intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Các đối sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

73
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích bối cảnh và thực trạng phát triển các ngành công nghiệp của Trung Quốc vào thời điểm Trung Quốc gia nhập WTO, những đối sách công nghiệp của Trung Quốc kể từ sau khi gia nhập WTO. Đánh giá những tác động của các đối sách này đến sự phát triển của các ngành công nghiệp của Trung Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Các đối sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐÓI NGOẠI K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP Để tài: CÁC BỐI SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA TRUNG quốc SAU KHI GIA NHẬP WTO V À BÀI HỌC KINH NGHIÊM Bối VỚI VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Hoàng Anh Tuấn Lớp : Nhật 6 Khóa : K44 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Thị Hiền UV,0
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH M Ụ C T Ừ VIẾT T Ấ T Danh mục bảng biểu và biểu đồ LỜI NÓI ĐÀU Ì C H Ư Ơ N G ì NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRUNG QUÓC T R O N G BỐI . CẢNH GIA NHẬP W T O 3 Ì. Ì K h á i q u á t v ê n ê n k i n h tê Trung Quốc v à q u á trình gia nhập W T O 3 1.1.1 K h á i q u á t v ề nền k i n h le Trung Quốc 3 1.1.2 Q u á trình đ à m p h á n gia nhập W T O của Trung Quốc 7 1.1.2.1 Q u á trình đ à m p h á n đa p h ư ơ n g 7 1.1.2.2. Q u á trình đ à m p h á n song p h ư ơ n g 9 Ì .2 Sự p h á t t r i ể n c ù a n g à n h c ô n g nghiệp Trung Quốc trong b ố i cành gia nhập W T O 10 Ì .2. Ì Thực trạng n g à n h c ô n g nghiệp trước khi gia nhập 10 Ì .2.2 N h ữ n g thuận l ợ i . k h ó k h ă n đ o q u á trình gia nhập W T O đ e m l ạ i 13 C H Ư Ơ N G li. NHŨNG ĐỐI SÁCH CÔNG NGHIỆP C Ủ A TRUNG Q U Ố C SAU KHI GIA NHẬP W T O 17 2. ] Cam k ế t gia nhập W T O c ù a Trung Quốc đ ố i v ớ i m ộ t số n g à n h c ô n g n g h i ệ p . . . . ] 7 2.1.1 Đ ố i v ớ i n g à n h dệt may 17 2.1.2 Đ ố i v ớ i n g à n h ô tô 17 2.1.3 Đ o i v ớ i n g à n h chế tạo 18 2. Ì .4 Đ ố i v ớ i n g à n h c ô n g nehiệp hóa dầu 18 2.1.5 Đ ố i v ớ i n g à n h c ô n g nghệ t h ô n g tin 18
  3. 2.2 Đ ố i sách công nghiệp cùa Trung Quốc sau khi gia nhập WTO 18 2.2.1. Chính sách điều chinh với các ngành tập trung lao động 19 2.2.2. Chính sách chú trọng ngành kỹ thuật cao, mới 20 2.2.3. Chính sách với các ngành có sức cạnh tranh yếu 27 2.2.4. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài 28 2.2.5. Xóa bò những chính sách không phù hợp với yêu cầu của WTO 29 2.3 Tác động cùa các đối sách công nghiệp Trung Quốc đến sự phát triển nền công nghiệp Trung Quốc 30 2.4 Đ ố i sách ngành và tác động đến một so ngành công nghiệp chú chốt cùa Trung Quốc sau khi gia nhập WTO 33 2.4.1 Ngành dệt may 33 2.4. Ì. Ì Bối cảnh gia nhập WTO cùa ngành dệt may 33 2.4. Ì .2 Những đối sách cùa Trung Quốc trong ngành dệt may 36 2.4.1.3 Tác động cùa những đối sách Trung Quốc đen sự phát triển ngành dệt may 39 2.4.2 Ngành công nghiệp xe hơi 46 2.4.2.1 Bối cảnh gia nhập WTO cùa ngành công nghiệp xe hơi 46 2.4.2.2 Những đối sách cùa Trung Quốc trong ngành công nghiệp xe hơi 47 2.4.2.3 Tác động cùa những đối sách Trung Quốc đến sự phát triển ngành công nghiệp xe hơi Trung Quốc 52 2.4.3 Ngành đ điện gia dụng 54 2.4.3.Bối cành gia nhập WTO của ngành đ điện gia đụng 54 2.4.3.2 Những đối sách cùa Trung Quốc trong ngành d điện gia dụng 56 2.4.3.3 Tác động cùa những đoi sách Trung Quôc đến sự phát triên ngành đ điện gia dụng 58 2.4.4 Ngành hóa dầu 61 2.4.4.1 Bối cành gia nhập WTO của ngành hóa dầu 61 2.4.4.2 Những đối sách cua Trung Quốc trong ngành hóa dầu 64
