Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đến quan hệ thương mại Việt - Mỹ
lượt xem 20
download
Đề tài Ảnh hưởng của quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đến quan hệ thương mại Việt - Mỹ nhằm phân tích, đánh giá ảnh hưởng của PNTR tới quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, chỉ ra hiện trạng và vấn đề đặt ra đồng thời cũng đưa ra một số ý kiến để đóng góp phần thúc đẩy quan hệ này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đến quan hệ thương mại Việt - Mỹ
- TRƯỜNG ĐAI HỌC NGOẠI THÍ/; ?NG sã KINH 11 m KINH ĨXIANƯ (ti ốc t í l Hin ẺN ÉdKếl KĩNIĨ TỂ ĐỐT N« ị ẩm lị mĩ IOA LUÂN T Ó T NOHIẸP • ' '•'Tỉ • «*" * * á *'' i lệ áp QUY ầXmỀ p BỉẩỊỊ «G mị \ (PHTR) 1^ p Ề ị HẸ THIÊNG p ỉ VIỆT'ỆỀl Đ à m Trang •Ị 1ỉ I
- T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A KINH T Ế V À KINH DOANH Q U Ố C T Ê C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ê Đ ố i NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- cám tin Sm xin cAđn Miàmểi ếiêĩ (In Mày Aưổnp dẫn - Jtytyễn 3ỔŨU đơùii, các Õhàỵ '~€fi ỉ/ưửtrup &ai hoe JVỹoại tíutứnỹ và ông jVỹttyễn ềlnA Sỉưứnỹ - nguyên ễíbtéẻnỹ đoàn ( đàm fiÁán 3fàệfi đỉnh tíuùPnp mai "Viết J\fam - ă6oa đt đã nAiêỉãtiÁ ỹift/i đfị ỹófi Ỷ cAo cÂoá luân này.
- MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T số V Ấ N Đ Ể L Ý L U Ậ N V Ề QUY C H Ê T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN V À Ả N H H Ư Ở N G C Ủ A N Ó T Ớ I QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G MẠI SONG P H Ư Ơ N G 3 ì MỘT SỐ NỘI DUNG c ơ BẢN VỀ QUY C H Ế T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH . T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN 3 1. Khái niễm Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 3 2. Những nội dung cơ bản của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 5 2.1. Quá trình phê chuẩn Quy chếthương mại bình thường vĩnh viễn 5 2.2. Nội dung chính của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 7 li. TÍNH TẤT Y Ế U C Ủ A VIỆC PHÊ CHUẨN QUY C H Ế T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN GIỮA HOA K Ỳ V À VIỆT N A M 13 1 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiễn nay . 13 2. Quan điểm và nguyên tắc của Hoa Kỳ và Viễt Nam về quan hễ thương mại giữa hai nước 15 2.1. Quan điểm và nguyên tắc của Hoa Kỳ trong quan hệ thương mại với Việt Nam 15 2.2. Quan điềm và nguyên tắc của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Hoa Kỳ 18 3. Lợi ích của Viễt Nam và Hoa Kỳ khi Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn được phê chuẩn 19 IU. M Ộ T SỐ TIÊU CHÍ Đ Á N H GIÁ ẢNH H Ư Ở N G C Ủ A QUY C H Ế T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN TỚI QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G
- MẠI SONG P H Ư Ơ N G V À KINH NGHIỆM C Ủ A TRUNG QUỐC SAU QUY CHẾ N À Y 24 1. Một số tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn tới quan hệ thương mại song phương 24 2. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong quan hệ thương mại vói Hoa kỳ từ sau khi có Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 25 2.1. Những kinh nghiệm Trung Quốc tận dụng cơ hội do Quy chế thương mại bình thưởng vĩnh viễn mang lại 25 2.2. Những kinh nghiệm của Trung Quốc khi đối diện với những thách thức, khó khăn sau Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 28 C H Ư Ơ N G n: T Á C Đ Ớ N G CỦA QUY CHẾ T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN Đ ố i VỚI QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - HOA K Ỳ 32 ì KHÁI Q U Á T VỀ QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - HOA K Ỳ T Ừ . 2001 Đ Ế NAY N 32 1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã có nhiều chuyển biến từ ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại song phương (BTA) 32 2. Một vài nhận định về quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn trước khi có Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 38 li. THỰC TRẠNG V À D ự B Á O ẢNH H Ư Ở N G C Ủ A QUY C H Ế T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH T H Ư Ờ N G VĨNH VIỄN Đ ẾN QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-HOA K Ỳ 41 1. Thực trạng ảnh hưởng của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đến quan hệ thương mại hai nước 41 LI. Quy chế thương mại bình thưởng vĩnh viễn đã có ảnh hưởng tích cực tới quan hệ thương mại hai nước 41
