Khoa hc và ngh thut lãnh đạo công ty (P.8)
“S không có ai trò chuyn nhiu trong xã hi nếu h biết rng mình thường hiu
sai v người khác” - Johann Wolfgang Von Goethe
Giao tiếp & Năng lc lãnh đạo
Trong t chc, có khá nhiu vn đề rc ri phát sinh t hot động giao tiếp gia
con người vi nhau. Thái độ giao tiếp không đúng đã gây ra phn ln các rc ri.
Kết qu ca nó là s mp m, khó hiu và có th khiến mt kế hoch tt gp tht
bi. Giao tiếp là vic trao đổi và truyn đạt thông tin hay ý tưởng t người này ti
người khác. Giao tiếp liên quan đến kh năng truyn đạt mt ý tưởng t người gi
đến người nhn. Giao tiếp có hiu qu ch xut hin khi người nhn hiu được
chính xác thông tin hay ý tưởng mà người gi d định truyn đạt.
Vic nghiên cu quá trình giao tiếp cũng rt quan trng bi vì bn hun luyn, hp
tác, khuyên bo, đánh giá và giám sát các nhân viên trong t chc thông qua quá
trình này. Nó là mt chui các điu kin giúp mt thành viên trong t chc có th
hoà nhp mt cách toàn din vào t chc.
Quá trình giao tiếp
Giao tiếp: Đó là nhng gì chúng ta c gng thc hin, trò chuyn vi nhng ai
ngay cnh chúng ta
• Suy nghĩ: Trước tiên, thông tin có trong tâm trí người gi. Đó có th là khái
nim, ý tưởng, thông tin, hay cm giác.
• Mã hoá: Tiếp theo, thông đip được gi ti người nhn bng t ng hay biu
tượng.
• Gii mã: Cui cùng, người nhn s chuyn đổi nhng t ng hoc biu tượng đó
thành các khái nim hay thông tin mà anh ta (cô ta) có th hiu được.
Trong sut quá trình giao tiếp, người nhn s thu np hai yếu t đó là: ni dung và
văn cnh. Ni dung (content) là nhng t ng hay biu tượng có trong thông đip,
nó còn được biết đến như là ngôn ng (language) - văn nói và văn viết s kết hp
vi nhau thành mt cm t đúng ng pháp và ng nghĩa. Tt c chúng ta đều s
dng và gii thích nghĩa ca t theo nhng cách khác bit, vì thế thm chí ngay c
nhng thông đip đơn gin cũng có th b hiu sai. Ngoài ra còn có rt nhiu t
đồng âm khác nghĩa” s gây nhm ln đối vi nhng thông tin mà bn cn truyn
đạt.
Văn phong (context) là cách mà thông đip được gi đi, nó còn được gi là “ng
cnh” (paralanguage) – bao gm âm ging, ánh mt, c ch, và cm xúc (gin d,
s hãi, lo lng, t tin,…) có th d dàng được nhn thy. Mc dù văn phong
thường khiến thông đip gi đi b hiu nhm khi chúng ta tin vào nhng gì mình
nhìn thy hơn là nhng gì chúng ta nghe thy, chúng vn là phương tin giao tiếp
hiu qu giúp chúng ta hiu nhau hơn. Qu tht, chúng ta thường tin vào tính
chính xác ca s biu đạt không bng li nói (c ch) hơn là biu đạt bng li nói.
Nhiu nhà lãnh đạo nghĩ rng h đã thc hin vic giao tiếp khi h nói vi ai đó
rng anh ta (hay cô ta) phi làm mt vic gì đó. “Tôi không biết ti sao vic đó
chưa được hoàn thành … Tôi đã nói vi Jim làm vic đó”. Rt có th, Jim đã chưa
hiu chính xác thông đip này. Mt thông đip s CHƯA được truyn đạt tr khi
đã được người nhn hiu mt cách chính xác (được gii mã). Làm thế nào để
bn có th biết được thông đip mình gi đi đã được thu nhn mt cách chính xác?
Câu tr li là bng giao tiếp hai chiu hay thông tin phn hi. Vic này s giúp
người gi biết rng người nhn có thc s hiu thông đip được truyn đạt hay
không, hiu được tm quan trng ca thông đip, và phi được thc hin như thế
nào. Giao tiếp là mt s trao đổi, không chđưa ra mà còn phi nhn li, vi
vic tt c các bên đều phi tham gia nhm hoàn thành quá trình trao đổi thông tin.
Rào cn trong giao tiếp
"Không có gì đơn gin đến ni nó không th b hiu sai" - Freeman Teague, Jr.