  4. 2.4.4.3 Tác động cùa những đối sách Trung Quốc đến sự phát triển ngành hóa dầu 65 2.4.5 Ngành công nghệ thông tin 66 2.4.5.1 Bối cành gia nhập WTO của ngành công nghệ thông tin 66 2.4.5.2 Những đối sách của Trung Quốc trong ngành công nghệ thông tin 68 2.4.5.3 Tác động cùa nhũng đối sách Trung Quốc đến sự phát triển ngành công nghệ thông tin 70 Chương HI. VẶN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUÓCVÀO VIỆC ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT N A M SAU KHI GIA NHẬP WTO 73 3.1 Những bài học kinh nghiệm cùa Trung Quốc trong việc điều chình chính sách công nghiệp 73 3.1.1. Cài cách thể chế các doanh nghiệp độc quyền 73 3.1.2. Giảm báo hộ hàng xuất khẩu và chống bán phá giá 75 3.1.3. Nàng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp 76 3.1.4. Đẩy nhanh sáng tạo thê chế và kỹ thuật 77 3.1.5. Xây dựng quy chế bảo vệ môi trư n g có hiệu quả 78 3.2 Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quôc trong quá trình phát triển công nghiệp 80 3.2. Ì Những điểm tương đồng 80 3.2.2. Những điểm khác biệt 82 3.3 Một số kinh nghiệm gợi m cho Việt Nam 82 Kết luận 86 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 87
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NDT : Đồng nhân dân tệ WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) GDP : Tồng sàn phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) DN : Doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NBS : Cục thống kê quốc gia Trung Quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa EU : Liên minh châu  u CRM : Customer Relationship Management, tạm dịch l quàn lý quan hệ khách à hàng BMI : Business Monitor Intemational (tạm dịch là Công ty kháo sát thị trường quốc tế) R&D : Nghiên cứu và phát triển
  6. D a n h mục bảng biểu và biểu đồ Danh mục bảng biểu: Bảng Ì. Mức độ bảo hộ nhập khẩu của một số mặt hàng công nghiệp Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO (thuế quan hoặc tương đương; % ) Bảng 2. Kim ngạch xuất và nhập khẩu sản phẩm dệt may Trung Quốc (2001 - 2005) Danh mục biểu đồ: Biếu đồ Ì: GDP và tốc độ tăng trường GDP năm 2003-2008 Biêu đó 2: Tăng trường Kim ngạch xuất và nhập khẩu sàn phẩm dệt may Trung Quốc( 2001 - 2005) Biêu đô 3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may Trung Quốc 2002-2005
  7. L Ờ I NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong lịch sử nhiều năm. Trung Quốc luôn là một nước lớn, chiếm vị trí quan trọng ờ Châu Á và trên thế giới. Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2001 đến nay, nền kinh tế Trung Quốc đã có những bước phát triển nhồy vọt. Công nghiệp có thê coi là một trong những chủ thể lớn của nền kinh tế Trung Quốc. Công nghiệp phát triển cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế quốc dân phát triển. Việt Nam và Trung Quốc là 2 quốc gia láng giềng, thể chế và trình độ phát triển có nhiêu nét tương dong, cùng có mô hình kinh tế lấy công nghiệp làm trọng tâm, lay xuất khấu là dộng lực tăng trường kinh tế. Hiện nay cà hai nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. đều là thành viên của Tồ chức thương mại thế giới WTO. Đê hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, ưu tiên đầu tiên cùa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là công nghiệp hóa. Và để thực hiện công nghiệp hóa thành công, Việt Nam hoàn toàn có thể rút kinh nghiệm từ những thành công và hạn chế cùa các đối sách công nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đề có thể tiến hành tốt nhất các cam kết khi gia nhập WTO trong lĩnh vực công nghiệp. Chính vì lí do này em đã chọn đề tài " Các đoi sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ". 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2. Ì Phân tích bối cồnh và thực trạng phát triển các ngành công nghiệp của Trung Quốc vào thời điểm Trung Quốc gia nhập WTO. 2.2 Phân tích những đối sách công nghiệp của Trung Quốc kể từ sau khi gia nhập WTO. đánh giá những tác động của các đối sách này đến sự phát triển của các ngành công nghiệp của Trung Quốc. 2.3 Rút ra những bài học từ kinh nghiệm xây dựng chính sách công nghiệp Trung Quốc trong thời kỳ hậu gia nhập WTO và đề xuất những giồi pháp cho Việt Nam. I
  8. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng : Chính sách công nghiệp cùa Trung Quốc kề từ sau khi gia nhập WTO - Phạm vi nghiên cứu về: + nội dung: nghiên cứu những đối sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, chù yếu là các chính sách vĩ mô. trong một số ngành công nghiệp chù chốt: ngành dệt may, ngành sản xuất ó tô, ngành điện gia dụng. ngành công nghiệp hóa dầu, ngành kỹ thuật thông tin. + thời gian: từ năm 2001, sau khi Trung Quốc chính thức trờ thành thành viên chính thức cùa WTO 4. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận sằ dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp thu thập, so sánh, phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. 5. Bố cục của nghiên cứu: Ngoài lời nói đầu, kết luận, khóa luận kết cấu thành 3 chương: Chương ì : Ngành công nghiệp Trung Quốc trong bối cảnh gia nhập WTO Chương li. Những đối sách công nghiệp cùa Trung Quốc sau khi gia nhập WTO Chương HI. Vận dụng bài học kinh nghiệm cùa Trung Quốc vào việc điều chình chính sách công nghiệp cùa Việt Nam sau khi gia nhập WTO Do có nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như nguồn tài liệu tham khảo nên khóa luận không tránh khói có những chỗ thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bồ sung cùa các thầy cô giáo và các bạn đê khóa luận được hoàn thiện hơn. Qua đây. em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chi bào tận tinh cùa có giáo - Ths Vũ Thị Hiền cũng như các thầy cô, bạn bè đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, thảng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện Hoàng Anh Tuấn 2
  9. C H Ư Ơ N G ì. N G À N H C Ô N G NGHIỆP T R Ư N G QUỐC TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP VVTO 1.1 Khái quát về nền kinh tế T r u n g Quốc và quá trình gia nhập W T O 1.1.1 Khái quát về nền kinh tế T r u n g Quốc Với vị t í địa lý đặc biệt, ờ giao điểm của nhiều con đường buôn bán quốc tế, r Trung Quốc có điều kiện rất thuận lợi để phát triền kinh tế. Trung Quốc với dân số 1.3 tỷ người ', là quốc gia đông dân nhất thế giới là một thị trường vô cùng tiềm năng đối với bất kỳ một nhà sàn xuất nào. Thu nhập cùa người Trung Quốc còn thấp so với thu nhập tại các nước phát triển nhung với số dân Ì ,3 tỳ người (chiếm 1/5 dân số thế giới) và mức sống ngày càng được nâng cao, Trung Quốc là một thị trường khẹng lồ đầy hứa hẹn. Sau 30 năm tiến hành cải cách mở cùa, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế. GDP tăng trưởng nhanh Từ 1978-2007, tốc độ tăng trường trung bình của GDP Trung Quốc là 9,8%, cao hơn 3 % so với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của thế giới trong cùng thời kỳ. GDP cùa Trung Quốc năm 2007 đạt 24661.9 tỷ NDT. tương đương 23.7% GDP cùa Mỹ, 74,9% GDP của Nhật Bản và 99,5% GDP của Đức. N ă m 2007, thu nhập bình quân đầu người ở Trung Quốc đạt 2.360 USD. Theo bàng xếp hạng cùa Ngân hàng The giới (WB), Trung Quốc từ nước có mức thu nhập thấp được đưa vào danh sách những nước có thu nhập thấp trung bình. Năm 2007. GDP cà năm của Trung Quốc đạt 24661.9 tỷ NDT. tăng trưởng 11,4% so với năm trước. Phân theo ngành nghề, giá trị gia tăng nhóm ngành nghề thứ ì là 2891 tỳ NDT. tăng trường 3,7%, giá trị gia tãrm nhóm ngành nghề thứ l i là 12138 tỷ NDT. tăng trường 13,4% giá trị gia tăng nhóm neành nghề thứ IU là 9632,8 tỷ NDT. tăng trường 11,4%. Giá trị gia tăng cùa nhóm ngành nghề thứ ì 1 UNDP.báo cáo thường niên của UNDP năm 2008 3
