intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố tác động tới thương mại Việt Nam với các nước Apec

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

103
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích định lượng các nhân tố tác động tới xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước Apec, nhằm thúc đẩy tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các nước Apec. Cũng như tìm ra những thị trường phù hợp cho hàng hóa Việt Nam trong Apec.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố tác động tới thương mại Việt Nam với các nước Apec

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÉ V À KINH DOANH QUỐC TÉ C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ ĐÓI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC APEC Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Nhẫn Lóp : Nhật 2 Khóa : 45C Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Hoàng Nam THir v i e * mi*! Q « * ạ i u)! n o ã n Ì MÚC* Hà Nội, tháng 05 năm 2010
  2. MỤC LỤC LỜI M Ờ Đ Â U Ì CHƯƠNG Ì: GIỚI THIỆU CHUNG VÈ DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TÊ CHÂU Á - THÁI BÌNH D Ư Ơ N G (APEC) V À Q U A N H Ệ HỢP TÁC.KINH T Ê V I Ệ T N A M - APEC 5 1. TỔNG QUAN VÊ APEC 5 1.1. Sự hình thánh và phát triển của APEC 5 /. 1.1. Bối cảnh quốc tế dãn đến sự ra đời cùa APEC 5 1.1.2. Sự phát triển của APEC 7 1.2. Mục tiêu, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của APEC lo 1.2.1. Mục tiêu cùaAPEC lo 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của AEPC 10 1.2.3. Cơ cấu to chức cùa APEC 12 1.3. Đánh giá tiến trinh hợp tác APEC 16 1.3.1. Nhũng ưu diêm cùa tiến trình hợp tác ÁP ÉC 16 1.3.2. Những hạn chế của tiến trình hợp tác APEC 18 1.3.3. Triền vọng cùa tiến trình hợp tác ÁP ÉC 18 2. K H Á I Q U Á T Q U A N H Ệ HỢP T Á C K I N H T Ê V I Ệ T N A M - APEC 19 2.1. Sự cần thiết phữi tham gia APEC của Việt Nam 19 2.1.1. Việt Nam hội nh p kinh tế khu vực và thể giới là cản thiết phù hợp với xu thế khách quan 19 2.1.2. APEC có vai trò quan trọng với nền kinh tế Việt Nam 22 2.2. Quá trình gia nhập APEC và những nội dung tham gia APEC của Việt Nam 24
  3. 2.2.1. Tiến trình Việt Nam gia nhập ÁP ÉC 24 2.2.2. Những nội dung tham gia APEC cùa Việt Nam 25 2.3. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - APEC 28 2.3.1. Hợp tác Việt Nam - APEC trong lĩnh vực thương mại 28 2.3.2. Hợp lác Việt Nam - APEC trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài 31 3. T Ổ N G QUAN V Ề M Ô H Ì N H HẤP D Ã N 32 3.1. Giới thiệu chung về m ô hình hấp dẫn 32 3.2. M ô hình hấp dẫn 34 CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC APEC V À C Á C N H Â N T ổ T Á C Đ Ộ N G 37 Ì. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM VỚI CÁC Nước APEC ...37 1.1. Qui m ô và tốc độ tăng trường xuất nhỊp khẩu hàng hóa Việt Nam VỚI các nước APEC 37 1.1.1. Quì mô và toe độ tăng trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các nước APEC 37 1.1.2. Quy mô và tốc độ tăng trướng nhập khẩu hàng hóa Việt Nam từ các nước APEC 46 1.2. C ơ cấu mặt hàng xuất nhỊp khẩu Việt Nam với các nước APEC 52 1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khấu Việt Nam sang các nước ÁP ÉC 52 1.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khâu cùa Việt Nam từ các nước APEC 63 2. P H Â N TÍCH ĐỊNH L Ư Ợ N G C Á C N H Â N T Ồ T Á C Đ Ộ N G Đ È N Q U A N H Ệ T H Ư Ơ N G M Ạ I H À N G H Ó A G I Ữ A V I Ệ T N A M V À C Á C N Ư Ớ C APEC 66 2. Ì. Các nhân tố tác động tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước APEC 66