- 1.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra với quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa kỳ sau Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 49 2. Dự báo về ảnh hưởng của Quy chê thương mại bình thường vĩnh viễn đến quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ trong thời gian tới 59 2. ỉ. Khá năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng mạnh sau PNTR 60 2.2. Hoạt động xuất nhập kh u hàng hoa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ nhộn nhịp hơn 61 2.3. Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ về hàng hoa dịch vụ cũng sẽ phát triền mạnh 64 C H Ư Ơ N G m: M Ộ T số Ý KIÊN V Ề VIỆC P H Á T TRIỂN QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M - HOA K Ỳ T R Ê N cơ SỞ QUY C H Ế T H Ư Ơ N G M Ạ I BÌNH T H Ư ấ N G VĨNH VIỄN TRONG THấI GIAN TỚI 66 ì MỘT SỐ VẤN Đ Ề ĐẶT RA TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT . NAM - HOA KỲ SAU QUY CHẾ THƯƠNG MẠI BÌNH THƯỜNG VĨNH VIỄN 66 1. Vấn đề hoàn thiện nhận thức và hành động của cả hai bên Việt Nam - Hoa Kỳ để tận dụng cơ hội m à PNTR mang lại 66 2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường thương mại giữa hai nước sau PNTR.68 3. Tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, tăng cường tiếp xúc để xúc tiến các cơ hội mới cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ trong quan hệ thương mại giữa hai nước 69 li. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG M Ạ I VIỆT NAM - HOA K Ỳ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUY CHẾ THƯƠNG M Ạ I BÌNH THƯỜNG VĨNH VIỄN 71
- 1. Quan điểm của Việt Nam về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế 71 2. Định hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ sau Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn 72 HI. C Á C G I Ả I PHÁP C ơ B Ả N N H Ằ M THỨC Đ A Y QUAN H ả T H Ư Ơ N G M Ạ I V I ả T N A M - HOA K Ỳ 82 1. Giải pháp đối vói các doanh nghiệp 82 2. Giải pháp phát triển của một số ngành nước ta trong quá trình đẩy mạnh quan hệ thương mại với Hoa Kỳ 85 2.1. Ngành dệt may 85 2.2. Ngành thúy sản 88 3. Giải pháp của Nhà nước để đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại 92 KẾT LUẬN 97
- N H Ữ N G C H Ữ VIẾT T Ắ T TRONG K H O A L U Ậ N APEC Asia - Pacifíc Economic Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Cooperation Bình Dương ASEAN Association of South East Hiệp hội các quôc gia Đông Nam A Asian Nations BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương GATT General Agreement ôn Tariffs Hiệp ước chung vê thuê quan và and Trade mậu dịch MFN Most íavoured nation Quy chế tối huệ quốc NTR Normal Trade Relation Quy chế thương mại bình thường PNTR Permanent Normal Trade Quy chê thương mại bình thường Relation vĩnh viễn TIFA Trade and Investment Frame Hiệp định khung về Thương mại và Agreement Đầu tư TNC Transnational company Công ty xuyên quôc gia WTO World Trade Organization Tố chức thương mại thế giới
