lúc xuất khoa. 4. Senterre T, Rigo J (2011), “Optimizing early Từ đó, chúng tôi có mộỉ sổ kiển nghị như s a u : nutritional support based on recent recommendations - Theo dõi thường xuyên cân nặng, vòng đầu và in VLBW infants and posnatal growth restriction”, chiều dài của trẻ sinh non ít nhất một ỉan/tuầrĩ Đối với Journal o f pediatric gastroenterology and nutrition, cân nặng, nên theo dõi íỉ nhất 2 iần/tuần írong 2 tuần 53(5), PP536-542. íê đầu tiên. Phân loại cân nặng theo ỉuổi thai vào thời 5. Saluja s., Modi M., Kaur A. et al (2010). điểm nhập khoa và xuấí khoa bằng biều đồ tăng "Growth of very low birth-weight Indian infants during trưởng của Fenton. Xây dựng công thức dinh dưỡng hospital stay". Indian Pediatr, 47(10), pp.851-856. tĩnh mạch chung, đáp ứng nhu cầu năng lượng và 6. Cui Q (2013), ‘'Postnatal growth of very low protein cho trẻ. Tăng cường việc sử dụng lipid, xem birth weight infants during hospitalization1', Chinese xét bổ sung các yếu tố vi lượng írong dinh dưỡng tĩnh journal o f pediatrics, 51(1), pp4-11. mạch. Tiếp tục ứu tiên sử dụng sữa mẹ, và chuyển 7. Eilard DM, Anderson DM (2012), “Nutrition”, sang sữa mẹ tăng cường khi trẻ dung nạp tốt, tiến tới Manual o f neonatal care, Lipincott William & Wilkins, xây dựng ngân hàng sữa mẹ. Phiiadenphia, Seventh edition, pp230-262. 8. Fenton TR (2003), A new growth chart for preterm babies: Babson and Benda’s chart updated with recent data and a new format", Biomed central Pediatrics, pp3-13. ĐẶC ĐIẺM GIẢ! PHẪU MẠCH VÀNH TRONG PHẪU THUẬT CHUYẺN GÓC ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ MẮC CHUYẺN VỊ ĐẠI ĐỘNGMẠCH Tràn Thị Hoàng Minh (Bác sĩ, Bộ môn Nhi trườ ng ĐH y khoa Phạm Ngọc Thạch) ThS.BS.Nguyễn Minh Trí Việt (Bệnh viện N hi Đồng 2) TS.BS.Trương Quang Định (Bộ môn Ngoại, ừư ờ ng ĐH ỳ khoa Phạm Ngọc Thạch) TÓM TẤT Đặt vắn đề: Giải phẫu mạch vành rất quan trọng trong phẫu thuật chuyển gốc động mạch. M ục tiêu: Mô tả hình thái giải phẫu mạch vành, mô tà kết quả, thời gian và các biến chứng phẫu thuật chuyển gốc động mạch, khảo sát sự liên quan giữa bất thường mạch vành với kết quả, biến chứng phẫu thuật chuyển gốc động mạch. P hương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loại ca thực hiện trên tất cả bệnh nhi chuyển vị đại động mạch được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ thâng 6/2012 đến tháng 6/2015. K ết quà: Trong 54 trường hợp được phẫu thuật, có 11 kiểu phân bố mạch vành với tỷ lệ mạch vành duy nhất và mạch vành trong thành chiếm 22.2%. Ngoài rã, có 2/54 trường hợp bẩt thường động mạch nút xoang gãy rối loạn nhịp khi mổ. Thời gian trung bình phẫu thuật là 180.4 ±36.6 phút Tỷ lệ tử vong của phẫu thuật chuyên gốc động mạch là 19% với biển chứng thường gặp nhất là viêm phổi, nhiễm trùng huyết. Bất thường mạch vành làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng rối loạn nhịp trong và sau mổ, đặc biệt là mạch vành trong thành và mach vành ơuy nhất (p < 0.05) K ết luận: Bất thường mạch vành là yếu tố nguy cơ cao gây rối loạn nhịp và tử vong khi phẫu thuật đặc biệt là mạch vành duy nhất và mạch vành trong thành nên phải tầm soốt kỹ trước phẫu thuật chuyen gốc động mạch. Từ khóa: mạch vành, phẫu thuật chuyển gốc đọng mạch, chuyến vị đại động mậch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2