  4. 2.1.1. Các nhân tổ tác động tới tồng kim ngạch xuất kháu hàng hóa của Việt Nam sang các nước ÁP ÉC 66 2.1.2. Các nhân lố tác động tới xuất khẩu các mặt hàng cùa Việt Nam sang các nước APEC. 68 2.2. Các nhân tố tác động tới nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ các nước APEC 71 2.2.1. Các nhân té lác động tới lổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước APEC 71 2.2.2. Các nhăn lo tác động tới nhập khau các mặt hàng cùa Việt Nam từ các nước APEC 73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI C Á C N Ư Ớ C APEC 77 Ì ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI CÁC NUÚCAPEC 77 2. N H Ữ N G T H U ợ N L Ợ I V À K H Ó K H Ă N TRONG Q U A N H Ệ T H Ư Ơ N G M Ạ I V Ệ T N A M V Ớ I C Á C N Ư Ớ C APEC 86 2. Ì. Những thuận lợi trong quan hệ thương mại Việt Nam VỚI các nước APEC 86 2.2. Những khó khăn trong quan hệ thương mại Việt Nam với các nước APEC 89 3. G I Ả I P H Á P Đ Ẩ Y M Ạ N H Q U A N H Ệ T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M V Ớ I C Á C N Ư Ớ C APEC 92 3.1. Giải pháp cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước APEC 92 3.2. Giải pháp cho nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ các nước APEC 94 KẾT LUợN 96
  5. LỜI M Ở Đ Ầ U Ì TÍNH CÁP THIẾT CỦA Đ È TÀI Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) được thành lập tháng 11/1989. VỚI 20 năm tồn tại APEC đã phát triển trên mọi phương diện, thu hút sự tham gia của các cộng đồng khu vực và thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tê, trong những năm qua, APEC đã chứng tả vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới, và đã trờ thành một tổ chức kinh tế và thương mại khu vực được cả thế giới quan tâm. Hơn nữa, các nền kinh tế APEC phụ thuộc vào nhau ngày càng chặt chẽ hơn. Việt Nam gia nhập APEC năm 1998. T ừ đó tới nay, APEC luôn là đối tác quan trọng với nền kinh tế Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu là thành viên của APEC, mục tiêu chính của Việt Nam đã được xác đinh là: "Mờ rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam xâm nhập thị trường các nước, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tanh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam, đàm bảo nền kinh tế tăng trường cao và bền vững... Hoạt động hợp tác APEC gắn với định hướng xuất khẩu, tham gia có chọn lọc các hoạt động thiết thực để góp phần giảm bớt các rào cản cho xuất khẩu của Việt Nam, giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp". Như vậy có thể nói hoạt động hợp tác APEC của Việt Nam gắn chặt VỚI định hướng xuất khẩu. Chính vì vậy, khóa luận "Các nhân tố tác động tới thương mại Việt Nam với các nước APEC" được thực hiện với mục đích tìm kiếm các giải pháp đế thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang các nước APEC nói riêng và thúc đấy quan hệ thương mại Việt Nam với các nước APEC nói chung có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Ì
  6. 2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu Đe t i "Các nhân tố tác động tới thương mại Việt Nam với các nước APEC" à được thực hiện trên cơ sờ phân tích định lượng các nhân tố tác động tới xuất khâu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước APEC. Qua đó đề xuất các giải pháp nhàm thúc đẩy tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các nước APEC, cũng như tim ra những thị trường phù hợp cho hàng hóa của Việt Nam trong APEC. 3 TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu M ô hình hấp dẫn đã và đang được sỉ dụng khá rộng rãi trong việc đánh giá qui m ô và các nhân tố tác động tới dòng thương mại giữa các quốc gia. Ketòkhi xây dựng và phát triển bời Tinbergen, m ô hỉnh hấp dẫn được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu thực tiễn về thương mại quốc tế. Trong hàng loạt các nghiên cứu ứng dụng m ô hình hấp dẫn để đánh giá các nhân tố tác động tới thương mại song phương, đã có nhiều nghiên cứu về các quốc gia ASEAN và ASEAN+3. V i dụ, Từ Thúy Anh, Đào Ngọc Tiến và Đào Nguyên Tháng (2008) đã sỉ dụng m ô hình hấp dẫn đề ước lượng các nhân tố tác động tới mức độ tập trung thương mại hàng hóa của Việt Nam với các nước trong khu vực ASEAN+3. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy một ứng dụng tốt của m ô hình hấp dẫn trong việc đánh giá các nhân tố tác động tới mức độ tập trung xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước trong khu vực ASEAN+3. Tuy nhiên, nghiên cứu này chi dừng lại ờ việc phân tích các nhân tố tác động tới kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung của Việt Nam VỚI các nước thành viên ASEAN+3 m à chưa tập trung vào từng mặt hàng cụ thể và chưa đi phân tích cho khu vực APEC. Do vậy đề tài này sẽ phân tích các nhân tố tác động tới xuất khẩu và nhập khẩu nói chung và theo từng mặt hàng nóiriêngtrong quan hệ thương mại hàng hóa của Việt Nam với các thành viên APEC. 4 NHIỆM VỤ NGHIÊN cứu Nhiệm vụ của đề t i là làm rõ sự tác động của các nhân tố tới tổng kim ngạch à xuất khẩu, nhập khẩu và tới kim ngạch xuất khẩu từng mặt hàng và nhập khẩu từng 2
  7. mặt hàng của Việt Nam với các nước APEC. Thông qua đó đề ra những giải pháp tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước APEC. 5 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động tới tổng kim ngạch xuất khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của Việt Nam với các nước APEC. 6 PHẠM VI NGHIÊN cứu Khóa luận chử tập trung phân tích thương mại hàng hóa. Hơn nữa, vử không có số liệu chi tiết cho những nước có kim ngạch buôn bán với Việt Nam nhỏ như Brunây, Papuanevv Ghinea nên khóa luận chử có thể phân tích thương mại hàng hóa của Việt Nam với 18 nước thành viên APEC và chử sử dụng số liệu xuất khẩu, nhập khấu hàng hóa của Việt Nam đối với từng nước APEC trong giai đoạn 2000-2009. Đ ố i với các mật hàng, khóa luận sẽ phân tích dựa trên số liệu từ năm 2006 đến năm 2009. 7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Đ ể nghiên cứu đề tài "Các nhân tố tác động tới thương mại Việt Nam với các nước APEC", bài khóa luận đã được thực hiện dựa trên những phương pháp sau đây: Phương pháp thu thập và xử lý thông tin tại bàn; Phương pháp phân tích, so sánh và định lượng; Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 8 KÉT CẤU ĐÈ TÀI Ngoài lời mục lục, mờ đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục khóa luận được chia làm 3 chương: Chương Ì: Giới thiệu chung về Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - APEC. Chương 2: Thương mại hàng hóa của Việt Nam với các nước APEC và các nhân tố tác động. 3
  8. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam với các nước APEC. 9 LỜI CẢM Ơ N Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài "Các nhân tô tác động tới thương mại Việt Nam với các nước APEC", bài khóa luận sẽ không thê trách khỏi những sai sót vì vậy tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của thây cô và các bạn đ khóa luận được tốt hơn. 4
  9. Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG V È DIỄN Đ À N HỢP T Á C KINH TÉ C H Â U Á - THÁI BÌNH D Ư Ơ N G (APEC) V À QUAN HỆ HỢP T Á C KINH TẾ VIỆT NAM - APEC Ì. TỎNG QUAN V È APEC 11 .. Sự hình thành và phát triến của APEC 1.1.1. Bối cảnh quốc té dẫn đến sự ra đời của APEC APEC ra đời trong hoàn cảnh kinh tế thế giới ờ thập niên 80 của thế kỷ 20 khi đó nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng suy thoái. Đinh cao là năm 1980-1983 thế giới có sự khủng hoảng trên các mặt nguyên liệu, tín dụng, lạm phát, thất nghiệp, nợ nước ngoài, chù nghĩa bảo hộ mậu dịch phát triền dưới nhiều hình thức đa dạng, gây cản trờ nghiêm trỹng cho kinh tế, thương mại và phát triển. Hầu hế các nước trên thế t giới đều phải xem xét lại nền kinh tế của mình, thực hiện cải cách cơ cấu nền kinh tế đế phù hợp VỚI xu thế phát triển mới của thời đại, trong đó khoa hỹc kỹ thuật nhất là tin hỹc, sinh hỹc phát triển như vũ bão. Đe đương đầu với những thách thức mới của sự cạnh tranh mãnh liệt trên thương trường quốc tế, vấn đề bức thiết đặt ra cho tất cả các nước phát triển và đang phát triển là phải tim ra cơ chếhợp tác, tháo gỡ hàng rào bảo hộ, tạo thế và lực trong đàm phán thương mại đa biên, đưa kinh tế, thương mại đi lên. Trong bối cảnh đó, hai khuynh hướng kinh tế quan trỹng đã hình thành, được xem là giải pháp khắc phục tình trạng suy thoái của kình tế thế giới, đó là: xu