intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Trường Sơn

Chia sẻ: Phạm Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

338
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Trường Sơn có kết cấu bao gồm 4 chương với những nội dung chính về cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp, thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Trường Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Trường Sơn

  1.                                                                                                    MỤC LỤC  Lương tuần  = Tiền lương ngày  x  Số ngày làm việc trong tuần                                     .................................       10  Lương tháng                                                                                                                               ...........................................................................................................................      10  Sản lượng thực hiện                                                                                                                 .............................................................................................................       12  L + 100        13     1
  2.                                                                                                    DANH MỤC BẢNG, BIỂU , SƠ ĐỒ Số  Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ Trang Đvị  Bảng  3.1 Hồ sơ kinh nghiệm các công trình thi công của Công ty  33 VNĐ 3.2 Phân loại lao động của Công ty theo trình độ học vấn 40 VNĐ 3.3 Bảng hệ số lương áp dụng cho khối hành chính 43 3.4 Bảng chấm công bộ phận hành chính  46 công 3.5 Bảng chấm công đội xây dựng số 3 47 công 3.6 Bảng thanh toán lương khối văn phòng 49 VNĐ 3.7 Bảng thanh toán lương đội xây dựng 51 VNĐ 3.8 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương 52 VNĐ 3.9 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 54 VNĐ 3.10 Sổ chi tiết TK 334 55 VNĐ 3.11 Sổ chi tiết TK 3382 56 VNĐ 3.12 Sổ chi tiết TK 3383 57 VNĐ 3.13 Số chi tiết TK 3384 58 VNĐ 3.14 Sổ chi tiết TK 3389 59 VNĐ 3.15 Sổ nhật ký chung 60 VNĐ 3.16 Sổ cái TK 334 61 VNĐ 3.17 Sổ cái TK 338 62 VNĐ Biểu đồ 3.1 Cơ cấu lao động của Công ty tính đến 31/12/2010 40 % Sơ đồ 2.1 Kế toán thanh toán với công nhân viên 22 2.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 24 2.3 Kế toán tổng hợp quỹ dự phòng 25 2.4 Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung 29 3.1 Quy trình nhận thầu, thi công công trình 34 3.2 Bộ máy tổ chức Công ty  35 3.3 Bộ máy kế toán của Công ty 37 3.4 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung 39 2
  3.                                                                                                    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Viết tắt 1 Bảo hiểm xã hội BHXH 2 Bảo hiểm y tế BHYT 3 Kinh phí công đoàn KPCĐ 4 Cán bộ công nhân viên CBCNV 5 Sản xuất kinh doanh SXKD 6 Tổ chức hành chính TCHC 7 Kế toán tài chính KTTC 8 Bộ xây dựng BXD 9 Vật liệu xây dựng xây lắp VLXDXL 10 Lương cơ bản LCB 11 Quản lý doanh nghiệp QLDN 12 Công nhân trực tiếp sản xuất CNTTSX 13 Đầu tư và xây dựng ĐT&XD 3
  4.                                                                                                    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay trong các doanh nghiệp yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu.   Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi sức lao động của họ  bỏ ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở đây tất nhiên không gì khác  đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao  động còn được nhận các khoản phụ cấp như BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ …. Đối  với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị  sản phẩm, dịch vụ  do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ  chức lao động hợp lý, hạch  toán tốt và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản  liên quan kịp thời sẽ  kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất   lượng lao động. Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành   sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích  theo lương trong doanh nghiệp, cùng với những hiểu biết và kiến thức đã được học   ở  nhà trường, và qua thời gian tìm hiểu thực tế  tại Công ty TNHH Trường Sơn,  em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích   theo lương tại Công ty TNHH Trường Sơn” để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt  nghiệp, để có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán tiền lương tại đơn vị, từ  đó đưa ra một số  giải pháp để  có thể  góp một phần công sức nhỏ  bé vào sự  lớn   mạnh và phát triển chung của đơn vị. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến công tác kế toán   tiền lương và các khoản trích theo lương. Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền  lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Trường Sơn,  để  rút ra   những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó. ­ Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả  công tác kế  toán   tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.  4