- LỜI MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Toàn cầu hoa kinh tế đã trở thành xu thế tất yếu của thòi đại. Phù hợp với xu thế này, Việt Nam đã và đang tham gia tích cực và hiệu quả vào các tổ chức thương mại quốc tế và khuvực. Gần đây, việc trở thành viên của Tổ chức thương mại thế giới và ký kết Qu chế thương mại bình thưững vĩnh viễn với y Hoa Kỳ là những sự kiện quan trọng và thành tựu đáng ghi nhận trong quan hệ thương mại của Việt Nam vái thế giói. Quy chế PNTR giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết ngày 20/12/2006 là bước ngoặt rất lớn để hai nước bình thưững hoa hoàn toàn quan hệ. Đây là cơ sở để phát triển quan hệ thương mại và là cơ hội làm ăn của các doanh nghiệp hai nước. Với Việt Nam, việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng trở nên trọn vẹn hơn khi có dược PNTR. Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội này như thế nào để ngày càng trở thành môi trưững đấu tư hấp dẫn, đối tác tin cậy với các nước trong đó có Hoa Kỳ? Làm thế nào để Việt Nam chủ động, tích cực và hiệu quả hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế; và cụ thể hơn, mau chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và "làm thuê" ? Đây cũng là một trong những lý dò dể em lựa chọn đề tài này. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về qu hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ thì đã có khá an nhiều cóng trình, nhưng nghiên cứu về ảnh hưởng của PNTR tới quan hệ này thì chưa nhiều một trong những lí do là tính từ thữi điểm Hoa Kỳ ký kết (12 ; - 2006) đến nay, Việt Nam mới chỉ được hưởng PNTR chưa đầy một năm. Khoa luận này là một trong những tìm tòi đầu tiên để góp phần nhận thức hiện tượng mới mẻ này. 3. Mục tiêu nghiên cứu Ì
- Khoa luận này sẽ phân tích, đánh giá ảnh hưởng của P N T R tới quan hệ thương m ạ i V i ệ t N a m - Hoa Kỳ, chỉ ra hiện trạng và vấn đề đặt ra đồng thời cũng dưa ra một số ý kiến để góp phần thúc đọy quan hệ này trong then gian tới. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đ ề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của P N T R tói quan hệ thương mại Việt N a m - Hoa K ỳ thời gian từ 12 - 2006 đến nay và triển vọng ảnh hưởng của nó trong những năm tới. Tuy tên dề tài là " Ả n h hưởng của Quy chế thương m ạ i bình thường vĩnh viễn (PNTR) đến quan hệ thương mại Việt - Mỹ", nhưng trong các văn bản chính thống hiện nay không dùng khái niệm V i ệ t - M ỹ nữa m à là V i ệ t N a m - Hoa Kỳ. Vì vậy, trong nội dung luận văn, em x i n dược sử dụng thuật ngữ V i ệ t Nam - Hoa K ỳ thay cho cụm từ " Việt - M ỹ " trong tên khoa luận. 5. Phương pháp nghiên cứu Đ ề tài được tiếp cận và phàn tích theo phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kề, so sánh. 6. Kết cấu: Ngoài Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, khoa luận gồm L ờ i nói đầu, N ộ i dung và Kết luận v ớ i 98 trang; phần N ộ i dung có 3 chương: Chương ì: M ộ t số vấn đề lý luận về Quy chế thương m ạ i bình thường vĩnh viễn và ảnh hưởng của nó tới quan hệ thương m ạ i song phương Chương É: Tác động của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với quan hệ thương m ạ i V i ệ t Nam - Hoa K ỳ Chương in: M ộ t số ý kiến về việc phát triển quan hệ thương m ạ i V i ệ t N a m - Hoa K ỳ trên cơ sở Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn trong thời gian tới. 2
- NỘI DUNG Chương ì MỘT SỐ VẤN Đ Ể LÝ LUẬN VỀ QUY C H Ê T H Ư Ơ N G MẠI BÌNH THƯỜNG VĨNH VIỄN V À ẢNH H Ư Ở N G CỦA N Ó TỚI QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI SONG P H Ư Ơ N G L MỘT SỐ NỘI DUNG cơ BẢN VẾ QUY CHẾ THƯƠNG MẠI BÌNH THƯỜNG VĨNH VIỄN 1. Khái niệm Quy chế thương mại bình thường vĩnh vi n C ó một số quan niệm cần được làm rõ trước k h i d i vào nghiên cứu Q u y chế thương m ạ i bình thường vĩnh viễn (PNTR). Thương mại là toàn bộ hoạt động trao đổi hàng hoa thông qua m u a và bán các hàng hoa, dịch vụ, các chứng từ có giá trị. Theo Luật thương mại của V i ệ t Nam, hoạt động thương mại là thặc hiện một hay nhiều hành v i thương mại của thương nhân, bao g ồ m việc mua bán hàng hoa, cung ứ n g dịch v ụ và các hoạt động xúc tiến thương m ạ i nhằm mục đích l ợ i nhuận hoặc nhằm thặc hiện các chính sách kinh tế - xã hội. D o sặ phát triến của khoa học, công nghệ và tiến trình hội nhập, hình thái tổ chức thị trường và phương thức hoạt động thương mại cũng đã thay đối. Ngày nay, khái niệm thương m ạ i bao g ồ m m ộ t phạm v i rộng lớn, bao trùm lên m ọ i hoạt động k i n h tế của các quốc gia, v ớ i 4 n ộ i dung cơ bản: hàng hoa, dịch vụ, đầu tư và các yếu tố thương mại liên quan đến sờ hữu trí tuệ. Quan hệ thương mại là hoạt động mua và bán các loại hàng hoa, dịch vụ được diễn ra giữa các chủ thể của hoạt động thương mại. C h ủ thể của quan hệ thương m ạ i là khá đa dạng, có thể là các cá nhân, tổ chức - doanh nghiệp, các quốc gia hoặc n h ó m quốc gia... 3
- Trong nền văn minh thương mại hiện đại, tính chất của quan hệ thương mại giữa các quốc gia vói nhau có thể có nhiều cấp độ. Ngoài lợi ích kinh tế là điều quy định căn bản nhất, quan hệ thương mại giữa các quốc gia còn bị chi phối bởi nhiều quan hệ ngoài kinh tế khác mà điển hình là mức độ "ấm hay lạnh" của quan hệ ngoại giao, theo đó tính chất của quan hệ thương mại có thể bình thường hay không bình thường (bị cấm vận hay được hưởng những ưu đi.) ã.. Điều này lại bị quy định bởi pháp luật và quy chế thương mại. Đó là những còng cụ pháp l mà một quốc gia này tạo ra để điều chỳnh những quan í hệ thương mại với nước khác. Nói cách khác, đó chính là mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế. Kinh tế có sức mạnh tất yếu và có khả năng quy định chính tri, song bên cạnh đó, yếu tố chính trị - mà cụ thể là chính sách thương mại của một quốc gia cũng có thể tạo nên những hỗ trợ, khuyến khích hay "rào cản" và qua đó, tác động manh mẽ đến quy m ô và tính chất quan hệ thương mại giữa cấc nước. Trường hợp Chính phủ Hoa Kỳ thiết lập Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam vừa qua là ví dụ điển hình cho mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế nêu trên. PNTR là chữ viết tắt của Permanent Nơrmal Trade Relation nghĩa là quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn. PNTR là quy chế ưu đãi thương mại mà hầu hết các nước có quan hệ thương mại bình thường với Hoa Kỳ được hưởng. PNTR với nội dung chính là bãi bỏ việc áp dụng đạo luật bổ sung Jackson - Vanik được Hoa Kỳ đặt ra trong quan hệ thương mại song phương. Nó đưa một nước nào đó ra khỏi danh sách bị Hoa Kỳ hạn chế các hoạt động thương mại. Như vậy, sau PNTR tất cả hàng hóa trao đổi giữa Hoa Kỳ và nước đó sẽ được đối xử bình đẳng theo các quy định và hiệp định của WTO. Việc thông qua Quy chế này sẽ dẫn đến bình thường hóa hoàn toàn quan hệ thương mại. 4
- Nó vưà tạo ra nhiều cơ hội vừa đặt ra nhiều yêu cầu mối cho việc phát triển quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và nước được hưởng PNTR. Đây chính là ảnh hưởng to lớn và cũng không í phức tạp từ PNTR tới t quan hệ thương mại giữa hai nước. 2. Những nội dung cơ bản của Quy chế thương mại bình thưậng vĩnh viễn 2.1 Quá trình phê chuẩn Quỵ chế thương mại bình thường vĩnh viễn Quan hệ Việt Nam - Hoa kỳ l một quan hệ khá đặc biệt trong thế kỷ à XX. Hai nước từng là đối thủ nay đã trở thành đối tác, và để đi tới PNTR, cả hai nước đã cùng vượt qua nhiều chặng phát triển trong quan hệ ngoại giao, kinh tế... Năm 1974, theo đạo luật Jackson - Vanik, Hoa Kỳ dặt Việt Nam vào danh sách các nước bị hạn chế các hoạt động thương mại. N ă m 1994, Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Ngày 12-7-1995, Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao. Đây được coi là sự kiện lịch sử trong quan hệ ngoại giao hai nước. Đi đôi với việc bình thưậng hóa quan hệ ngoại giao, hai nước bắt đầu cuộc đàm phán để bình thưậng hóa quan hệ kinh tế thương mại. Cuộc đàm phán về Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã diễn ra tới 4 năm với l o phiên đàm phán. Ngày 13-7-2001, hai bên ký được Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và có hiệu lực kể từ ngày 10-12-2001. Đây là một Hiệp định Thương mại song phương được ký kết dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới. Nội dung của BTA gồm 4 điểm cốt lõi sau: Thứ nhất là thương mại hàng hoa, thứ hai là về bản quyền và t i sản t í tuệ, thứ ba là về à r thương mại dịch vụ và thứ tư là hoat đông đẩu tu. Các nôi dung này đuơc cu thể hoa bằng các hiệp định: Chẳng hạn, tháng 7-2003 Việt Nam ký Hiệp định dệt may; sau đó là Hiệp định song phương về họp tác đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC, ký ngày 26-3-1998), Thỏa thuận khung (Eximbank, ký ngày 9-12- 5
- 1999), Hiệp định Hàng không (ký ngày 4-12-2003) và Thỏa thuận cung cấp bảo hộ pháp lý cho người sờ hữu bản quyền (ký ngày 16-4-1997) V.V.. Song muốn có được PNTR, phía Hoa Kỳ yêu cầu Việt Nam phải đáp ứng "cả gói". Bao gồm: một là thực hiện đầy để Hiệp định Thương mại, hai là phải kết thú đàm phán song phương gia nhập WTO và ba là, giải quyết một c số vấn đề "nhạy cảm" khác mà Hoa Kỳ quan tâm (chẳng hạn vấn để "dân chể", "nhân quyền", "tôn giáo"...) Liên quan đến yêu cầu kết thú đàm phán song phương gia nhập WTO, c ngày 31-5-2006, Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức kết thú đàm phán song c phương. Việt Nam đã mờ thêm cho Hoa Kỳ 3 ngành dịch vụ và 30 phân ngành dịch vụ so với Hiệp định Thương mại. v ề thuế, Việt Nam đã cam kết 9600 dòng thuế. Để được coi là nền kinh tế thị trường, Hoa Kỳ yêu cầu Việt Nam thời kỳ tối thiểu 12 năm (Trung Quốc là 15 năm), về hàng dệt may, Hoa Kỳ đồng ý bỏ hạn ngạch và chúng ta phải chấp nhận bỏ trợ cấp ngành dệt may, trợ cấp công nghiệp liên quan đến các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã cấp phép có thời kỳ quá độ 5 năm. Thời kỳ quá độ dành cho thuế từ 5 đến 7 năm, cho dịch vụ từ Ì đến 5 năm. Đ ã có phiên đàm phán, Hoa Kỳ yêu cầu Việt Nam phải chấp nhận điều kiện tự vệ đặc biệt đối với tất cả hàng xuất khấu như Trung Quốc. Việt Nam đã giải thích: Trung Quốc là cường quốc thứ 4 thế giới về kinh tế, về thương mại, Trung Quốc là cường quốc đứng thứ 3, trong khi Việt Nam mới đứng thứ 50 về xuất khẩu và đứng thứ 47 về nhập khẩu... nên không thể so sánh như nhau. Nhiều nước ểng hộ quan điểm này và cuối cùng Việt Nam đã loại bỏ được vấn đề tự vệ đặc biệt. Ngày 9-12-2006, cả Thượng viện và Hạ viện Hoa Kỳ thông qua PNTR cho Việt Nam với số phiếu thuận ờ Hạ viện là 212, phiếu không thuận là 184; Thượng viện 79 phiếu thuận trên 9 phiếu chống. Ngày 20-12-2006, Tổng thống Hoa Kỳ G. Bu-sơ đã ký Dự luật cả gói HR 6111, trong đó có luật thiết lập Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. 6
- Quy chế PNTR với nội dung chính là bãi bỏ việc áp dụng đạo luật bố sung Jackson - Vanik áp đặt đối với Việt Nam từ năm 1974, đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các nước bị Hoa Kỳ hạn chế các hoạt động thương mại. Như vậy, tất cả hàng hóa trao đổi giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đều sẽ đưủc đối xử bình đắng theo các quy định và hiệp định của WTO. Việc thông qua Quy chế PNTR đã dẫn đến bình thường hóa hoàn toàn và tạo cơ hội phát triển cho quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. 2.2. Nội dung chính của Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn Xét về thực chất, Quy chế PNTR đưủc kiến tạo bởi các quy chế, chế định về quan hệ thương mại như Quy chế Tối huệ quốc (MEN) Tu chính án Jackson- Vanik...(Hoa Kỳ gọi MEN là NTR- Normal Trade Relation, nghĩa là quan hệ thương mại bình thường). Có thể xem việc đạt đưủc những quy chế này là các bước cần thiết dể đi tới PNTR. Quy chế Tối huệ quốc (MFN) Trong quan hệ buôn bán với nước ngoài, không phải với ai và lúc nào người ta cũng đối xử như nhau. Đối với nước có quan hệ bình thường, không có gì đặc biệt, người ta dùng hàng rào mậu dịch (Trade barrier) nhằm đánh thuế cao vào hàng hoa nhập khẩu của nước ngoài và nhiều biện pháp khác để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Với những nước có quan hệ trên mức bình thường, người ta dành những điều kiện thuận lủi - đặc biệt là quy chế thuế quan - cho nước đưủc ưu đãi nhất (The Most Favoured Nation, viết tắt là MEN - Tối huệ quốc). Theo quy định của WTO, các nước thành viên chính thức của tổ chức này phải tôn trọng vô điều kiện một nguyên tắc rất căn bản là Quy chế tối huệ quốc (MFN). Lịch sử hình thành và phát triển chế độ Tối huệ quốc đã có trên 200 năm. Vào năm 1948, Hoa Kỳ tham gia Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) - tổ chức tiền thân của WTO. Tại thời điểm đó, Hoa Kỳ đồng ý trao Quy chế Tối huệ quốc (MFN) cho tất cả các quốc gia thành viên 7