hướng toàn cầu hóa và xu hướng khu vực hóa. Đ ể minh chứng cho xu hướng toàn cầu hóa, vào tháng 9 năm 1986, tổ chức Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT quyết định mờ Hiệp hội đàm phán thương mại đa biên lần thứ 8, lấy tên là: Hiệp Urugoay. Hiệp Urugoay đã trải qua quãng thời gian dài đàm phán, tới 15/12/1993 mới thông qua, tháng 4 năm 1994 ký chính thức tại Maroc và cho ra đời Tổ chức thương mại thế giới WTO, thay thế GATT. Từ khi ra đời năm 1947, GATT đã tiến hành 8 Hiệp đàm phán thương mại đa biên. Các Hiệp đàm phán nhằm thực hiện ý tường tự do hóa mậu dịch. Nhưng các Hiệp đàm phán 5
  10. này càng gay go căng thẳng do tính đa dạng về đặc thù và quyền lợi quốc gia. Do đó các nước thành viên đã phát triển và đang phát triển đều nhận thức rằng chính bản thân mỗi nước phải tập trung nỗ lực để tự mình vươn lên, nâng cao sức cạnh tranh của chính mình, đồng thời tăng cường sự hợp tác kinh tế và thương mại ờ diổn hẹp hơn, giữa các nước trong cùng khu vực, lân cận có chung những nét tương đồng về quyền lợi kinh tế nhằm tạo dựng thế và lực, bổ trợ đắc lực cho đàm phán thương mại đa biên. X u hướng khu vực hóa đã xuất hiổn và đang phát triển mạnh, điền hình có các khối kinh tê thương mại sau đây: Liên minh châu Ẩu (EU): Liên minh châu  u (EU) được hình thành từ Cộng đồng Kinh tế châu  u (ECC). Tháng 2 năm 1986, Cộng đồng Kinh tế châu  u đã ký hiổp ước Maastricht, nhất thể hóa châu  u thành thị trường thống nhất gọi là Liên minh châu  u (EU), có hiổu lực ngày Ì tháng Ì năm 1993. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA): Trong khi Hiổp đàm phán Urugoay đang diễn ra với nhiều nan giải, và tại châu Âu, cộng đồng kinh tế châu  u ký Hiổp ước Maastricht thành lập Liên minh châu  u - EU, thực hiổn nhất thể hóa châu Âu, thì Mỹ và Canada ờ Bắc Mỹ cũng đã có những giải pháp riêng cho khu vực của minh bằng cách tiến hành đàm phán Hiổp định mậu địch tự do Mỹ - Canada (FTA) vào tháng 9/1985 và ký thực hiổn 1/1/1989. Sau đó, để tăng cường thêm lực lượng, đã kết nạp thêm Mêxicô, thành lập Hiổp định Mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), có hiổu lực từ 1/1/1994. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Ả (ASEAN): Tại châu Á, các nước Đông Nam Á đã thành lập Hiổp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào năm 1967. TỚI tháng 2/1977 đã ký Thỏa thuận Ư u đãi Thương mại ASEAN (PTA). T ớ i ngày 28/1/1992 đã ký Hiổp định thành lập Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). 6
  11. Sự ra đời cùa APEC: Trong bối cành quốc tế đó, để đối trọng với các liên kết kinh tế khu vực đang ngày càng mạnh hơn, tháng 11/1989, theo sáng kiến của Thủ tướng Ôxtrâylia - Bob Hawke, Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Binh Dương đã được chính thức ra đời nhàm tập hợp lực lượng các nền kinh tế trong khu vực. APEC công nhận Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và HỘI đồng Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (PECC) là quan sát viên. N h ư vậy có thể nói rằng sự ra đời của APEC là xuầt phát từ đòi hỏi thực tiên của nhu cầu tập hợp lực lượng trong khu vực, tạo đối trọng cần thiết trong đàm phán thương mại đa biên diễn ra gay gắt kéo dài trong khuôn khổ GATT lúc đó. 1.1.2. Sự phát triển của APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) được thành lập theo sáng kiến của ôtrâylia, tại HỘI nghị Bộ trường Kinh tế Thương mại và Ngoại giao 12 nước khu vực châu Á và Thái Bình Dương, tổ chức tại Canberra - Ôxtrâylia tháng 11/1989. M ư ờ i hai nước sáng lập gồm ôxtrâylia, Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Singapo, Malaixia, Philipin, Thái Lan, Branây, N i u D i Lân, Inđônêxia,và Hàn Quốc. Tháng 11/1991 kết nạp thêm Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan, tháng 11/1994 kết nạp thêm Chi lê và Papua New Guinea và tháng 11/1998 kết nạp thêm Việt Nam, Nga và Peru, nâng tống số thành viên APEC lên 21 nước và vùng lãnh thồ kinh tế. Trong thời kỳ l ũ năm từ năm 1997 đến hết năm 2007 APEC tạm đóng cửa không kết nạp thành viên mới (moratorium). Từ cuối năm 2006 APEC đã bắt đầu nhận đơn xin gia nhập diễn đàn của một số quốc gia / vùng lãnh thổ như Lào, Campuchia, Mianmar, Ẩ n Đ ộ Pakistan Snlanca, Mông cổ và Colombia. VỚI bề dày lịch sử 20 năm tồn tại và phát triển của minh, cho đến nay Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) - một diễn đàn đối thoại chính sách dựa trên nguyên tắc mờ, bình đẳng và 7
  12. đồng thuận đã phát triển mạnh mẽ về mọi phương diện, thu .hút sụ chú ý và tham gia cùa các cộng đồng trong khu vực và trên thế giới. về số lượng thành viên, từ 12 thành viên sáng lập đầu APEC hiện nay đã qui tụ được 21 nền kinh tế thành viên thuộc lòng chảo châu Á - Thái Bình Dương. Các thành viên APEC bao gồm các nền kinh tế lớn, phát triển ờ trình độ cao nhỗt nhì thế giới như Hoa Kỳ và Nhật Bản, các nền kinh tế công nghiệp hóa ờ trình độ cao nhu Canada, ôxtrâylia, N i u D i Lân, các nền kinh tế mới công nghiệp hóa (NIEs) hay còn gọi là con rồng chầu Á như Hồng Kông, Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan, và các nền kình tê đang phát triển mạnh mẽ như Trung Quốc, Việt Nam, Nga. về cỗp bậc, APEC đã nâng cỗp diễn đàn từ chỗ chỉ đơn thuần là diễn đàn của cỗp bộ trường Ngoại giao và Thương mại lên cỗp diễn đàn của các nguyên thù quốc gia, đồng thời làm phong phú thêm diễn đàn thông qua cuộc họp của các cỗp bộ trường chuyên ngành khác nhu bộ trưởng tài chinh, bộ trường du lịch, bộ trường giáo dục, bộ trường năng lượng, bộ trường giao thông vận tải, bộ trưởng phát triển nguồn nhân lực, bộ trường y tế, bộ trường doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ trường tài nguyên biển. Ngoài ra APEC cũng mờ rộng hoạt động của minh thông qua các cỗp diễn đàn giữa giới quan chức v ớ i cộng đồng doanh nghiệp trong khu vực, giữa bản thân cộng đồng doanh nghiệp với nhau. về nội dung, từ chỗ chỉ bó hẹp trong phạm v i kinh tế, thương mại, đầu tư và kỹ thuật, cụ thể là: (1) Tự do hóa thương mại và đầu tư; (2) Thuận lợi hóa thương mại và đầu tư; (3) Hợp tác kinh tế - kỹ thuật (ECOTECH), APEC đã phát triển mạnh mẽ sang các lĩnh vực khác như văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế một cách hết sức đa dạng và phong phú, dưới nhiều hình thức khác nhau: từ chỗ các đối thoại chính sách đến các cam kết đơn phương, từ trao đổi kinh nghiệm đến thiết lập, quản l và thực thi các ý chương trinh hành động, từ các hội thảo, hội nghị chuyên đề đến các hội nghị từ xa các nghiên cứu tinh huống, các chuyến đi thực tiễn. Bên cạnh đó, các vỗn đề như an ninh con người (bao gồm các vỗn đề y tế, phòng chống thiên tai, bệnh dịch, chống khủng 8
  13. bô, an ninh năng lượng), niềm tin tôn giáo, hợp tác bảo tồn tài nguyên, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ công nghiệp, thanh niên, phụ nữ, giáo dục cũng được bàn thảo trong APEC. về thể chế, mặc dù được coi là một liên kết kinh tế liên khu vực tương đối lỏng lẻo, v ớ i khuynh hướng rõ rệt là một diễn đàn đối thoởi nhiều hơn là một tô chức có cơ chế chặt chẽ và có tính ràng buộc cao và các thỏa thuận trong khuôn khố APEC đêu đởt được trên cơ sở đồng thuận, tự nguyện, không ràng buộc, không chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan chế tà hoặc giải quyết tranh chấp nào, nhưng APEC vẫn không ngừng i được củng cố và phát triển với việc thiết lập Ban Thư ký APEC. Ban Thư ký APEC là một bộ máy giúp việc v ớ i mục đích ban đầu vốn chỉ hỗ trợ các hoởt động mang tính chất hành chính thuần túy. Đ ế n nay, Ban Thư ký APEC đã chuyển sang hỗ trợ một cách có hiệu quả các hoởt động mang tính nội dung tong APEC với tính chất công việc ngày càng phức tởp và đòi hỏi trình độ chuyên môn ngày càng cao, việc thiết lập các Ke hoởch Hành động Quốc gia (LÁP) với cơ chế rà soát định kỳ (peer review) và các Kế hoởch Hành động Tập thề (CÁP) cũng như cơ chế Sáng kiến Người tìm đường (Pathíĩnder Initiative). Với những nét đặc thù và cực kỳ đa dởng về trinh độ phát triển kinh tế, thể chế chính trị, xã hội, bàn sắc văn hóa, các thành viên APEC trải rộng trên bốn châu lục: châu Á, châu Đ ở i Dương, châu M ỹ và châu  u với tổng số dân 2,6 tỷ dân; tổng GDP trên 20,7 nghìn tỷ USD, chiếm xấp xỉ 5 7 % GDP toàn cầu và tổng giá trị giao dịch thương mởi đởt 7 nghìn tỳ USD, chiếm hơn 45,8% thương mởi thế giới. Có thể nói, APEC đã thực sự trờ thành một trong những liên kết kinh tế quốc tế có quy m ô và tầm quan trọng bậc nhất trên thế giới ngày nay. (ủy Ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, 2007) 9
  14. 1.2. Mục tiêu, cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của A P E C 1.2.1. Mụctiêucủa APEC Khi thành lập, APEC hoạt động chủ yếu theo hướng tập hợp lực lượng chính trị đế tọa thế và lực trong đàm phán thương mại đa biên và ổn định kinh tế khu vực. Sau ba năm hoạt động theo hướng này, APEC bắt đầu chuyển hướng hoạt động sang các vấn đề kinh tế, đánh dấu bằng HờI nghị Thượng đinh APEC, lần đầu tiên được tố chức ờ Seatle, Mỹ năm 1993. Và cho đến năm 1994, Hội nghị Thượng đình APEC lần thứ hai tại Bogor, các nguyên thủ quốc gia APEC đã cam kết thực hiện cái gọi là "Mục tiêu Bogor" về thương mại và đầu tư tự do và mờ trong khu vực. Cụ thể, đã xác định mọi hoạt động của APEC nhầm thực hiện ba mục tiêu lớn sau đây: (Viện nghiên cứu và phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh, 2009) - Hoàn thành tiến trình tự do hóa thương mại và đầu tư trong khu vực châu Á - Thái Binh Dương vào năm 2010 với các thành viên APEC là các nước phát triển và vào năm 2020 với các thành viên APEC là các nước đang phát triển, - Thuận lợi hóa thương mại và đầu tư trong khu vực; - Phấn đấu đạt sự phát triển bền vững, ổn định và cân đối của tất cả các nước trong khu vực thông qua các chương trình hợp tác kinh tế và kỹ thuật. Những mục tiêu chủ đạo trên là trụ cột điều tiết hoạt động của APEC và được phản ánh nhất quán trong các chương trình hợp tác APEC. 1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của AEPC Các nguyên tắc của APEC được điều tiết bời những nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các thành viên, không có trường hợp miễn trừ. Chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động hợp tác APEC là 4 nguyên tắc được đề ra trong Tuyên bố Bogor tại Hội nghị Thượng đỉnh APEC tại Bogor, Inđônêxia tháng l i năm 1994: (Viện nghiên cứu và phát triển Thành Phố Hồ Chi Minh, 2009) - Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau; - Hỗ trợ và đôi bên cùng có lợi; 10
  15. - Quan hệ đối tác trân thành và theo tinh thần xây dựng; - M ọ i quyế định được đưa ra trên cơ sờ nhất trí chung. t Trong chương trình tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư, các nguyên tắc chủ đạo trên đã được chi tiết hóa thành 9 nguyên tắc cơ bản sau đây: (Viện nghiên cứu và phát triển Thành Pho Ho Chí Minh, 2009) - Toàn diện: Tiến trình tự do hóa và thuận lợi hóa toàn diện ờ các lình vực nhằm giãi quyết tất cả các hình thức cản trờ mặc tiêu lâu dài của thương mại và đầu t u tự do; - Phối hợp với WTO: Các biện pháp áp dặng phải phù hợp những cam kế đã t đặt ra ờ WTO; - Đ ả m bảo tính tương xứng giữa các thành viên trong việc thực hiện tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư, xem xét thích đáng tới mức độ tự do hóa và thuận lợi hóa đã đạt được ở mỗi nước; - Không phân biệt đối xử: Các nước thành viên APEC sẽ áp dặng hoặc cố gắng áp dặng nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên. Việc tự do hóa mậu đích và đầu tư không phải chỉ trong nội bộ giữa các nước thành viên m à cả với các nước không phải là thành viên; - Đ ả m bào minh bạch hóa: Các luật lệ, qui định và thủ tặc hành chính của tất cả các nền kinh tế APEC có ảnh hường tới dòng lưu chuyển hàng hóa, dịch vặ và vốn giữa các thành vén APEC phải hoàn toàn minh bạch; - Lấy mức độ bảo hộ hiện tại làm mốc chi có giảm không có tăng thêm các biện pháp bảo hộ; - Tiế trình tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại và đầu tu của APEC được tất cả n các thành viên đồng loạt triển khai, triển khai thực hiện liên tặc, với những thời gian biểu khác nhau; - Có sự linh hoạt trong việc thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư, v i trinh độ phát triền kinh tế ờ các nước APEC là khác nhau, li
  16. - Hợp tác: APEC chủ trương hợp tác kinh tế, kỹ thuật để thúc đầy thực hiện tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại, đầu tư. Ngoài ra, trong quá trinh hoạt động, APEC tuân thủ những phương hướng chủ đạo sau: - M ờ rộng thương mại để góp phần phát triển kinh tế; - APEC cam kết hoạt động vì một hệ thống thương mại rộng mờ toàn cầu thực hiện tự do hóa thương mại; - APEC không phải là một khối thương mại co cụm m à hướng về "chủ nghĩa khu vực mẫ cửa"; - APEC tập trung vào các vấn đề kinh tế vì lợi ích chung và dựa lẫn nhau trên tinh thần xây dựng, không đề cập tới các vấn đề chính trị, an ninh; - M ọ i thành viên APEC đều bình đang, mọi quyết định đều đạt tới bằng sự nhất trí chung tôn trọng quan điếm của các nước thành viên tham gia; - APEC không gây phương hại cho các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế khác, t á lại hoạt động của APEC sẽ bổ trợ cho hoạt động của các tổ chức khu vực và quốc ri tế đó; - APEC chủ trương quan hệ hữu nghi, hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực khác. 1.2.3. Cơ cấu tồ chức cùa APEC Tuy hình thức là một diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực mờ, nhưng APEC có một cơ chế tổ chức và hoạt động khá chặt chẽ. APEC có trụ sờ Ban Thư ký, có Giám đốc điêu hành Ban Thư ký, cùng các úy ban chuyên môn và các N h ó m đặc trách chuyên môn được thành lập trong từng lĩnh vực hoạt động cụ thể. Dưới đây là một số khái quát về cơ cấu tố chức của APEC. Hội nghị Thượng đinh ÁP ÉC (APEC Summit Meeling) Từ khi thành lập đến năm 1993, APEC chưa có tồ chức HỘI nghị Thượng đỉnh với sự tham gia của các nguyên thủ quốc gia. Cơ quan chính thức cao nhất của APEC 12
  17. lúc bấy giờ là Hội nghị cấp Bộ trường. Kể từ năm 1993 trờ đi, nhận thấy vị thế và vai trò ngày càng lớn mạnh cùa APEC và nhầm đề ra các phương hướng cũng như đường lối hợp tác cho APEC, tại cuộc họp Hội nghị Bộ trưởng thường niên của APEC năm 1993 ở Seattle, Tổng thống Mả BÌU Clinton đã mời 14 nguyên thủ quốc gia cùng tham dự. Đây cũng là lần đầu tiên APEC xây dựng một chương trình cho hợp tác kinh tế sâu rộng và hoạch định một viễn cảnh kinh tế tương lai cho Á P ÉC. Kê từ đó đèn nay, Hội nghị Thượng đinh APEC được tổ chức mỗi năm một lần. Hội nghị Bộ trường (Mnisterial Meeting) HỘI nghị Bộ trưởng của APEC, trong đó có Bộ trường Ngoại giao và Bộ trường Kinh tế được tổ chức mỗi năm một lần. Chù tịch của APEC do các nước thành viên thay phiên nhau đảm nhiệm, mỗi năm một nước. Chủ tịch APEC có nhiệm vụ tổ chức đăng cai Hội nghị cấp Bộ trường Ngoại giao và Kinh tế hàng năm. Hội nghị các quan chức cao cấp (Senior Officaỉ Meeting — SÒM) Tại HỘI nghị APEC ờ Canberra-Australia 1989 các Bộ trưởng đã quyết định thành lập Hội nghị các Quan chức Cao cấp (SÒM), họp thường kỳ giữa hai Hội nghị cấp Bộ trưởng đế triển khai các quyết định của cấp Bộ trường và đưa ra các khuyến nghị trinh các Bộ trưởng APEC. Các quan chức Cao cấp cũng đàm nhận việc xem xét và điêu phối ngân sách và chương trình công tác của các ủ y ban và các N h ó m công tác chuyên môn. Ban Thư ký (Secretariat) N á m 1992, tại HỘI nghi cấp Bộ trường ờ Bangkok, Thái Lan các Bộ trường APEC đã quyết định thành lập Ban Thư ký thường trực của APEC ờ Singapo để hỗ trợ các hoạt động của APEC. Ban Thư ký APEC đã được thành lập ở Singapo tháng 2/1993. Đứng đầu Ban thư ký là một Giám đốc điều hành do nước giữ cương vị Chủ tịch APEC cử, đảm nhiệm trong Ì năm, Một Phó giám đốc điều hành do nước sẽ giữ chức Chủ tịch APEC và năm kế tiếp cử ra. Nhân viên Ban đìu ký sẽ do các nước thành viên APEC cử sang và tuyển tại địa phương. 13
  18. Các Úy ban chuyên môn của APEC APEC có các Uy ban và N h ó m đặc trách như sau: - ủ y ban về Thương mại và Đ ầ u tư (Committee o f Trade and Investment - CTI): Úy ban này thành lập năm 1993 theo "Tuyên bố về khuôn khố Hợp tác về kinh tế và tạo thuận lợi cho giao lưu hàng hóa, dịch vụ; hợp tác đề tự do hóa và mờ rộng thương mại, tạo ra môi trường rộng mờ hơn cho đầu tư giữa các nước và các nên kinh tế thành viên. Hoạt động của CTI tập trung vào các lĩnh vực: giao lưu hàng hóa dịch vụ, vốn, kỹ thuật, thủ tục hải quan, tiêu chuứn hóa, đầu tư, mua sắm của Chính phủ, giải quyết tranh chấp, chính sách cạnh tranh, qui chế xuất xứ, thực hiện hiệp Urguay. - ủ y ban Kinh tế (Economic Committee - ÉC): ủ y ban này thành lập năm 1995 trên cơ sờ Tuyên bố chung của Các Bộ trường tại Hội nghị Jakarta, Indonesia tháng 11/1994 với nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình kinh tế thương mại, đầu tư, tự do hóa mậu dịch, xây dựng hạ tầng cơ sở, duy t ì sự phát triển bền vững, và các r vấn đề thời sự kinh tế thế giới và khu vực cũng như triển vọng của nó. - ủ y ban về Ngân sách và Quản l Hành chính (Budget and Administrative ý Committee - BÁC): ủ y ban này thành lập năm 1993 với nhiệm vụ cố vấn cho các Quan chức APEC về vấn đề Ngân sách, Quản lý hành chinh, xem xét đánh giá hiệu quả của các ủ y ban, các nhóm công tác và các hoạt động khác của APEC đế có khuyến nghị về các vấn đề chi tiêu, cung cấp phân bô quản lý tài chính của APEC. - Tiểu ban về hợp tác kinh tế - kỹ thuật (Sub-Committee ôn Economic and Technical Cooperation - ESC): Hội nghị Bộ trường APEC năm 1997 tại Vancouver đã quyết định thành lập Tiểu ban về hợp tác kinh tế và kỹ thuật ESC dựa trên sáng kiến cùa HỘI nghị các quan chức cao cấp S Ò M nhằm điều phối và giám sát các hoạt động hợp tác kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong Tuyên bố Manila. ESC sẽ thay thế S Ò M điều phối hoạt động của 10 nhóm công tác của APEC và sẽ thay mặt các nhóm này tổng hợp tình hình báo cáo lên S Ò M . 14
  19. - N h ó m Đặc tách về chính sách đối với các xí nghiệp nhỏ và vừa (The Ad- hoe Policy Level Group ôn Small and Medium Enterprises): N h ó m này thành lập năm 1995 theo đề nghị của các Bộ trường tại HỘI nghi Osaka tháng 10/1994 VỚI nhiệm vụ thảo luận các vấn đề trể giúp các xí nghiệp nhỏ và vừa trong khuôn khổ APEC, coi đây là lĩnh vực ưu tiên và là yế tố cơ bản cho phát triển kinh tế. N h ó m đặc trách còn có u nhiệm vụ vạch ra chương trình công tác để đóng góp vào chương trình hành động của APEC. - N h ó m đặc trách về tự do hóa và thuận lểi hóa thương mại và đầu tư (Trade and Investment Liberalisation and Facilitation Ad-hoc Group - TILF): Nhiệm vụ của nhóm là nghiên cứu chương trình tự do hóa thương mại và đầu tư, khắc phục các cản trờ, mờ đường cho thương mại và đầu tư phát triển. Các Nhóm tư vẩn - Hội đồng cố vấn kinh doanh của APEC (AEPC Business Advisory Council - ABAC): Tháng 11/1995 ở Osaka, các Bộ trường đã nhất trí thành lập một Hội đồng trong đó mỗi nước thành viên đưểc cử 3 đại diện tham gia làm công tác tư vấn cho việc thực hiện Chương trình Hành động Osaka và tư vấn về các vấn đề ưu tiên trong lĩnh vực kinh doanh. A B A C cũng có nhiệm vụ cung cấp thông tin liên quan đế kinh doanh n hoặc triền vọng của kinh doanh trong lĩnh vực hểp tác cụ thể. ABAC đã triệu tập cuộc họp đầu tiên của mình vào tháng 6/1996 tập trung vào 5 lĩnh vực chính là cơ sờ hạ tầng, tài chính và đầu tư; các xí nghiệp nhỏ và vừa và phát triển nguồn nhân lực; tạo thuận lểi hóa cho thương mại và đầu tư vưểt biên giới; làm sâu sắc thêm tinh thần cộng đồng của APEC. - Diễn đàn doanh nghiệp Thái binh dương (PBF): Các nhà lãnh đạo kinh tế APEC đã thành lập diễn đàn này vào tháng 6/1994 gồm đại diện của 2 lại doanh nghiệp: một loại lớn và một loại nhỏ của mỗi nước thành viên, nhằm mục tiêu đưa ra các vân đề cấp bách kèm theo các khuyế nghị để cải thiện môi trường thương mại và n đầu tư trong khu vực. PBF nhóm họp một năm 3 lần. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0