  5.                                                                                                    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những nội dung của kế toán tiền lương và  các khoản trích theo lương. ­ Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về  thời gian và năng lực của sinh viên tôi  không thể nghiên cứu bao quát tổng thể toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của công   ty mà chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo  lương tại Công ty TNHH Trường Sơn. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khóa luận đã hệ  thống hóa được khung lý thuyết về  tiền lương và các khoản  trích theo lương, từ  đó đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động của   công ty, cách thức trả lương, tình hình sử dụng quỹ lương và  nguồn lao động, thực   trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Trường Sơn. Từ  đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, nhưng điểm còn tồn tại trong hoàn thiện   kế toán tiền lương. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở những kiến thức và số liệu đã thu thập được qua quá trình tìm hiểu   thực tế và đã được học trong sách vở, chuyên đề sử dụng các phương pháp so sánh,  thống kê, phân tích, tổng hợp … một cách logic và hợp lý. Ngoài ra, chuyên đề còn  sử dụng các phương  pháp kế toán như phương pháp tài khoản, báo cáo kế toán …   có sử dụng các bảng biểu minh họa, để đạt được các mục đích nghiên cứu đã đưa   ra như trên. 6. Kết cấu của khóa luận Chương 1 : Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  của doanh nghiệp. Chương 3: Thực trạng về công tác kế  toán tiền lương và các khoản trích theo  lương tại Công ty TNHH Trường Sơn. Chương 4:  Giải pháp hoàn thiện kế  toán tiền lương và các khoản trích theo  lương tại Công ty TNHH Trường Sơn. 5
  6.                                                                                                    CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN  TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Khái quát về tiền lương, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương 2.1.1  Khái niệm tiền lương a. Tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị  sức lao động mà người lao động  đã bỏ  ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả  lao  động cuối cùng. Về  bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả  sức lao động. Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ  sở  chủ  yếu là số  lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến   kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội. Nó có quan hệ  trực tiếp đến việc   thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho  thấy được vai trò của tiền lương là công cụ  tác động của công tác quản lý trong  hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ  yếu của người lao động, vừa là một yếu tố  chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do DN sản xuất   ra. Do đó, các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí,   tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. b. Phân loại tiền lương Do có nhiều hình thức tiền lương với những tính chất khác nhau, chi trả cho các  đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo nhiều tiêu thức phù hợp.  Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như: phân loại tiền lương theo   cách thức trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng lao   động tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)…. Mỗi cách  phân loại đều có những tác dụng trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền lương được   chia thành hai loại là: Tiền lương chính và tiền lương phụ. ­ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực   tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ  cấp  có tính chất lương. 6
  7.                                                                                                    Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm gắn liền với   quá trình sản xuất và thường đạt được hạch toán và phân tích theo giá thành sản   phẩm, có quan hệ trực tiếp với năng suất lao động. ­ Tiền lương phụ  là tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian họ  thực hiện các nhiệm vụ  khác do DN điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ  phép theo chế độ … Tiền lương phụ  không gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm, thường được  phân bổ  cho các đối tượng tính giá thành và không có mối quan hệ  trực tiếp đến   năng suất lao động. 2.1.2  Vai trò và chức năng của tiền lương a. Vai trò của tiền lương ­ Tiền lương là nguồn thu nhập chủ  yếu của người lao  động. Các doanh  nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh thần tích cực   lao động và là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. ­ Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế vì tiền lương giúp nâng cao hiệu quả sản  xuất kinh doanh, kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động khuyến khích   công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động. Ngoài ra mức lương thỏa đáng sẽ tạo  nên sự gắn kết những người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. b. Chức năng của tiền lương ­ Chức năng tái sản xuất của người lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao   động được thực hiện bởi việc thực hiện trả  công cho người lao động thông qua  lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử  luôn được hoàn thiện và   nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển còn bản chất của tái sản   xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ  có thể duy   trì và phát triển sức lao động mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ  và hoàn   thiện kỹ năng lao động. ­ Chức năng là công cụ  quản lý doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các   nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ  phải biết kết hợp   nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh.   Người sử  dụng lao động có thể  tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao  động làm việc theo kế  hoạch tổ  chức của mình thông qua việc chi trả  lương cho   họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua   đó người sử  dụng sẽ  quản lý chặt chẽ  về  số  lượng và chất lượng lao động của   7