  10. chiếm tỳ trọng 11,7% GDP, băng với mức năm trước, giá trị gia tăng cùa nhóm ngành nghề thứ li chiếm tỷ trọng 49.2% GDP. tăng 0,3%; tỷ trọng giá trị gia tăng của nhóm ngành nghề thứ IU là 39,1%, giảm 0,3%. Biểu đồ 1: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2003-2008 Đơn vị: tỳ NÓT 35000 30067 30000 24661.9 25000 7TUT7TT 20000 18306.8 13582.3 „ • GDP 15000 15907 Z , _ 10000 -h 5000 0 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Nguôn: tạp chi nghiên cứu Trung Quác tháng 3/ 2009 Tăng trưởng xuất khấu Ngoại thương trờ thành cửa ngõ quan trọng để Trung Quốc tham gia vào quá trình hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế. Báo cáo cùa Cục thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS) cho thấy nước này đạt nhiều thành từu lớn về ngoại thương trong vòng 30 năm qua. N ă m 2007. kim ngạch xuất nhập khẩu Trung Quốc đạt 2.170 tỳ USD, tăng 107 lẩn so với mức 20,6 tỷ USD cùa năm 1978. Từ vị t í 32 r trong buôn bán trên thế giới kể từ khi bắt đầu thừc hiện chính sách cải cách mờ cửa, đến năm 2004. Trung Quốc đã vươn lên đúng thứ 3 thế giới. Trong giai đoạn từ 1978-1993, Trung Quốc luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, kể từ năm 1994. Trung Quôc bát đâu có thặng dư trong neoại thương với mức tăng thặng dư nhanh giúp Trung Quốc trờ thành quốc gia có lượng dừ trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới. Nhờ chính sách buôn bán khôn khéo trong thời gian cải cách mở cửa, Trung Quốc đã nhanh chóng tích lũy được lượng dừ trữ ngoại tệ dồi dào. Chính phù 4
  11. Trung Quốc chù trương chú trọng khâu tái chế, nhanh chóng biến Trung Quốc trờ thành "công xưởng thế giới". Các nhà nhập khẩu nước ngoài hường phần lớn số lợi nhuận được tạo ra từ "công trường thế giới" nhưng bù lại quá trình gia công chế biến đã giúp Trung Quốc gia tăng lượng dự trữ ngoại tệ. Với số tiền dự trữ ngoại tệ lớn, Trung Quốc có thề đối phó với cuộc khủng hoểng tài chính toàn cầu hiện nay. Hiện tại, Chính phủ Trung Quốc đã thông qua một loạt chinh sách như nâng mức hoàn thuê xuất khẩu nhàm khuyến khích xuất khẩu để đối phó với biên độ dao động trong nền kinh tế Trung Quốc gây ra bởi tình hình tài chính toàn cầu bất ổn định. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trước năm 1992. Trung Quốc hầu như phểi mượn tiền của nước ngoài, đặc biệt là thông qua các khoển vay. N ă m 1992. lần đầu tiên lượng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc vượt số tiền vay nước ngoài. Kẻ từ đó, FDI trở thành kênh quan trọng nhất để Trung Quốc thu hút tư bàn nước ngoài. Năm 1983. FDI vào Trung Quốc chỉ đạt 916 triệu USD nhưng đến năm 2007. con số này đã đạt 74,8 tỳ USD. tăng 81 lần. Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc đã thu hút được trên 770 tỷ USD từ FDI với tốc độ tăng trướng trung binh hàng năm 20,1%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trường GDP. Kẻ từ năm 1993, Trung Quốc trờ thành quốc gia hấp dẫn FDI nhất trong số các quốc gia đane phát triển. Năm 2001. Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại The giới (WTO), từng bước mở cửa thị trường tài chính của mình và hoàn hiện các quy định. văn bàn luật pháp có liên quan. Giờ đây. Trung Quốc đang tiên vào giai đoạn quốc tế hóa thị trường tài chính cùa mình. Trung Quốc đưa ra sáng kiến trong việc thông qua hệ thống các nhà đầu tư nước naoài đủ tiêu chuân. Hiện tại, Trung Quôc đã thông qua 54 nhà đầu tư nước ngoài đù tiêu chuàn có thề đầu tư với tổng số tiền 30 tỳ USD vào thị trường t i à 5
  12. chính Trung Quốc. Trung Quốc cũng đang mờ dịch vụ môi giới chứng khoán cho các cơ quan t i chính liên doanh Trung Quôc với nước ngoài. Tháng 4/2008, Uy à ban quản lý chứng khoán Trung Quốc phê chuẩn 7 công ty chứng khoán liên doanh chứng khoán và 31 công ty liên doanh quản lý quỹ. Trong khi đó, Chính phủ Trung Quốc cũng đã bồ sung và điều chình các chính sá có liên quan tới sáp nhập đối với các nhà đầu tư nước ngoài và cổ phần ch hóa đối với các doanh nghiệp trong nước. Tính đến cuối năm 2007. các nhà đầu tư nước ngoài đã mua cổ phần trong 21.800 doanh nghiệp trong nước. Thay đổi thành phần kinh tế nhà nước Trong vòng 30 năm cải cách mờ cửa, thành phần kinh tế phi tập thở trong nền kinh tế đã phát triởn với tốc độ nhanh. Hiện tại, thành phần kinh tế nhà nước không còn đóng vai trò độc quyền ở Trung Quốc. Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và nước ngoài cùng tồn tại trong hệ thống kinh tế của Trung Quốc. Số liệu của NBS cho thấy, năm 1978, xí nghiệp quốc doanh chiếm 77,6% tổng sản lượng công nghiệp Trung Quốc. Tuy nhiên, đến năm 2007. tỷ lệ này chỉ còn chiếm 29,5%. Mặc dù tỳ lệ giảm, nhưng kinh tế quốc doanh vẫn là yếu tố quan trọng trong kinh tế Trung Quốc. Đóng góp to nhất cùa thành phần kinh tế phi tập thở đối với kinh tế Trung Quốc l duy t ì sự cân bàng giữa cung và cầu. Trước khi à r cải cách mở cửa, Trung Quốc phải gánh chịu sự thiếu hụt nghiêm trọng về hàng tiêu dùng và dịch vụ. Người dân chỉ có thở mua được lương thực bàng tem phiếu do chính phủ cấp. Sau năm 1978. khả năng cung cấp hàng tiêu dùng của Trung Quốc tăng nhanh và có thở đáp úng nhu cầu của người dân. Năm 2007, sàn lượng lương thực của Trung Quốc đạt 501,6 triệu tấn, tăng 64,6% so với sản lượng lương thực của năm 1978. Giá trị gia tăng công nghiệp năm 2007 vượt mức 10.000 tỷ nhân dân tệ (1.470 tỷ USD). tăng 23 lần so với năm 1978. 6
  13. N ă m 2007. Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng sàn phẩm nông nghiệp như ngũ cốc, thịt và bông. Các sản phẩm công nghiệp như thép. than đá. xi măng và phân hóa học của Trung Quốc cũng đạt sản lượng hàng đầu thế giới. 1.1.2 Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc 1.1.2.1 Q u á trình đàm phán đa phương Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa vốn là một trong số 23 bên tham gia ký kết thành lập hiệp định chung v thuế quan năm 1950. chính phù quốc dân đảng ề ở Đài Loan lấy danh nghĩa "Trung Hoa dân quốc" tuyên bố rút khữi GATT. Sự rút lui này bị các nước liên quan hoài nghi và ngay bản thân chính phù Trung Quốc cũng không công nhận tính hợp pháp của sự rút lui này, bời lẽ sau khi cách mạng Trung Quốc thành công năm 1949, chính quyền quốc dân đàng bị đánh bại, phải rút vê Đài Loan, không còn quyền đại diện cho Trung Quốc nữa. Mặc dù vậy, trong suốt hơn ba chục năm sau đó. do hàng loạt các nguyên nhân chù quan và khách quan khiến Trung Quốc vẫn chưa có liên hệ gì với GATT. Cho đến khi chính sách cải cách, mở cửa được triển khai và nền kinh tế Trung Quốc từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới thỉ Trung Quốc càng nhận thấy rõ tầm quan trọng của G A U - một liên hiệp quốc tế v kinh tế. Chính v vậy ề ì m à ngày 11/7/1986. Đ ạ i sứ Trung Quốc tại Liên hợp quốc đã gửi công hàm cho GATT, chính thức đề xuất việc chính phủ Trung Quốc xin khôi phục lại địa vị nước tham gia ký kết hiệp định chung v mậu dịch và thuế quan. ề Tháng 2/1987, chính phù Trung Quốc gửi bàn " Bị vong lục chế độ ngoại thương Trung Quốc" lẻn ban thư ký GATT. Đến tháng 6/1987 GATT đã thành lặp "Nhóm công tác v địa vị nước tham gia ký kết Hiệp định chung của Trung Quốc", ề mờ đầu cho việc Trung Quốc khôi phục lại địa vị nước tham gia ký kết hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan và gia nhập WTO. Từ năm 1986 đến năm 2001 Trung Quốc dã thực hiện hàng loạt các biện pháp mờ cưa và cài cách thể chế mậu dịch. tăng cường đàm phán với các bên ký kết hiệp định chủ yếu. Quá trinh đàm phán gia nhập WTO cùa Trung Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn với những nội dung chù yếu như sau: 7
  14. a. Giai đoạn 1986 - 1989 Trong giai đoạn này nội dung và phạm vi đàm phán tập trung vào 5 vấn đê chính là: (1) Thực thi rõ ràng và thống nhất các chính sách thương mại, (2) c ắ t giảm thuế quan; (3) Các biện pháp phi thuế quan; (4) Thời gian biểu cải cách giá cả; (5) Các điều khoản bảo đàm mang tính chọn lựa. Những yêu cầu và nội dung như trên là tương đối hẹp, hầu hết các vấn đề được đề cập tới chù yếu chi tập trung vào thể chế quản lý thương mại (mờ cỡa thị trường thương mại hàng hóa và tự do hóa thương mại) của Trung Quốc. m à chưa đề cập toàn diện đến vấn đề quyền sỡ hữu t í r tuệ, biện pháp đầu tư và thị trường thương mại dịch vụ. Cũng trong giai đoạn này Trung Quốc đã thực hiện hơn 10 cuộc đàm phán song phương với các bên tham gia ký kết chủ yếu. cơ bản đã đạt được thỏa thuận về những vấn để chinh liên quan đến việc t i gia nhập GATT. Thông qua 7 lần hội á nghị, nhóm công tác v Trung Quốc đã cơ bản kết thúc việc trả lời chất vấn và đánh ề giá v thể chế ngoại thương của Trung Quốc. ề b. Giai đoạn 1989-1992 N h ó m công tác mờ hội nghị 8, 9 và 10, đây được xem là giai đoạn 2 của quá trình đàm phán v việc Trung Quốc gia nhập GATT. Tuy nhiên cả 3 lần hội nghị ề đều không có tiến triển, các nước phương Tây giữ thái độ thù địch với Trung Quốc. Bên cạnh đó. một số nguyên nhân khác dẫn đến việc đàm phán cùa Trung Quốc bị đình trệ. đó là: • Do kinh tế phát triển nóng và lạm phát ở mức cao, Trung Quốc đã thực hiện chương trình "Chẩn đốn trật tự kinh tế"( 1989-1991) với nội dung là xóa bỏ hoặc tạm dừng áp dụng một số biện pháp với thị trường vì vậy m à các nước phương Tây cho ràng đó là một bước thụt lùi trong cải cách. • Vòng đàm phán Urugoay rơi vào bế tắc, cuộc chiến về nông sản giữa Mỹ và châu  u lên đến cao trào, các bên không còn thời gian để quan tâm tới vấn đề cùa Trung Quốc. c. Giai đoạn 1992-1993 Tháng 10/1992, Tổ công tác v Trung Quốc họp phiên thứ 11. đại biểu Trung ề Quốc tuyên bố: Trung Quốc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. D ư ớ i 8
  15. sự kêu gọi cùa các nước đang phát triển, G A U đã kết thúc việc thẩm định chế độ ngoại thương của Trung Quốc. Đ à m phán khôi phục lại vị t í của Trung Quôc từ r giai đoạn hòi đáp chuyển sang giai đoạn đàm phán thực chất về quy lợi và nghĩa ền vụ cho phép đi vào thị trường. Trung Quốc có nhiều bước tiến mạnh mẽ về cãi cách. Các nước phương tây ngừng cấm vửn kinh tế Trung Quốc, các cuộc đàm phán được khôi phục trờ lại. Tuy nhiên trong đàm phán ờ giai đoạn này các nước phương Tây không chi đề cửp tới quàn lý thương mại, các biện pháp thuế quan và phi thuế quan mà còn đê cửp đèn vấn đề về quy sờ hữu trí tuệ, mở cửa thị trường dịch vụ. thương mại nông sàn, ền chính sách thuế, kiểm tra tư pháp... khiến cho đàm phán gặp nhiều khó khăn. d. Giai đoạn 1995-2001 Ngày 1/1/1995, Tồ chức thương mại thế giới (WTO) được thành lửp, thay thế GATT. Trung Quốc chuyển từ đàm phán tái nhửp GATT sang đàm phán gia nhửp WTO. Ngày 11/7/1995 Trung Quốc chính thức nộp đơn xin gia nhửp WTO, Tổ chức Thương mại thế giới quyết định tiếp nhửn Trung Quốc làm quan sát viên của tổ chức này. Tháng 11/1995 N h ó m công tác về vấn đề Trung Quốc t i gia nhửp á GATT đổi tên thành N h ó m công tác về Trung Quốc gia nhửp WTO và đến tháng 3/1996 đã mờ hội nghị nhóm công tác lần thứ nhất. Đen năm 2001. hội nghị lần thứ 18 của Tổ công tác WTO tại Geneve đã thông qua tất cả các văn kiện pháp lý cùa Tổ công tác về vấn đề Trung Quốc gia nhửp WTO bao gồm: Nghị định thư gia nhửp, báo cáo của nhóm công tác, các phụ lục của Nghị định thư... và quy định trình lên hội nghị thường trực WTO thẩm ết duyệt. Sau hơn 15 năm đàm phán. ngày 10/11/2001 tại Doha (Cata) Hội nghị lần thứ 4 cấp bộ trường các nước thành viên tổ chức thương mại thế giới đã nhất t í r thông qua "Quy định về việc Trung Quốc gia nhửp Tồ chức thương mại thế giới". ết Ngày 11/12/2001 Trung Quốc chính thức trở thành thành viên thứ 143 cùa WTO. 1.1.2.2. Q u á trình đ à m phán song phương Có tất cả 37 thành viên cùa WTO đã bày tỏ mong muốn tiếp cửn và ký các cam kết song phương với Trung Quốc như Mỹ, Canada, Thụy Sĩ. Nauy, Thái Lan 9
  16. Mehico... (15 nước thành viên cùa Liên minh châu  u được tính làm một). Các cam kết song phương là một phần trong các điều khoản cùa hiệp ước đa phương được ký kết khi Trung Quốc muốn trở thành thành viên WTO. Trung Quốc chỉ đạt được các bước tiến nhanh chóng trong việc kết thúc các cuộc đàm phán song phương với phần lớn các thành viên khác của WTO sau khi họ ký kết được Hiệp định song phương với Mỹ vào 11/1999. đây vốn được coi l trờ à ngại lớn nhất với Trung Quốc trong quá trình đàm phán gia nhựp WTO. Đ ẻ đạt được kết quả như vựy. hai bên đã có một quá trinh đàm phán lâu dài. đẩy khó khăn. Trong giai đoạn 1986 - 1999 hai bên đã thực hiện l o lần đàm phán cũng nhiều lần hàn gắn rạn nứt trong quan hệ hai nước. Với nhượng bộ nhất định bên cạnh sự kiên định với nguyên tắc đã đề ra của chính phù Trung Quốc trong nỗ lực gia nhựp WTO, tổng cộng 13 năm thỏa thuựn và 6 ngày thương lượng nước rút đã đem lại kết quả cuối cùng là bản Hiệp định song phương với Mỹ vào cuối năm 1999. Một dối tác quan trọng trong đàm phán đa phương khác cùa Trung Quốc là liên minh châu  u (EU). Sau nhiều lần thào luựn và thương lượng căng thẳng, ngày 20/5/2000, Trung Quốc và EU cũng đã chính thức ký kết được hiệp định song phương về việc Trung quốc gia nhựp WTO. 1.2 Sự phát triển cùa ngành công nghiệp Trung Quốc trong bối cảnh gia nhựp WTO 1.2.1 Thực trạng ngành công nghiệp trước khi gia nhựp Trong ngành công nghiệp, với sự thành công trong việc thực hiện chiến lược "từ không đến có" ( t ừ 1949 đến 1978) và " từ ít đến nhiều"( 1978 - 1999), từ chỗ thiếu hụt, hiện nay Trung Quốc có thể đáp ứng 1 0 0 % nhu cầu nội địa về hàng công nghiệp. Hơn thế nữa, xét về tồng lượng, Trung Quốc hiện đang dẫn đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực sản xuất như sản xuất than, dệt may ... đúng thứ 2 thế giới về sản xuất hàng điện tử... Đen năm 1999. Trung Quốc đã vượt Anh và đuổi kịp Mỹ trong lĩnh vực sàn xuất hàng công nghiệp. Trong 20 năm cài cách mở cùa, tỷ trọng hàng công nghiệp trong sàn xuất luôn có xu hướng tăng và chiếm tới trên 5 0 % GDP cũna như có tới 2 3 % lực lượng lao động tham gia sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, 10
  17. cho tới trước khi gia nhập WTO, nền kinh tế Trung Quốc vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức. Thứ nhất, sản xuất hàng công nghiệp của Trung Quốc hiện đang nam trong giai đoạn khủng hoảng thừa với việc 8 0 % các mặt hàng sàn xuất ra cung vượt quá cầu. Đặc biệt, điều đó lại xảy ra trong bối cảnh quy m ô sân xuất công nghiệp của Trung Quốc còn nhỏ bé (Trung Quốc chi có một công ty duy nhất trong sô 500 tập đoàn và công ty lớn nhất thế giới theo đánh giá của tạp chí Fortune), chát lượng lao động của Trung Quốc không cao. năng suất lao động thấp (năng suất lao động trong ngành luyện kim - một ngành hiện đang dư thừa ọ Trung Quốc - thua Nhật Bàn tới 12 lần), lợi nhuận ọ phần lớn các ngành như dệt, ô tô. đồ uống và thuốc lá đều thấp, sản xuất công nghiệp chù yếu dựa trên công nghiệp truyền thống chứ không phải công nghiệp mũi nhọn (Các ngành công nghiệp cao ọ Trung Quốc chỉ chiếm 5 % GDP trong khi tỷ lệ này ọ MỸ và Nhật là 2 5 % ) . Nhiều ngành công nghiệp ở Trung Quốc sử dụng quá mức năng lượng, đặc biệt là than, gây ô nhiễm môi trưọng nghiêm trọng. Thử hai, mặc dù đã có nhiều cuộc cải cách nhưng khu vực doanh nghiệp nhà nước ọ Trung Quốc (chiếm tới 28,3% tổng sản lượng công nghiệp, 5 3 % lực lượng lao động công nghiệp và 2/3 tín dụng ngân hàng) vẫn tiếp tục l khu vực yếu kém à của nền kinh tế. Tỷ lệ các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ lên tới khoảng 45%; tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần vẫn duy t ì mức cao 1 5 0 % (tỷ lệ trung bình ở các r nước Đông Nam Á trước khùng hoảng ( 1992-1996) đối với Thái Lan là 209%; Inđônêxia là 196%: Xingapo 9 8 % và Malaixia 9 2 % ) , tỷ lệ nợ dài hạn trên tảng dư nợ thấp (dưới 8 % so với tỳ lệ khoảng 30-40% ọ các nước Đông Nam Á)... Thứ ba, xét theo tiêu chuẩn quốc tế, cósự khác biệt rất lớn về khả năng cạnh tranh giữa những doanh nghiệp quy m ô vừa và những doanh nghiệp quy m ô lớn ở Trung Quốc. Những doanh nghiệp quy m ô vừa thưọng là những doanh nghiệp hoạt động trong những thị trưọng nội địa có tính cạnh tranh cao. tăng trưởng nhanh và tích cực tiếp cận tới các thị trưọng nước ngoài. Điều quan trọng nhất l những à doanh nghiệp này có cấu trúc chi phí rất linh hoạt nên rất mềm dẻo trong cạnh tranh. Ì Ì
  18. Ngược lại, những doanh nghiệp quy m ô lớn không những thường thua xa những đôi thủ cạnh tranh nước ngoài m à khoảng cách giữa chúng lại đang ngà) càng rộng ra. Thứ tư, chế độ thương mại hàng công nghiệp của Trung Quốc được đặc trưng bởi tính nhị nguyên bao gồm chế độ xuất tự do và chế độ thương mại được bảo hộ. Chế độ thương mại khuyến khích xuất khậu được thực hiện đối với những hàng hóa được sản xuất ra thuần túy để xuất khậu và thường chù yếu được sản xuất bởi các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vốn chiếm tới 4 8 % xuất khậu và 5 3 % nhập khậu (1999). Nhập khậu các sàn phậm trung gian dành cho xuất khậu và tư liệu sản xuất được miễn thuế. Tuy nhiên, giá trị gia tăng nội địa của nhũng sản phậm này thông thường chì chiếm dưới 2 0 % giá trị xuất khậu. Trong khi đó, chế độ thương mại đối với các hàng hóa khác, chủ yếu được sàn xuất và tiêu thụ bời các doanh nghiệp nhà nước và tập thể lại được bào hộ rất mạnh bàng những rào cản thuế quan và phi thuế quan, trong đó có cả những hình thức hạn chế về thương mại như quyền kinh doanh thương mại và phân phối. Bảng 1. Mức độ bảo hộ nhập khậu của một số mặt hàng công nghiệp T r u n g Quốc trước và sau k h i gia nhập W T O ( t h u ế quan hoặc tương đương; % ) Sau k h i gia Năm 1995 2001 nhập WTO Chê biên thục phàm 20,1 26,2 9,9 Đ ô uông và thuốc lá 137,2 43,2 15,6 Khai khoáng 3,4 1,0 0,6 Dệt 56,0 21,6 8,9 May mặc 76,1 23,7 14,9 Công nghiệp nhẹ 32,3 12,3 8,4 Hóa dâu 20,2 12,8 7,1 Luyện kim 17,4 8,9 5,7 Otô 123,1 28,9 13,8 Điện tử 24,4 10,3 2,3 12
  19. Các sản phàm chê tạo khác 22 12,9 6.6 Xây dựng 18,7 137 6.8 Tông thẻ - công nghiệp 25,3 13,5 6,0 Nguồn: http://\v\v\\:\vorldbank.org Thứ năm, cùng với quá tình cải cách và mở cứa cũng như chuân bị cho việc gia nhập WTO, mức bão hộ của ngành công nghiệp Trung Quốc đã liên tục giảm nhung vẫn duy t ì ờ mức cao tính thời điợm trước khi gia nhập. Tuy nhiên, mức độ r giảm của bảo hộ đối với ngành này trong thời kỳ trước khi gia nhập (1995 - 2001) mạnh hơn nhiều so với mức giảm sau khi gia nhập WTO. Mức độ bảo hộ đối với các sản phẩm công nghiệp trong thời kỳ trước và sau khi gia nhập WTO cùa Trung Quốc được thợ hiện ờ bàng 1. theo đó. trong thời kỳ 1995 - 2001, mức bảo hộ đối với ngành công nghiệp đã giảm mạnh; từ mức 25.3% năm 1995 xuống còn 13,5% năm 2001. Đáng chú ý là mức độ giảm mạnh của bảo hộ đối với sàn phẩm cùa các ngành như công nghiệp nhẹ ( 2 0 % ) . đồ uống và thuốc lá ( 9 4 % ) , ó tô (94.2%) và điện tử (14,1%). Sau khi gia nhập WTO, mức độ bảo hộ của ngành này sẽ tiếp tục giảm nhưng với mức độ í hơn so với trước khi gia nhập : 7,5% (giảm tù mức 1 3 % xuống t 6,0%). Trong đó. những ngành có mức độ bảo hộ giảm mạnh là chế biến thực phẩm(16.3%), đồ uống và thuốc l (27,6%), dệt (12,7%), may mặc (8,8%), ô tỏ á (15.1%) và điện tử ( 8 % ) . Những khó khăn m à ngành công nghiệp Trung Quốc đang phải giải quyết cùng với mức độ bảo hộ cao của một số ngành trước khi gia nhập cũng như những cam kết giảm mạnh mức độ bào hộ đó sau khi gia nhập (đặc biệt l đối với các à ngành như dệt, may mặc. đồ uống và thuốc lá, ô tô, điện tử...) sẽ khiến cho việc gia nhập WTO tác động mạnh vào các ngành công nghiệp Trung Quốc (kợ cả tích cực lẫn tiêu cực) cũng như buộc các ngành này phải t i cấu trúc lại một cách cơ bản. á 1.2.2 Những thuận lọi, khó khăn do quá trình gia nhập W T O đem lại 1.2.2.1. Thuận l ọ i Tham gia vào WTO, Trung Quốc sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xứ trong buôn bán quốc tế. được tiếp cận với nhiều thị trường mới và có thêm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2