Tt c nhng gì ngăn cn vic hiu thông đip mt cách chính xác đều được gi là
rào cn trong giao tiếp. Có rt nhiu rào cn khách quan và ch quan tn ti hin
hu:
• Văn hoá, kiến thc, và thành kiến (Culture, background, and bias) – Chúng ta
thường để cho nhng tri nghim trong quá kh làm thay đổi ý nghĩa ca thông
đip. Văn hoá, kiến thc và khuynh hướng ca chúng ta s tr nên có ích khi
chúng giúp chúng ta tn dng nhng tri nghim trong quá kh để hiu mt vn đề
gì mi m, nhưng chúng cũng có th thay đổi nghĩa ca thông đip và sau đó gây
tr ngi cho quá trình giao tiếp.
• Tiếng n (Noise) - Tiếng n phát ra t các thiết b máy móc hay môi trường
xung quanh s cn tr quá trình giao tiếp thông sut và rõ ràng. Người gi và
người nhn đều phi có kh năng tp trung cao độo nhng thông đip được gi
đi.
• Bn thân chúng ta (Ourselves) - S quá tp trung vào bn thân mình mà không
chú ý ti người khác có th dn ti nhng nhm ln và xung đột trong giao tiếp.
“Thế h cái tôi cá nhân” (Me Generation) đã không còn tn ti trong các hot động
giao tiếp có hiu qu. Mt vài nguyên nhân gây ra vn đề này là: bn năng phòng
v (chúng ta cm thy ai đó đang tn công mình), s ưu tiên (chúng ta cm thy
mình hiu biết nhiu hơn người khác) và cái tôi (chúng ta cm thy mình là trung
tâm ca mi hot động).
• Nhn thc (Perception) - Nếu chúng ta cm thy mt ai đó đang nói quá nhanh,
không trôi chy, không rõ ràng và chính xác,… chúng ta có th không quan tâm
đến người đó. Cũng như vy, thái độ định kiến s nh hưởng đến kh năng nghe
ca chính chúng ta. Chúng ta thường răm rp nghe theo nhng người có địa v cao
và b qua nhng người có địa v thp.
• Thông đip (Message) - S xao lãng thường xut hin khi chúng ta tp trung vào
s tht nhiu hơn là các ý kiến nhn định. Khoa hc đã chng minh quan nim này
bng các cuc th nghim và điu tra. S xao lãng v ng nghĩa trong giao tiếp s
phát sinh khi mt t được s dng mt cách khác bit theo s thích ca bn. Ví
d, t ch to (chairperson) thay thế cho t ch tch (chairman), có th khiến bn
chú ý nhiu hơn đến t ng mà b qua thông đip cn truyn đạt.
• Môi trường, hoàn cnh (Environmental) – Ánh sáng chói mt, mt ai đó rt
hp dn, tm nhìn không bình thường, hay bt c yếu t kích thích nào khác đều
có th dn đến s xao lãng trong giao tiếp.
• Thông tin b ém nhm (Smothering) - Mt s người quan nim rng h thy có
thông tin hu ích cho ai đó thì cn ch động gi thông đip đến h. Nhưng điu
này không phi áp dng cho tt c! Nhiu người trong chúng ta thường nghĩ rng
nhng thông tin này không chc đã có giá tr vi người khác, hoc người khác
cũng đã nhn thc được v s vic ging như ta, và thế là thông đip không được
gi đi.
• Căng thng tâm lý (Stress) - Mi người s không nhìn nhn vn đề theo cùng
mt cách nếu h đang b xì–trét (căng thng tâm lý). Vào thi đim thông đip
được đưa ra, nhng gì chúng ta nhìn nhn và tin tưởng s chu tác động bi các
yếu t tâm lý như nim tin, giá tr, kiến thc, kinh nghim và mc tiêu.
Các rào cn trên có th được xem như là nhng b lc, nghĩa là khi thông đip ri
người gi s phi đi xuyên qua các b lc này để đến vi người nhn. Nhng b
lc này s “bóp mép” thông đip. Và cách thc để thoát khi nhng b lc đó là
thông qua ch động lng nghe và phn hi thông tin.
Ch động lng nghe
Nghe (hearing) và lng nghe (listening) là hai vic khác nhau. Nghe là hành động
tiếp thu âm thanh. Nó đơn gin ch là s lĩnh hi vô tình và theo kh năng ca
thính giác mà thôi. Còn lng nghe là mt hành động có ch tâm xut phát t mong
mun lĩnh hi và gii thích thông tin ca bn thân chúng ta. Nó chính là hành động
gii mã nhng âm thanh sang ng nghĩa.
Lng nghe được chia thành hai loi chính: ch động và th động. Lng nghe th