  8.                                                                                                    mình để trả công xứng đáng cho người lao động. ­ Chức năng kích thích lao động: Với người lao động, tiền lương là thu nhập   chính đảm bảo cuộc sống của họ. Vì thế  tiền lương được trả  phù hợp với sức lao   động sẽ là động lực thu hút kích thích người lao động phát huy tối đa năng lực của   mình. Một chế độ tiền lương được coi là hợp lý khi nó gắn liền được trách nhiệm  của người lao động với lao động. Đây là một yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy  sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động. 2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ­ Tổ  chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ  số  lượ ng, chất lượng,   thời gian và kết quả lao động. ­ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghi ệp th ực hi ện đầy đủ,đúng   chế  độ  ghi chépban đầu về  lao động, tiền lương. Mở  sổ, thẻ  kế  toán và hạ ch  toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ. ­ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích   theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh c ủa các bộ  phận đơn vị  sử  dụng lao   động. Có thể  nói chi phí về  lao  động hay tiền lương và các khoản trích theo  lương không chỉ là vấn đề đượ c doanh nghiệp chú ýmà còn đượ c ngườ i lao động  đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho   người lao động là rất cần thiết nó kích thích ngườ i lao động tận tuỵ  với công  việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí  lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn như  vậy công việc này phải dựa trên cơ  sở  quản lý và theo dõi quá   trình  huy  động   và   sử   dụng  lao  động  các   hoạt   động  sản  xuất  kinh   doanh  c ủa   doanh nghiệp. Vi ệc huy động sử  dụng lao động đượ c coi là hợp lý khi mỗi loại   lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử  dụng khác nhau. Vì  vậy việc phân loại lao dộng la rất cần thi ết đối với mọi doanh nghiệp, tuỳ theo   từng loại hình doanh nghiệp khác nhầum có cách phân loại khác nhau. Nói tóm lại tổ  chức tốt công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích  theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền lương,bảo đảm việc trả  lươ ng và   8
  9.                                                                                                    trợ  cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế  độ, kích thích người lao động hoàn  thành nhiệm vụ  đượ c giao đồng thời tạo cơ  sở  cho việc phân bổ  chi phí nhân   công vào giá thành sản phẩm đượ c chính xác. Tổ  chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp   quản lý tốt quỹ  lương,  đảm bảo việc trả  lương, trợ  cấp BHXH  đúng nguyên   tắc , đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ  đượ c giao   đồng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đượ c  chính xác. 2.2. Nguyên tắc và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 2.2.1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy được một  cách hiệu quả  nhất những chức năng cơ  bản của tiền lương thì việc trả  công lao   động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: ­ Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau. Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao động,  dựa trên số  lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính công bằng, không phân   biệt tuổi tác, giới tính dân tộc. ­ Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ  tăng tiền   lương bình quân. Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ GTSP, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở  rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển sản xuất. Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng. Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao động làm việc  sẽ tiêu hao sức lao động, do đó cần có sự bù đắp phần hao phí đó. Vì vậy trong tiền   lương phải tính đến điều đó để  duy trì sức lao động bình thường cho người lao   động để họ tiếp tục làm việc. ­ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về  tiền lương giữa các ngành, các lĩnh vực  kinh tế quốc dân. Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực cũng như tầm  quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương) trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc   này hiện nay chúng ta chưa vận dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc lương cao.  9
  10.                                                                                                    Tay nghề  giỏi bỏ  doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền lương cao hơn. Hoặc  chuyển từ ngành này sang ngành khác, gây mất cân đối về lao động trong các ngành. 2.2.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay Tuỳ  thuộc  vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả  lương thích hợp. a. Trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả  lương căn cứ  vào thời gian lao động và cấp bậc để  tính  lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ  yếu cho lao   động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường áp dụng đối với những bộ  phận   không định mức được sản phẩm. Hình thức này có 2 cách:  ­ Trả lương theo thời gian lao động giản đơn. Trả  lương theo lao động giản đơn: Đây là phương thức mà tiền lương nhận  được của người lao động tuỳ  thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế  nhiều hay ít, bao gồm: Lương tháng: Là lương trả  cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã   sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với người lao động không xác  định chuẩn xác được khối lượng công trình hoàn thành. Ta có:  Mức   lương   theo   bảng  Các   khoản   phụ   cấp  Lương tháng = + lương của Nhà nước (nếu có) Lương tuần  = Tiền lương ngày  x  Số ngày làm việc trong tuần Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày  làm việc thực tế của họ.   Lương tháng Lương ngày = Ngày làm việc một tháng theo chế độ Lương công nhật: Là tiền lương thoả  thuận giữa người sử  dụng lao động với  người lao động, làm việc ngày nào hưởng lương ngày ấy theo quy định đối với từng   loại công việc. Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính toán giản đơn. Nhưng mang tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích cực của   người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. ­ Trả lương theo thời gian có thưởng: 10
  11.                                                                                                    Là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được  chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thưởng quy định. Tiền lương theo thời gian  Lương tháng = + Tiền thưởng lao động Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế  mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét  thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất với người lao  động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc. b. Trả lương sản phẩm:  Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số  lượng và chất lượng công   việc hoàn thành. Là hình thức trả lương khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sản xuất  kinh doanh. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản  phẩm và số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân phối theo  lao động,   gắn  thu  nhập  với  người  lao  động  với  kết  quả  sản xuất  kinh doanh,   khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức trả lương này tỏ ra hiệu   quả hơn so với việc trả lương theo thời gian. Công thức tính: LSP =   qigi  Trong đó:  LSP: Tiền lương theo sản phẩm qi: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i I: Số loại sản phẩm. Hình thức này bao gồm: + Trả  lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà số  tiền thưởng   phải trả  cho người lao động bằng đơn giá tiền lương trên một đơn vị  sản phẩm   nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành.   +  Trả  lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lương này áp dụng đối với  công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như  lắp ráp thiết bị, sản  xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí. Cách tính như sau: Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ: Đg = LCB x Qo Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ: 11
  12.                                                                                                    Đg = LCB x To Trong đó:  Đg : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ  LCB: Tiền lương cấp bậc của công nhân  Qo  : Mức lương của cả tổ                  To   : Mức thời gian của cả tổ Tiền lương thực tế nhận được cả tổ: L1 = Q1 x T1 Trong đó: L1: Tiền lương thực tế nhận được cả tổ nhận được. Q1: Số lượng thực tế tổ hoàn thành. T1: Mức thời gian thực tế của tổ. Tiền lương theo sản phẩm tập thể  có tác dụng khuyến khích mỗi người lao   động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm kết quả cuối cùng của  nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.   +   Trả  lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng tiền lương cho những người  làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính. ­ Tiền lương của công nhân phụ  được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với  lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng   bình quân của công nhân chính. ­ Hình thức tiền lương được tính bằng công thức: Lp = LCB  x TC Trong đó: Lp : Tiền lương của công nhân phục vụ LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân         TC: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính. Sản lượng thực hiện TC = Định mức sản xuất Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ  tốt hơn cho công nhân  chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả của  công nhân chính, do đó việc trả  lương chưa được chính xác, chưa được đảm bảo  đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra. +  Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là tiền lương trả  theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân thực   hiện được các chỉ tiêu trên. Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm: 12
  13.                                                                                                    ­   Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành. ­  Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu  (thời gian, số lượng, chất lượng) Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức: L(M x h) LTT = L + 100 Trong đó:    L : Tiền lương sản phẩm có thưởng.       L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.   M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá cố định)   H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng. Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,  chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động. Tăng thu  nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất. +  Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. Là hình thức trả lương dùng bằng hai loại đơn giá. Đơn giá cố định dùng để trả  cho những sản phẩm thực tế  đã hoàn thành. Đơn giá luỹ  tiến dùng để  tính tiền   lương cho những sản phẩm vượt định mức đơn giá cố định nhân với tỉ  lệ tăng đơn   giá. Tỉ lệ đánh giá được quy định. Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một  số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản phẩm cho  khách hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể vượt trên tốc độ  tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương. c. Trả lương khoán    Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không   có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm nhân viên hoàn thành   trong một thời gian nhất định. Tiền lương khoán áp dụng cho công việc đơn giản, có  tính chất đột xuất mà xét không có vụ  lợi về mặt kinh tế khi chúng ta tính theo tiền  lương sản phẩm cá nhân. Hình thức  khoán gọn áp dụng cho những doanh nghiệp mà  quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công   nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ  bản, trong nông nghiệp và   sửa chữa cơ khí. 13
  14.                                                                                                    Tiền lương khoán được tính: L1 = Đg * Q1 Trong đó:  L1: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận Đg: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc. Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành. 2.3. Quỹ tiền lương và các quỹ trích theo lương 2.3.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà DN trả cho tất cả  lao động thuộc DN quản lý. Quỹ tiền lương bao gồm: ­ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán. ­ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại … ­ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm   vi chế độ quy định.  ­ Tiền lương trả  cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách  quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm … ­ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.  Để đảm bảo cho DN hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc quản   lý và chi tiêu quỹ lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm thực hiện tốt   cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài tiền lương được trả  để  đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bảo vệ  sức  khỏe, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế  độ  tài chính hiện  hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi   phí gồm các khoản BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ. 2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ  việc do  ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn….Để được hưởng   khoản trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham   gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị  phải đóng vào quỹ  bảo hiểm xã hội theo quy  định. Quỹ  này được hình thành bằng cách trích theo tỷ  lệ  24% trên tổng số  lương   cấp bậc phải trả hàng tháng (17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 7% còn lại   do người lao động đóng góp). 2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế 14
  15.                                                                                                    Quỹ  BHYT được nộp lên cơ  quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để  phục vụ  và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí   ….trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật …. Quỹ này được hình thành bằng cách   trích theo tỷ  lệ  quy định trên tổng tiền lương cơ  bản và các khoản phụ  cấp của   người lao động thực tế phát sinh trong tháng.  Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập bằng  4,5% tổng mức lương cơ  bản, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh   doanh còn 1,5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.  2.3.4. Kinh phí công đoàn ­ Hình thành do việc trích lập theo tỷ  lệ  quy định trên tổng số  tiền lương   thực tế  phải trả  cho người lao động thực tế  phát sinh trong tháng, tính vào chi phí  sản xuất kinh doanh. ­ Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công  đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ  quan quản lý công đoàn cấp  trên, một phần để  lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh  nghiệp. 2.3.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã được đề  cập tới   trong Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua vào cuối tháng 6 năm 2006 và  được cụ thể hóa bằng Nghị định 127 của Chính phủ  ra ngày 12 tháng 12 năm 2008  và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01/ 01/ 2009. ­ Đối tượng tham gia BHTN là lao động được người sử  dụng lao động sử  dụng từ  mười (10) người lao động trở  lên, bao gồm: số  lao động Việt Nam đang   thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc  hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm  việc xác định thời hạn từ  đủ  12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp  đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng  trở lên. ­ Điều kiện để  được hưởng BHTN là phải đóng BHTN đủ  12 tháng trở  lên   trong vòng 24 tháng trước khi bị  mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động   theo quy định của pháp luật, đã đăng ký với cơ  quan lao động bị  mất việc hoặc  chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể  từ  ngày   đăng kí với cơ quan lao động theo quy định. Với quy định này thì tối thiểu phải tới  15
  16.                                                                                                    01/ 01/ 2010 các lao động thất nghiệp có đóng BHTN mới bắt đầu được hưởng trợ  cấp thất nghiệp. Năm 2009 mới tiến hành thu phí BHTN  là chính. ­ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền  lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề  trước khi người lao động  thất nghiệp. ­ Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ BHTN được hình thành  từ  3% tiền lương, tiền công tháng của người lao động. Trong đó người lao động  đóng 1%, người sử  dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ  ngân sách hỗ  trợ  1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp  khác. 2.3.6. Các khoản khác Ngoài chế độ  tiền lương và các khoản trích theo lương, các DN còn thành lập   quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có   thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao  động trong sản xuất gồm có: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,  tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tạo kỹ thuật … Các khoản phụ cấp: Phụ cấp   khu vực, phụ cấp điều kiện, phụ cấp trách nhiệm … 2.4. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động 2.4.1. Hạch toán số lượng lao động Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo  từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ  khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được  phản sánh trên sổ  sách thường do phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc   tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. Bên cạnh đó doanh gnhiệp căn cứ  vào sổ  sách được mở  cho từng người để  quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động. Số   lượng  lao  động  tăng lên khi  doanh nghiệp  tuyển   dụng  thêm lao  động.  Chứng từ là các hợp đồng lao động. Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu,  nghỉ mất sức..... chứng từ là các quyết định của giám đốc doanh nghiệp 2.4.2. Hạch toán thời gian lao động 16
  17.                                                                                                    Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người. Trên   cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh  số  ngày, số  giờ  làm việc thực tế  hoặc ngừng sản xuất, nghỉ  việc của người lao   động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ  hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ  phận   trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ  việc của từng người. Bảng do tổ trưởng   trực tiếp ghi và để nơi công khai để cho mọi người giám sát thời gian lao động của   từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động  và tính lương thưởng cho từng bộ phận. 2.4.3. Hạch toán kết quả lao động Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sảnphẩm hoàn thành của   từng người để  từ  đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự  phù hợp của tiền lương   phải trả  với kết quả  hoạt động thực tế, tính toán định mức lao động từng người,   từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu  khác nhau tuỳ  theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng   những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ  kiểm tra kỹ  thuật   xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để  tổng hợp kết quả  lao động toàn đơn vị  rồi chuyển về  phòng lao động tiền lương   xác nhận. Cuối cùng chuyển về  phòng kế  toán của doanh nghiệp để  làm căn cứ  tính  lương, tính thưởng. 2.5. Kế toán tiền lương  2.5.1.  Chứng từ sử dụng Các chứng từ  ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ  tiêu lao động tiền lương   gồm các biểu mẫu sau: 17
  18.                                                                                                       Mẫu số 01­LĐTL Bảng chấm công    Mẫu số 02­LĐTL Bảng thanh toán tiền lương    Mẫu số 05­LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng    Mẫu số 06­LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh     Mẫu số 07­LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ    Mẫu số 08­LĐTL Hợp đồng giao khoán    Mẫu số 09­LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động 2.5.2. Tài khoản sử dụng ­ TK 334 – Phải trả người lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các  khoản phải trả cho CBCNV trong DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH  và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBCNV.  Tài khoản này gồm hai tài khoản cấp 2:  TK 3341:  Phải trả công nhân viên  TK 3348: Phải trả người lao động khác Một số tài khoản khác : TK 622: chi phí nhân công trực tiếp  TK 627: chi phí sản xuất chung  TK 641: chi phí bán hàng  TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp  TK 623: chi phia máy thi công  TK 111, 112,138, 141, 152… 2.5.3.   Phương pháp kế toán Hàng tháng căn cứ  vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ  liên quan   khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí  sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện   trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi: Nợ TK 622­ Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 ­Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641­Chi phí bán hàng Nợ TK 642­ Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241­XDCB dở dang Có TK 334­Phải trả công nhân viên 18
  19.                                                                                                    Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi: +Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ: Nợ TK 431­ Quỹ khen thưởng, phúc lợi   Có TK 334­ Phải trả công nhân viên +Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ  thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,   thưởng năng suất lao động: Nợ TK 642­ Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334­ Phải trả công nhân viên Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của   doanh nghiệp:            Nợ TK 622, 627, 641, 642…                       Có TK 334 : Phải trả CNV Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm  ứng chi không hết khoản   bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, BHTN Công Nhân Viên phải nộp, thuế  thu  nhập phải nộp ngân sách nhà nước. Kế toán ghi: Nợ TK 334­ Phải trả công nhân viên Có TK 141­ Tạm ứng Có TK 138 ­Phải thu khác Có TK 338­ Phải trả, phải nộp khác Có TK 333­ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 19
  20.                                                                                                    TK 141,138,338,333                     TK 334                                             TK 622 Các khoản khấu trừ vào   TL phải trả CNSX       lương CNV                  TK 335 TLNP thực tế phải    Trích trước             trả cho LĐTT     TLNP của                                     LĐTL     TK 111, 112       TK 627 Thanh toán TL bằng ...   TL phải trả CN   Phân xưởng         TK 512            TK 641, 642         Thanh toán TL bằng SP TL phải trả        NVBH, QLDN        TK 3331       TK 431 Tiền thưởng từ quỹ khen th ưởng phải trả cho NLĐ      TK 3383 BHXH phải trả cho NLĐ Sơ đồ 2.1: Kế toán thanh toán với CNV 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2