- khác. Quy chế này cũng được trao cho một số quốc gia không phải là thành viên của GATT: N ă m 1951, Quốc hội Hoa Kỳ yêu cầu Tổng thống Harry Truman thu hồi lại quy chế MFN đã được trao cho Liên bang Xô viết cũ và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Trong suốt thời kỳ "Chiến tranh lạnh", hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa phải đứng trước hai lựa chọn: hoặc là không được trao MFN hoặc là phải đáp ứng một số điều kiển nhất định để được trao quy chế này. Tính tới tháng 5-1997, Aíghanistan, Cuba, Lào, CHDCND Triều Tiên, Viểt Nam, Serbia và Montenegro là những nước nằm ngoài danh sách NTR/MFN. N ă m 2001, Viểt Nam được trao NTR nhưng trên cơ sờ xem xét theo từng năm. N ă m 1984, quy chế MEN chính thức được GATT (Hiểp định chung về thuế quan v mậu dịch) dưa vào điểu Ì của GATT (nay tổ chức này đổi tên là à Tổ chức Mậu dịch quốc tế - WTO). Điều lể này là cơ sở quan trọng để cấc nước hội viên cho nhau hưởng chế độ tối huể quốc, qua đó tạo điều kiển thuận lợi cho hoạt dộng thương mại phát triển giữa các nước thành viên. MFN là một phần của nguyên tắc "không phân biểt đối xử". Nghĩa là các bên tham gia trong quan hể kinh tế thương mại sẽ dành cho nhau những điều kiển ưu đãi mà mình đã hoặc sẽ dành cho các nước khác. Nguyên tắc này dược hiểu theo hai cách: + Cách Ì: tất cả những ưu đãi và miền giảm m à một bên tham gia trong các quan hể kinh tế - thương mại quốc tế đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba nào, thì cũng dành cho bên tham gia kia được hưởng một cách không điều kiển. + Cách 2: hàng hoa di chuyển từ một bên tham gia trong quan hể kinh tế thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức thuế và các tổn phí cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hem so với hàng hoa nhập khẩu từ nước thứ ba khác. 8
- MFN là một nguyên tắc điều chỉnh các mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa các nước trên cơ sở các hiệp định, hiệp ước ký kết giữa các nước một cách bình đẳng và có đi có lại cùng có lợi. Do đó xét theo góc độ pháp luật quốc tế thì điều chủ yếu của quy chế tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm bảo sằ bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về các cơ hội giao dịch thương mại và kinh tế. Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc MEN trong thương mại quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh tranh giữa các bạn hàng ngang bằng nhau nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển. Mức độ và phạm vi áp dụng nguyên tắc MEN phụ thuộc vào mức độ quan hệ thân thiện giữa các nước với nhau. Cách áp dụng nguyên tắc MEN: Nguyên tắc MFN được các nước tuy vào lợi ích kinh tế của mình mà áp dụng rất khác nhau, nhưng nhìn chung có hai cách áp dụng: Một là, áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện: quốc gia được hưởng tối huệ quốc phải chấp nhận thằc hiện những điều kiện kinh tế và chính trị do chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi. Hai là, áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều kiện: là nguyên tắc nước này cho nước khác hưởng chế độ MEN mà không kèm theo diều kiện ràng buộc. Để đạt được chế độ tối huệ quốc của một quốc gia khác, có hai phương pháp thằc hiện: + Thông qua đàm phán song phương để ký kết các hiệp định thương mại. + Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Luật của WTO quy định tất cả thành viên của WTO dành cho nhau quan hệ thương mại bình thường, Quy chế đối xử tối huệ quốc vô điều kiện và ngay lập tức. Như vậy, đạt được MFN có thể được coi là bước thứ nhất để có những cải thiện trong quan hệ thương mại giữa nước nào đó với Hoa Kỳ. 9
- Tu chính án Jackson - Vanik Các nước muốn có PNTR phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản sau: Một là tuân thủ theo các điề khoản Jackson-Vanik của Bộ Luật Thương u mại năm 1974. Bộ Luật nay bao gồm thẩm quyề thương lượng ký hiệp đinh với n các nước khác, việc lập ra cơ quan đại diện buôn bán Hoa Kỳ và điề khoản định u hướng các hoạt động buôn bán, sự đề bù tỉn thất cho các ngành công nghiệp n gây ra bởi sự cạnh tranh nhập khẩu. Các quy định đó còn l ê quan tới việc thực in thi các quyề buôn bán của Hoa Kỳ theo các hiệp định buôn bán tại điều 301. n Luật này điề chỉnh quan hệ buôn bán với các nước có nề kinh tế phi thị trường u n cùng với Điề 406 về hành vi lũng đoạn phi thị trường. Điều luật này cũng u các bao gồm hệ thống tỉng quát vềưu tiên (GSP). Các điều khoản này cũng quy định Tỉng thống Hoa Kỳ phải khẳng định một quốc gia không từ chối hoặc cản trờ quyề hoặc cơ hội di cư của công dân nước mình. n Hai là đã ký kết Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa Kỳ. Từ khi Việt Nam và Mỹ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995, Hoa Kỳ vẫn áp đặt Tu chính án Jackson - Vanik đối với Việt Nam, với nội dung chủ yếu là không cho phép Việt Nam tiếp cận những chương trình hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ và chỉ cấp Quy chế quan hệ thương mại bình thường với một số điề kiện. u Một điều khoản trong Jackson -Vanik cũng cho phép Tỉng thống hàng năm ra quyết định ngưng áp dụng Tu chính án để cho phép cấp NTR cho một quốc gia nào đó. Theo luật của Mỹ, quyết định miễn áp dụng chỉ có giá trị trong vòng một năm. Vì vậy, hàng năm, chính quyề và Quốc hội đề phải n u bày tỏ thái độ vềviệc áp dụng Tu chính án Jackson - Vanik đối với Việt Nam. Ke từ 1998, năm nào Mỹ cũng ra quyết định miễn trừ Tu chính án Jackson- Vanik đối với Việt Nam. Các quyết định này luôn được Quốc hội Mỹ chấp thuận với số phiếu năm sau cao hơn năm trước. 10
- Như vậy, để thông qua Quy chế PNTR cho Việt Nam, Quốc hội Mỹ phải đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các nước buộc phải t i gia hạn việc á miễn trừ điều luật bổ sung Jackson-Vanik. Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) * PNTR là quy chế un đãi thương mại mà hầu hết các nước có quan hệ thương mại bình thường với Mỹ được hường. Việc chưa dược hưỳng PNTR chỉ diễn ra trong quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và một nước khác từng bị Hoa Kỳ coi là thù địch hoặc bị coi là chưa có nền kinh tế thị trường thực thụ. Quan hệ này vốn bị hạn chế, nay được trỳ lại bình thường nhờ PNTR. Trước hết theo quy định của WTO, các nước thành viên chính thức của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này phải tôn trọng vô điều kiện một nguyên tắc rất căn bản của WTO là Quy chế tối huệ quốc (MFN). Đến lượt mình, quy chế MFN, về bản chất lại đòi hỏi các nước thành viên phải đối xử bình đắng, không được phân biệt đối với những hàng hoa và dịch vụ tương tự được nhập khấu từ bất cứ thành viên nào của WTO. Mặt khác theo quy định, một thành viên của WTO chỉ có thể thực hiện việc miễn áp dụng MFN cho một thành viên khác trong WTO với điều kiện ràng buộc là phải được sự chấp thuận của í nhất 3/4 tổng số thành viên. WTO t cũng quy định, một thành viên của tổ chức này có thể vì lý do chính trị, hoặc lý do kinh tế, kỹ thuật nào khác, không áp dụng nguyên tắc MFN, hoặc nguyên tắc khác của WTO đối với những thành viên mới gia nhập WTO. Trong trường họp này, thành viên không muốn áp dụng nguyên tắc MFN nói trên của WTO sẽ phải tuyên bố các nghĩa vụ và cơ chế, nhất là cơ chế xử lý tranh chấp, không được áp dụng trong quan hệ thương mại đối với thành viên mới gia nhập đó. Hiện nay Hoa Kỳ đã dành Quy chế tối huệ quốc (MFN) hoặc Quy chế thương mại bình thường (NTR) hoặc Quy chế thương mại bình thường vĩnh li
- viễn (PNTR) cho hầu hết các quốc gia, chỉ trừ một số nước mà Hoa Kỳ gọi là xã hội chủ nghĩa hoặc có nề kinh tế phi thị trường. n * PNTR gồm các nội dung cơ bản như sau: - Hoa Kỳ húy bỏ áp dệng đạo luật Jackson -Vanik 1974 đối với Việt Nam; - Quy định trinh tự thủ tệc để xác định các khoản ữợ cấp không được phép; - Quy định trách nhiệm tham vấn giữa hai nước l ê quan tới vấn đềừợ cấp in - Quy định sự tham gia và tham vấn của các bên liên đới trong các vệ điều tra vềcác trợ cấp không được phép; - Quy định về công tác trọng t i và áp đặt hạn ngạch đối với những mặt à bị xác định là có nhận các khoản các trợ cấp không được phép. * Các thủ tệc của Hoa Kỳ vềcấp quy chế PNTR Bước Ì: Nề Hành pháp Hoa Kỳ, đại diện là Tổng thống, sẽ trình bản n Thỏa thuận Hoa Kỳ - Việt Nam về kết thúc đàm phán WTO lên Hạ viện dưới dạng một dự luật. Bước 2: Dự luật này sẽ được giới thiệu tại ủ y ban Chính sách thương mại của cả Hạ viện và Thượng viện. Bước 3: Dự luật này sẽ lần lượt được chuyển lên toàn thể Hạ viện, rồi Thượng viện để thảo luận và bỏ phiếu theo những thủ tệc thông thường mà không cần điề kiện gì đặc biệt hay "quyề đàm phán nhanh" của tồng thống u n đối với các thỏa thuận thương mại với các đối tác khác của Hoa Kỳ. Sau khi thủ tệc này được thông qua, cũng đồng nghĩa với việc chính thức hủy bỏ khoản IV của Tu chính án Jackson - Vanik áp dệng đối với nước chưa dược PNTR; Quốc hội Hoa Kỳ có 60 ngày để thông qua dự luật này, sau đó chuyển cho tổng thống. Tổng thống Hoa Kỳ sẽ ký và ban hành việc thực hiện việc dành Quy chế PNTR bằng một công báo. Đến đây, có thể coi PNTR đã chính thức có hiệu lực. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh Nhật Bản trong đàm phán thương mại quốc tế với các đối tác Việt Nam
116 p | 611 | 122
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá phương Đông đến hành vi tiêu dùng hàng thực phẩm của người Việt Nam
98 p | 368 | 82
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới và sự ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam
115 p | 360 | 69
-
Đề cương khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của vị trí hom và chế độ che phủ đến tỷ lệ sống và sinh trưởng cây giống hồ tiêu (Piper nigrum L.) giâm bằng dây lươn trong điều kiện vườn ươm
31 p | 322 | 59
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tiểu thuyết ngôn tình trong đời sống sinh viên nữ trường Đại học Văn hóa Hà Nội
12 p | 246 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh Đan Mạch đến quan hệ thương mại của Đan Mạch với Việt Nam
86 p | 150 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Australia đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
113 p | 171 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
73 p | 126 | 30
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của sách điện tử tới sách in truyền thống ở Việt Nam hiện nay
13 p | 101 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định Thanh Hóa
77 p | 165 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng marketing nội bộ đối với sự cam kết gắn bó của nhân viên - Trường hợp nghiên cứu tại công ty TNHH Bia Huế
95 p | 105 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
95 p | 129 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng của thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata
51 p | 106 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát ảnh hưởng của Matrix và hiệu ứng mật độ lên hiệu suất đỉnh của phổ kế Gamma đầu dò hpge bằng chương trình MCNP
55 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của hệ số tích lũy (Buildup factor) đến sai số hệ thống trong kiểm tra các thùng thải phóng xạ
45 p | 108 | 10
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của sách văn học dịch tới lối sống của sinh viên Hà Nội hiện nay
10 p | 111 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing giúp phát triển Trung tâm Anh ngữ Newton
66 p | 15 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 9 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn