Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT TẾ BÀO THẦN KINH Ở MỘT SỐ VÙNG NÃO SUY THOÁI<br />
VÀ SỰ THAY ĐỔI YẾU TỐ HỖ TRỢ DINH DƯỠNG THẦN KINH BDNF<br />
DO TRIMETHYLTIN (TMT) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Nguyễn Quỳnh Hương**, Nguyễn Phương Dung*, Kiyokazu Ogita**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Những bệnh lý thần kinh xảy ra từ sự suy thóai tế bào thần kinh (TBTK) tùy thuộc vị trí não và<br />
chức năng của nhóm tế bào đặc biệt. Trimethyltin (TMT) gây độc có chọn lọc lên TBTK ở một số vùng não và gây<br />
suy giảm trí nhớ. Việc xác định sự suy thóai TBTK do TMT trên chuột nhắt là cần thiết để nghiên cứu những<br />
yếu tố tổn thương liên quan.<br />
Phương pháp: Đối tựơng: Chuột nhắt trắng (đực), giống Std-ddY, trọng lượng 30-35g, 5 tuần tuổi (Osaka,<br />
Nhật Bản).Nguyên vật liệu: Trimethyltin clorid (TMT) – Wako Pure Chemical Industries Ltd. (Nhật). Fluoro<br />
Jade B – Millipore, Mỹ. Kháng thể đa dòng vô tính anti-BDNF (brain-derived neurotrophic-factor) (AB1779SP)<br />
từ Chemicon (Millipore), kháng thể anti-rabbit được biotin hóa (Vector Laboratories, USA). Diaminobenzidin<br />
(DAB)/ Hydrogen peroxid của Histofine, Ninirei Co. (Nhật).<br />
Kết quả: Từ kết quả nhuộm Fluoro Jade B: TBTK suy thoái biểu hiện Fluoro Jade B tìm thấy chủ yếu ở vùng<br />
hồi răng; bên cạnh đó cũng ở vùng hành khứu giác, vùng hạch khứu giác trước và ở những lớp tế bào trên của<br />
vùng vỏ não sau khi tiêm TMT.Từ kết quả nhuộm BDNF: TMT gây nên sự giảm biểu hiện của BDNF ở một số<br />
tế bào vùng vỏ não như ở vùng hành khứu giác trong khi gây tăng biểu hiện này ở vùng hồi răng.<br />
Kết luận: TMT gây ra sự hiện diện TBTK suy thoái nhận biết với Fluoro Jade B đặc hiệu ở vùng hồi răng,<br />
vùng hành khứu giác, hạch khứu giác trước, và lớp trên của vùng vỏ não theo thời gian sau khi tiêm TMT. Cơ chế<br />
suy thoái tế bào thần kinh ở những vùng này còn chưa xác định chi tiết.Ngoài ra, vai trò của BDNF trong mô<br />
hình gây độc thần kinh với TMT được ghi nhận tùy thuộc vào từng vùng não.Đây chỉ là một phần của kết quả<br />
nghiên cứu, những nội dung còn lại sẽ đề cập tiếp ở các bài báo khác.<br />
Từ khóa: suy thoái tế bào thần kinh, trimethyltin<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PARTIAL STUDY ABOUT NEURODEGENERATIVE REGIONS AND THE CHANGE IN BNDF<br />
EXPRESSION INDUCED BY TRIMETHYLTIN (TMT) IN MICE<br />
Nguyen Quynh Hương, Nguyen Phuong Dung, Kiyokazu Ogita<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 162 - 168<br />
Objective: Mental diseases occur as the result of neurodegeneration depending on brain parts and the<br />
function of specific neurons.Trimethyltin (TMT) induces neuro-toxicity selectively in several brain parts;<br />
therefore it induces memory deficit. Determining neurodegenerative regions induced by TMT in mice is necessary<br />
to study more about the involved harmful factors.<br />
Method: Male mice of 5 week old age, Std-ddY strain, weigh from 30 – 35g from Osaka, Japan. Trimethyltin<br />
chloride (TMT) – Wako Pure Chemical Industries Ltd. (Osaka, Japan). Fluoro Jade B – Millipore, Temecula, CA,<br />
USA. Rabbit polyclonal antibody against BDNF (brain-derived neurotrophic-factor) (AB1779SP) from Chemicon<br />
∗<br />
<br />
Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP HCM *+ Bộ môn Dược lý, Đại học Setsunan Osaka, Nhật Bản<br />
Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Quỳnh Hương<br />
ĐT: 0933192602<br />
Email: qhbeta@gmail.com<br />
<br />
162<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(Millipore), biotinylated secondary antibody against rabbit IgG (Vector Laboratories, CA, USA).<br />
Diaminobenzidine (DAB)/ Hydrogen peroxide của Histofine, Ninirei Co. (Tokyo, Japan).Drug administration:<br />
Adult male Std-ddY mice, weighing 30 – 35 g and 5 weeks of age, were breed with free access to food and water for<br />
at least 4 days before use.Animals were intraperitoneally injected with TMT (2.8 mg/kg) dissolved in phosphatebuffered saline, and then returned to their home cages until the time of decapitation. Histological assessment and<br />
immunohistochemical procedure: Mice were deeply anesthetized with pentobarbital (250 mg/kg, i.p.) and intracardially perfused with saline and then 4% (wt/v) paraformaldehyde. Post-fixed brains were embedded in paraffin,<br />
a cut as sagittal sections of 1- to 3-μm thickness with a microtome, and placed on MAS-coated slide glasses. The<br />
paraffin-embedded brain sections were deparafinized with xylene, ethanol of 100% to 50% (v/v), and<br />
water.Sections so obtained were subjected to specific desired antibody following protocols of their manufacturers.<br />
Stained sections were viewed with an Olympus U-LH100HG microscope.<br />
Results: Result of Fluoro Jade B staining: Fluoro Jade B (+) neuronal cells was present predominantly in the<br />
dentate gyrus; positively in the olfactory bulb, in the anterior olfactory nucleus and in the cortical superficial<br />
layers after TMT injection.Result of BDNF immunostaining: TMT induced a decrease of BDNF expression in<br />
cortical and olfactory neurons. Meanwhile, BDNF (+) neurons were enhanced in the dentate gyrus by TMT.<br />
Conclusion: Here we showed that TMT produced an expression of Fluoro Jade B in the dentate gyrus,<br />
olfactory bulb, anterior olfactory nucleus and partial cerebral cortex of the mice. The mechanism of<br />
neurodegeneration was still defined poorly. Moreover, the role of BDNF in TMT neurotoxicity was suggested<br />
probably region-specific.<br />
Keywords: neurodegeneration, trimethyltin, BDNF<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
factor) (AB1779SP) từ Chemicon (Millipore).<br />
<br />
Những bệnh lý thần kinh xảy ra từ sự suy<br />
thoái tế bào thần kinh (TBTK) tùy thuộc vị trí<br />
não và chức năng của nhóm tế bào đặc<br />
<br />
Diaminobenzidine (DAB)/ Hydrogen peroxide<br />
của Histofine, Ninirei Co. (Nhật).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
biệt.Trimethyltin (TMT) gây độc có chọn lọc lên<br />
<br />
Mô hình gây suy thoái thần kinh bằng TMT:<br />
<br />
TBTK ở một số vùng não và gây suy giảm trí<br />
<br />
Chuột nhắt 5 tuần tuổi, giống Std-ddY từ 30-35g<br />
<br />
nhớ. Việc xác định sự suy thoái TBTK do TMT<br />
<br />
(Osaka, Nhật Bản) được nuôi trong chuồng kim<br />
<br />
trên chuột nhắt là cần thiết để nghiên cứu những<br />
<br />
lọai trong phòng có chu kỳ sáng/ tối 12h/ 12h, độ<br />
<br />
yếu tố tổn thương liên quan.<br />
<br />
ẩm 55%, nhiệt độ 23˚C. Chuột được ăn uống tự<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
do để ổn định thể chất ít nhất 4 ngày trước thí<br />
nghiệm. Chuột được tiêm phúc mô với TMT liều<br />
duy nhất 2.8 mg/kg rồi thả về chuồng cho đến<br />
<br />
Đối tựơng<br />
<br />
lúc mổ chuột lấy não theo một số thời điểm tính<br />
<br />
Chuột nhắt trắng (đực), giống Std-ddY, trọng<br />
lượng 30-35g, 5 tuần tuổi (Osaka, Nhật).<br />
<br />
Nguyên vật liệu<br />
<br />
từ lúc tiêm. Những thí nghiệm được tiến hành<br />
lặp lại tối thiểu 3 lần (n = 4).<br />
Khảo sát mô học: Mẫu não được cố định<br />
<br />
Trimethyltin chloride (TMT) – Wako Pure<br />
<br />
trong paraffin và cắt theo phương đối xứng dọc<br />
<br />
Chemical Industries Ltd. (Nhật). Fluoro Jade B<br />
<br />
từng lớp có độ dày 1-3 μm. Lớp não cắt và dán<br />
<br />
– Millipore, Mỹ. Kháng thể đa dòng vô tính<br />
<br />
trên phiến kính phủ MAS (Kyoto, Nhật). Quy<br />
<br />
anti-BDNF<br />
<br />
trình<br />
<br />
(brain-derived<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
neurotrophic-<br />
<br />
nhuộm<br />
<br />
mô<br />
<br />
theo<br />
<br />
hóa<br />
<br />
miễn<br />
<br />
dịch<br />
<br />
163<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
xử lý loại bỏ paraffin khi ngâm qua xylen-cồn từ<br />
<br />
Sự suy thoái TBTK do TMT nhận biết bằng<br />
FJB ở vùng vỏ não(cerebral cortex)<br />
<br />
100% - 50%-nước cất. Phiến kính ngâm trong 10<br />
<br />
Vỏ não chi phối chức năng thần kinh cao cấp<br />
<br />
mM hệ natri phosphate (pH = 7,0) được ủ tủ ấm<br />
<br />
như nhận thức, cảm giác, trí nhớ.TBTK vùng vỏ<br />
<br />
10 phút đến 100˚C, rửa với TBST (Tris-buffered<br />
<br />
não có hình dạng phong phú ví dụ hình sao<br />
<br />
saline Tween), rồi ngâm với H2O2 0,03% trong<br />
<br />
(stellate), hạt (granular), tháp (pyramidal). TMT<br />
<br />
methanol 5 phút. Sau 1 giờ ủ với huyết tương dê<br />
<br />
gây suy thoái không chỉ ở vùng hồi răng mà còn<br />
<br />
5% trong TBST, mẫu được ủ với kháng thể<br />
<br />
ở những lớp trên của vùng vỏ não (hình 2).<br />
<br />
kháng BDNF qua đêm ở nhiệt độ 4˚C.Ngày hôm<br />
<br />
Sự suy thoái TBTK do TMT nhận biết bằng<br />
FJB ở vùng hành khứu giác - HKG<br />
(olfactory bulb, OB) và hạch khứu giác<br />
trước HKGT (anterior olfactory nucleus,<br />
AON)<br />
<br />
(immunohistochemistry) BDNF: Mẫu não được<br />
<br />
sau tiếp tục được ủ với kháng thể tương thích<br />
anti-rabbit được biotin-hóa. Cuối cùng, mẫu<br />
được quan sát và chụp hình bằng kính hiển vi<br />
sau khi xử lý với DAB/ hydrogen peroxidase.<br />
Phương pháp nhuộm Fluoro Jade B: Fluoro<br />
<br />
Tương tự kết quả báo cáo(4), TMT đồng thời<br />
<br />
Jade B (FJB) là thuốc nhuộm đặc hiệu cho TBTK<br />
<br />
gây ra sự suy thoái TBTK ở hành khứu giác và<br />
<br />
bị suy thoái. Quy trình lọai bỏ lớp paraffin cố<br />
<br />
vùng lân cận là hạch khứu giác trước được<br />
<br />
định mẫu tiến hành tương tự qua các dung môi<br />
<br />
phóng to ở hình 3.<br />
<br />
xylen-cồn như trên. Theo hướng dẫn của nhà<br />
FJB 0,0004%, sau đó được rửa nước cất 3 lần 1<br />
<br />
BDNF (brain-derived neurotrophic factor) ở<br />
một số vùng não chuột thử nghiệm tiêm<br />
TMT<br />
<br />
phút/ lần. Sau khi để khô, mẫu được ngâm trong<br />
<br />
BDNF biểu hiện khác nhau ở các vùng não<br />
<br />
xylen ít nhất 1 phút. Mẫu được quan sát và chụp<br />
<br />
của chuột không tiêm TMT. TMT gây giảm biểu<br />
<br />
hình lại dưới kính hiển vi huỳnh quang. Hình<br />
<br />
hiện của BDNF ở những vùng có suy thoái như<br />
<br />
ảnh nền từ chuột chứng được làm nổi để phân<br />
<br />
vỏ não (4a) và HKG (4c) trong khi ở vùng hồi<br />
<br />
biệt các vùng não khác nhau.<br />
<br />
răng thì ngược lại (4b).<br />
<br />
cung cấp, trong vòng 20 phút mẫu được ủ với<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Ở chuột chứng, BDNF biểu hiện dày ở tế<br />
<br />
Sự suy thoái TBTK do TMT nhận biết bằng<br />
FJB ở vùng hồi răng (dentate gyrus)<br />
<br />
bào vỏ não và hành khứu giác trong khi chỉ<br />
<br />
Trong 1-3 ngày sau khi tiêm TMT, TBTK hạt<br />
<br />
chuột tiêm TMT, BDNF bị mất đi ở một số tế<br />
<br />
vùng hồi răng biểu hiện FJB ở thân (soma) tế<br />
<br />
bào vỏ não (đánh dấu bởi mũi tên màu đen),<br />
<br />
bào, đôi khi ở cả sợi trục (axon). TBTK hạt<br />
<br />
trong khi ở vùng hồi răng tăng một số tế bào<br />
<br />
(granular) biểu thị FJB tăng dần đến ngày thứ 2<br />
<br />
BDNF (+) cho đến ngày thứ 10. Ở HKG, BDNF<br />
<br />
và giảm dần sau đó (Hình 1).<br />
<br />
giảm biểu hiện ở ngày 1 và dần phục hồi ở<br />
<br />
biểu hiện ở một vài tế bào vùng hồi răng. Ở<br />
<br />
ngày thứ 10.<br />
<br />
164<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TMT (2,8 mg/kg, tiêm phúc mô)<br />
<br />
Hình 1: FJB ở TBTK vùng hồi răng của chuột chứng và tiêm TMT. Ô viền trắng và xanh chỉ định hình ảnh<br />
phóng to tương ứng của TBTK suy thoái biểu hiện FJB ở một số ngày sau khi tiêm TMT.Tỉ lệ hình 200 μm.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
165<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Hình 2: FJB ở vỏ não chuột chứng và tiêm TMT. Phần thân TBTK hạt, sao hay tháp biểu hiện FJB được phóng to<br />
ở ô viền vàng.Đôi khi FJB biểu hiện ở phần trục (axon). TBTK ở vỏ não biểu hiện FJB được tìm thấy sau thời điểm<br />
TBTK vùng hồi răng suy thoái.<br />
<br />
Hình 3: TBTK suy thoái biểu hiện FJB ở hành khứu giác (OB) xuất hiện trước, sau đó thể hiện ở vùng lân cận<br />
(AON) ở chuột thử nghiệm tiêm phúc mô TMT 2,8 mg/kg.<br />
<br />
166<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />